Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Tổ...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí

.PDF
92
2609
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------***------------ NGUYỄN ĐĂNG HẢI NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ (PVEP) Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Mã số: : 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Lƣu Đức Hải Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu với sự nỗ lực của bản thân, Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường với đề tài “Nghiên cứu xây dựng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí” đã được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc Gia Hà Nội và các thầy cô giáo khoa Môi trường- Trường Đại học Tsukuba- Nhật Bản đã giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Lưu Đức Hải, thầy giáo PGS.TS Helmut Yabar trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Việt Nam cũng như tại Nhật Bản. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua; Tổ chức chứng nhận ACS tại Việt Nam đã cung cấp các số liệu, thông tin, tài liệu liên quan đến ISO 14001 trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Và cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Hà nội, ngày 15 tháng 4 năm 2015 Nguyễn Đăng Hải ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vi MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1 . 1 . Tổng quan về ISO 14001 và Hệ thống quản lý môi trường 4 1.1.1. Giới thiệu chung về ISO 14000 4 1.1.2. Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT-EMS) 9 1 . 2 . Tổng quan tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 trên Thế giới và 11 Việt Nam 1.2.1. Tình hình áp dụng ISO 14001 trên Thế giới 11 1.2.2. Tình hình áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam 14 1.2.3. Áp dụng ISO 14001 tại các Tổng Công ty 20 1.3. Tổng quan về hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí 20 1.4. 25 Tổng quan về PVEP và thực trạng quản lý môi trường tại PVEP 1.4.1. Tổng quan về PVEP 25 1.4.2. Tổng quan thực trạng quản lý môi trường tại PVEP 28 CHƢƠNG 2- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. 2.2 Đối tượng và phạm nghiên cứu 30 30 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30 Phương pháp nghiên cứu. 31 2.2.1 Phương pháp kế thừa, hồi cứu và thu thập kết quả nghiên cứu đã có iii 31 2.2.2 Phương pháp phân tích các yêu cầu pháp luật, kinh tế và kỹ thuật 32 2.2.3 Phương pháp phân tích SWOT 35 2.2.4 Phương pháp DPSIR 37 CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 3.1.Lựa chọn kiểu mô hình 39 3.2. Đề xuất mô hình Hệ thống quản lý môi trường cho PVEP 43 3.2.1. Lãnh đạo và cam kết 44 3.2.2. Chính sách môi trường 45 3.2.3. Lập kế hoạch 46 3.2.4. Thực hiện và điều hành 56 3.2.5. Kiểm tra 67 3.2.6 Xem xét của lãnh đạo 71 3.3. 73 Đề xuất các giải pháp triển khai xây dựng 3.3.1. Giải pháp về nhân sự 73 3.3.2. Giải pháp về lập kế hoạch 73 3.3.3. Giải pháp về tài chính 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: ISO 14001 tại các khu vực. Phụ lục 2: ISO 14001 trong các lĩnh vực Công nghiệp/Dịch vụ. Phụ lục 3: Một số quy định cơ bản của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò khai thác dầu khí. iv BẢNG KÝ HIÊU CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CBCNV Cán bộ công nhân viên EA Đánh giá môi trường (Environmental Auditing) EAPS Các khía cạnh môi trường và các tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental Aspects in Product Standards) EMS Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System) EPE Đánh giá hoạt động môi trường (Environmental Performance Evaluation) EL Nhãn môi trường (Environmental Labeling) HT QLMT Hệ thống quản lý môi trường IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for Conservation of Nature) ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Oganization for Standardization) KHƯCKC Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp LCA Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Assessment) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development) OGP Hiệp hội các nhà sản suất dầu khí Thế giới (The International Association of Oil & Gas Producers) PVEP Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PetroVietnam Exploration Production Corporation) QLMT Quản lý môi trường TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TC Ủy Ban Kỹ thuật (Technical Commitee) TCT Tổng Công ty v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tổng hợp chứng chỉ ISO 14001 tại các khu vực 12 Bảng 1.2: Tóm tắt các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí 21 Bảng 3.1: Phân tích SWOT giữa các kiểu mô hình 39 Bảng 3.2: Tóm tắt kết quả SWOT giữa các kiểu mô hình 42 Bảng 3.3: Các tác động môi trường tiềm tàng trong hoạt động thăm 48 dò khai thác dầu khí Bảng 3.4: Ví dụ đề xuất mục tiêu chỉ tiêu môi trường 56 Bảng 3.5: Tiến độ triển khai xây dựng HT QLMT 78 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1.Mô hình HT QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 7 Hình 1.2: Biểu đồ phân bố ISO 14001 tại các khu vực 12 Hình 1.3: Biểu đồ phân bố ISO 14001 theo lĩnh vực công nghiệp 13 Hình 1.4: Biểu đồ phân bố ISO 14001 tại các khu vực 15 Hình 1.5: Khảo sát địa chất 22 Hình 1.6: Khoan thăm dò 23 Hình 1.7: Giàn khai thác 24 Hình 2.1: Mô hình đánh giá tổng hợp DPISR 38 Hình 3.1: Mô hình tổng quát HT QLMT đề xuất cho PVEP 44 Hình 3.2: Sơ đồ trao đổi thông tin 60 Hình 3.3: Cấu trúc hệ thống tài liệu. 62 vi MỞ ĐẦU Công nghiệp hóa nhanh và hiện đại đã đem lại cho người dân mức sống cao hơn nhưng mặt trái của nó là môi trường sống bị tàn phá, hủy hoại nghiêm trọng. Ngày nay, Thế giới đang phải đối mặt với hàng hoạt các vấn đề về môi trường như: như biến đổi khí hậu gây hiện tượng nóng lên của Trái đất, dâng cao mực nước biển, ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn đất, nước, không khí… Một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự hủy hoại môi trường là việc thải các chất thải từ các công ty/doanh nghiệp sản suất với quy mô lớn. Để quản lý và kiểm soát các vấn đề môi trường cũng như các rủi ro môi trường của một công ty/doanh nghiệp, có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng phương pháp hiện đại và phổ biến nhất hiện nay là tiếp cận theo hệ thống. Trong đó, Hệ thống là “Tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể” (Theo định nghĩa từ điển Bách khoa), hoặc theo một định nghĩa khác “Hệ thống là một tổng thể, duy trì sự tồn tại bằng sự tương tác giữa các tổ phần tạo nên nó” (L.v.Bertalallffy, 1956). Hệ quả của tiếp cận theo hệ thống trong quản lý môi trường chính là Hệ thống quản lý môi trường- Theo định định nghĩa của Hiệp hội tiêu chuẩn quốc tế (ISO) thì: “Hệ thống quản lý môi trường là một phần trong hệ thống quản lý chung của một tổ chức, được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách môi trường, quản lý các khía cạnh môi trường của tổ chức”. Trong ngành công nghiệp dầu khí, với tính chất đặc thù là rủi ro sự cố môi trường cao, quy trình công nghệ phức tạp, hơn nữa các công ty dầu khí đặc biệt là các công ty hoạt động trong lĩnh vực thượng nguồn thường là những công ty lớn, phạm vi hoạt động có thể trên nhiều khu vực, lãnh thổ khác nhau. Tại mỗi quốc gia khác nhau thì hệ thống luật pháp về môi trường, đầu tư và văn hóa cũng khác nhau, do vậy việc thiết lập một hệ thống quản lý môi trường chung nhằm đảm bảo chủ đầu tư có thể kiểm soát tại tất cả các dự án theo một cách thức thống nhất là vô cùng cần thiết nhưng đồng thời cũng rất thách thức đối với việc thiết lập và vận hành hệ thống này một cách có hiệu quả, đặc biệt là những công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh. 1 Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) là đơn vị giữ vai trò chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí (lĩnh vực thượng nguồn) và là một trong những công ty dầu khí hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Trong những năm gần đây, PVEP đã phát triển vượt bậc và gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí. Tính đến năm 2013, PVEP quản lý, điều hành và tham gia góp vốn tại hơn 60 dự án trong và ngoài nước tại 15 quốc gia khác nhau, trong đó số lượng dự án và trữ lượng dầu khí được gia tăng theo từng năm. Mỗi dự án đều có những đặc thù khác nhau về công tác quản lý môi trường chẳng hạn như tại mỗi quốc gia khác nhau, hệ thống luật pháp sẽ khác nhau, dự án ở những giai đoạn khác nhau công tác môi trường sẽ khác nhau hay loại hợp đồng của dự án khác nhau thì mức độ chi phối đến công tác quản lý, giám sát công tác môi trường cũng sẽ khác nhau. Điều đó tạo ra những thách thức rất lớn trong công tác quản lý môi trường của Tổng Công ty. Để giải quyết những khó khăn trên thì Tổng Công ty cần có những công cụ quản lý hiệu quả và khoa học đối với các vấn đề môi trường. Một trong những công cụ quản lý được sử dụng phổ biến tại hầu hết các quốc gia trên Thế giới đó là tiêu chuẩn ISO 14001. Ngoài việc là công cụ quản lý hiệu quả và khoa học, ISO 14001 còn tạo hình ảnh tốt đối với các đối tác, nhà thầu trong nước và quốc tế. Do vậy, việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là rất quan trọng và cần thiết đối với PVEP vào thời điểm hiện nay. Với lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP)”. Mục tiêu của đề tài là: - Có được mô hình hệ thống quản ký môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho PVEP. - Phác thảo được các thuận lợi, khó khăn và lộ trình xây dựng Hệ thống ISO 14001 cho PVEP. 2 Nhiệm vụ của đề tài: - Phân tích các yêu cầu của một hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. - Nghiên cứu mô hình hệ thống quản lý môi trường của các công ty dầu khí trong nước và quốc tế có hoạt động tương tự PVEP. - Phân tích các thuận lợi, khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại PVEP. - Đưa ra đề xuất kiểu mô hình hệ thống quản lý môi trường cho PVEP. - Đưa ra lộ trình xây dựng và áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại PVEP. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. - Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 . 1 . Tổng quan về Hệ thống quản lý môi trƣờng và ISO 14001 1.1.1. Giới thiệu chung về ISO 14000 ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm các tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý môi trường như hệ thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí nhà kính… Lịch sử hình thành Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO14000 lần đầu tiên vào năm 1996, đến nay, bộ tiêu chuẩn này đang được sửa đổi lần thứ ba (năm 2015). Sơ lược về lịch sử hình thành của bộ tiêu chuẩn ISO14000 có thể được tóm tắt như sau:  Năm 1993: Uỷ ban Kĩ thuật TC 207 của ISO được thành lập và bắt đầu hoạt động để xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho các Hệ thống quản lí môi trường. Công việc của TC 207 bao gồm những tiêu chuẩn trong lĩnh vực đánh giá các tổ chức [hệ thống quản lí môi trường (EMS); thẩm định môi trường (EA Environmental Auditing); đánh giá tác động đối với môi trường (EPE Environmental Performance Evaluation)] cũng như trong lĩnh vực sản phẩm và quá trình [ghi nhãn môi trường (EL - Environmental Labeling); đánh giá chu trình chuyển hoá (LCA - Life Cycle Assessment)…].  Năm 1996: tiêu chuẩn đầu tiên (ISO 14001:1996) của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ra đời.  Năm 1997: các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ra đời đầy đủ, bao gồm một số tiêu chuẩn: 4  ISO 14001 - "Hệ thống quản lí môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng";  ISO 14004 - "Hệ thống quản lí môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và các kĩ thuật hỗ trợ";  ISO 14010 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Các nguyên tắc chung";  ISO 14011 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Quy trình đánh giá. Đánh giá hệ thống quản lí môi trường";  ISO 14012 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Tiêu chuẩn năng lực đối với các đánh giá trên về môi trường".  Năm 2004: tiêu chuẩn ISO14001 phiên bản 2004 phát hành (thay thế cho tiêu chuẩn ISO14001 phiên bản 1996).  Năm 2009, Ủy Ban kỹ thuật ISO đồng ý rằng ISO 14001:2004 cần được sửa đổi với những thay đổi dự kiến:  Tiêu chuẩn sẽ được viết theo phụ lục SL-cấu trúc cao cấp mới sẽ cung cấp một khuân khổ chung trên tất cả các hệ thống quản lý, gồm: Nội dung chính, thuật ngữ phổ biến, các định nghĩa. Điều này nâng cao sự thống nhất và liên kết của các tiêu chuẩn hệ thống quản lý khác nhau.  Tiêu chuẩn vẫn sẽ dựa trên nguyên tắc PDCA (Plan, Do, Check, Action), bao gồm hầu hết các yêu cầu của phiên bản trước nhưng được phân chia thành các lĩnh vực khác nhau.  Tăng cường sự kết hợp của EMS vào các quá trình kinh doanh khác của tổ chức.  Bổ sung yêu cầu đối với quản lý cấp cao để có sự tham gia nhiều hơn trong Hệ thống quản lý môi trường.  Năm 2015, dự kiến tiêu chuẩn (ISO 14001:2015) được chính thức ban hành. Bộ tiêu chuẩn 14000 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cơ bản và hiện tại có các tiêu chuẩn liên quan như sau: 5  ISO 14001:2004 (TCVN ISO 14001:2010)- Hệ thống quản lý môi trường- Các yêu cầu.  ISO 14004: 2004 (TCVN ISO 14004:2005)- Hệ thống quản lý môi trườngHướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.  ISO 14006:2011 (TCVN ISO 14006:2013)- Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn để hợp nhất thiết kế sinh thái.  ISO 14020-14025: Nhãn môi trường và công bố môi trường.  ISO 14015:2001 (TCVN ISO 14015:2911)- Quản lý môi trường- Đánh giá môi trường của các địa điểm và tổ chức.  ISO 14063:2006 (TCVN ISO 14063:2010) Quản lý môi trường – Trao đổi thông tin môi trường – Hướng dẫn và các ví dụ.  TCVN ISO 14031:2010 / ISO 14031:1999 Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả thực hiện về môi trường – Hướng dẫn.  ISO 19011:2002 - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường… Mô hình Hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001 HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 thiết lập dựa trên nguyên tắc PDCA (Lập kế hoạch -Thực hiện -Kiểm tra - Hành động). Hệ thống gồm 6 nội dung cơ bản là: Chính sách môi trường, lập kế hoạch, thực hiện và điều hành, kiểm tra, xem xét của lãnh đạo và cải tiến liên tục. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 được mô tả như trong hình 1.1. 6 Hình 1.1.Mô hình HT QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 Các yêu tố cấu thành của Hệ thống QLMT Một hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 bao gồm các yếu tố cơ bản như dưới đây: 1 Chính sách môi trƣờng (4.2) 2 Lập kế hoạch (4.3) 2.1 Các khía cạnh môi trường (4.3.1) 2.2 Các yêu cầu luật pháp và yêu cầu khác (4.3.2) 2.3 Các mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường (4.3.3) 3 Thực hiện và điều hành (4.4) 3.1 Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn (4.4.1) 3.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức (4.4.2) 3.3 Trao đổi thông tin (4.4.3) 3.4 Hệ thống tài liệu (4.4.4) 3.5 Kiểm soát tài liệu (4.4.5) 3.6 Kiểm soát điều hành (4.4.6) 7 3.7 4 5 Kế hoạch ứng phó tình huống khẩn cấp (4.4.7) Kiểm tra (4.5) 4.1 Theo dõi và đo lường (4.5.1) 4.2 Đánh giá sự tuân thủ (4.5.2) 4.3 Kiểm soát sự không phù hợp, hành động khắc phục, phòng ngừa 4.4 Kiểm soát hồ sơ (4.5.4) 4.6 Đánh giá nội nộ (4.5.5) Xem xét của lãnh đạo (4.6) Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001  Ngăn ngừa ô nhiễm : ISO 14001 hướng đế n viê ̣c bảo toàn nguồ n lực thông qua viê ̣c giảm thiể u sự lañ g phí nguồ n lực . Viê ̣c giảm chấ t thải sẽ dẫn đế n viê ̣c giảm số lươ ̣ng hoă ̣c khố i lươ ̣ng nước thải , khí thải hoặc chất thải rắn . Không chỉ như vâ ̣y, nhiề u trường hơ ̣p nồ ng đô ̣ ô nhiễm của nước thải , khí thải hoặc chất thải rắ n đươ ̣c giảm về căn bản . Nồ ng đô ̣ và lươ ̣ng chấ t thải thấ p thì chi phí xử lý sẽ thấ p. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm.  Tiế t kiê ̣m chi phí đầ u vào : Viê ̣c thực hiê ̣n hê ̣ thố ng QLMT sẽ tiế t kiê ̣m nguyên vâ ̣t liê ̣u đầ u vào bao gồ m nước , năng lươ ̣ng, nguyên vâ ̣t liê ̣u , hoá chất... Sự tiế t kiê ̣m này sẽ trở nên quan tro ̣ng và có ý nghiã nế u nguyên vâ ̣t liê ̣u là nguồ n khan hiế m như điê ̣n năng, than, dầ u...  Chứng minh sự tuân thủ luật pháp : Viê ̣c xử lý hiê ̣u quả sẽ giúp đa ̣t đươ ̣c những tiêu chuẩ n do luâ ̣t pháp qui đinh ̣ và vì vâ ̣y , tăng cường uy tín của doanh nghiê ̣p. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng đươ ̣c các yêu cầ u luâ ̣t pháp về môi trường , mang đế n uy tín cho tổ chức.  Thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài : Điề u này rấ t hữu ích đố i với các tổ chức hướng đế n viê ̣c xuấ t khẩ u . Viê ̣c xin chứng chỉ ISO 14001 là hoàn toàn tự nguyện và không thể được sử dụng như là công cụ hàng rào phi thuế quan của bấ t kỳ nước nào nhâ ̣p khẩ u hàng hoá từ các nước khác 8 . Tuy nhiên , khách hàng trong những nước phát triể n có quyề n cho ̣n lựa mua hàng hoá của mô ̣t tổ chức có hê ̣ thố ng QLMT hiê ̣u quả như ISO 14001.  Gia tăng thi ̣ phầ n : Chứng chỉ ISO 14001 mang đế n uy tin ́ cho tổ chức . Điề u này sẽ đem lại lợi thế cạ nh tranh cho tổ chức đố i với những tổ chức tương tự và gia tăng thi ̣phầ n hiê ̣n ta ̣i.  Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan : Hê ̣ thố ng QLMT nhằ m vào viê ̣c thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan như nhân viên , cơ quan hữu quan, công chúng , khách hàng , tổ chức tài chin ́ h , bảo hiểm , cổ đông ,... những người có ảnh hưởng đế n sự thinh ̣ vươ ̣ng của tổ chức và niề m tin của ho ̣ trong công ty có giá tri ̣to lớn. Niề m tin này giúp tổ chức tăng thêm nguồ n lự c từ công chúng và những tổ chức tài chính (quố c gia cũng như quố c tế ). 1.1.2. Hệ thống quản lý môi trƣờng (HTQLMT-EMS) Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về Hệ thống quản lý môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận một cách rộng rãi nhất là định nghĩa của Hiệp hội tiêu chuẩn quốc tế (ISO): Hệ thống quản lý môi trường là một phần trong hệ thống quản lý chung của một tổ chức, được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách môi trường, quản lý các khía cạnh môi trường của tổ chức. Theo kết quả một nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năm 2001 thì việc thực hiện và phát triển EMS là một trong những công việc quan trọng mà các Công ty cần thực hiện để xác định và ứng phó với các vấn đề môi trường. EMS khuyến khích các tổ chức áp dụng các chính sách tự nguyện nhằm cải tiến liên tục các hoạt động môi trường dưới luật định. EMS bao gồm nhiều yếu tố có tính tương tác lẫn nhau và cùng có chức năng giúp công ty quản lý, đo lường, và cải tiến các khía cạnh môi trường trong các hoạt động của nó [25]. Tuy nhiên, nếu mỗi công ty thiết kế một hệ thống riêng để đáp ứng các nhu cầu và tính đặc thù của nó, các hệ thống đó có thể sẽ rất khác nhau bởi vậy có thể sẽ rất khó so sánh giữa các Hệ thống. 9 Nếu không có một tiêu chuẩn quốc tế chung, các công ty sẽ phải tạo ra nhiều hệ thống tại các khu vực hay Quốc gia mà họ có hoạt động. Hơn nữa, việc tồn tại nhiều hệ thống có thể gia tăng chi phí kinh doanh và tạo ra các dào cản thương mại giữa các Quốc gia. Đây là lý do quan trọng trong việc ra đời của Tiêu chuẩn quản lý môi trường Châu Âu và bộ tiêu chuẩn ISO 14000 [18]. Một số công ty hàng đầu bắt đầu giới thiệu Hệ thống quản lý môi trường vào đầu những năm 1980. Từ đó, mối quan tâm của các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp bắt đầu tăng lên với nhiều lý do khác nhau. Ví dụ như các khách hàng yêu cầu các công ty và hệ thống bán hàng của họ phải là 1 phần của chuỗi cung ứng mà phải có sự thân thiện với môi trường. EMS có thể cải tiến hình ảnh của các công ty, điều đó dẫn đến những ưu thế thị trường. Nhiều hoạt động kinh doanh sử dụng Hệ thống quản lý môi trường như là một phần trong các công tác truyền thông chiến lược trong đó điểm nổi bật là các cam kết về bảo vệ môi trường. Trong một số trường hợp, EMS rất hiệu quả trong việc cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc tích hợp các quy trình và các cách tiếp cận. Những tập đoàn lớn có hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau với những hệ thống luật pháp khác nhau, đều có nhu cầu việc thiết lập một hệ thống đồng bộ có thể thể áp dụng tại mọi hoạt động trên Thế giới. Trong đó, một số tập đoàn lớn còn yêu cầu các nhà cung cấp (bán hàng) về việc thiết lập và thực hiện các chiến lược môi trường [20]. Các nghiên cứu về EMS cho thấy rằng, trong công tác bảo vệ môi trường, hệ thống này sẽ hiệu quả và tiếp cận theo cách tốn ít chi phí hơn là việc tập trung vào việc dùng “mệnh lệnh và kiểm soát” theo các quy định khung truyền thống. Cùng lúc đó, các nhà nghiên cứu cũng ghi nhận rằng vẫn chưa có các kết quả hoạt động môi trường chứng minh rằng EMS tốt hơn so với cách tiếp cận truyền thống, và có thể có hoặc không việc áp dụng và thực thi một cách đầy đủ các cam kết môi trường theo thời gian do những áp lực thay đổi thị trường. 10 Tuy nhiên, hiệu quả của EMS là việc cải tiến hoạt động môi trường và liệu chăng có các chỉ số hoạt động về hoạt động môi trường tốt, đây vẫn là câu hỏi chưa có sự giải đáp. Yêu cầu của EMS là đăng ký và sử dụng bên thứ 3 để đánh giá, trường hợp cụ thể là ISO 14001, trong đó có thể tăng cường thêm nữa về các hoạt động cải tiến môi trường bằng cách gia tăng áp lực từ việc đánh giá từ đơn vị chuyên nghiệp và độc lập. Hiệu quả hoạt động của HTQLMT cũng có thể rất phụ thuộc vào mục tiêu và cơ chế thúc đẩy của doanh nghiệp. Ví dụ, một doanh nghiệp coi HTQLMT là một công cụ để cải tiến các quá trình quản lý thì có thể sẽ đạt một hiệu quả lớn hơn so với việc chỉ coi HTQLMT là để có chứng chỉ nhằm mục đích quảng bá thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp. 1 . 2 . Tổng quan tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 trên Thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình áp dụng ISO 14001 trên Thế giới Với những lợi ích mà ISO 14001 mang lại cho các công ty/doanh nghiệp, kể từ khi ban hành tiêu chuẩn cho tới nay, số lượng nước tham gia cũng như số chứng chỉ cho các công ty/doanh nghiệp tăng liên tục qua từng năm. Kết quả khảo sát của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) công bố tháng 10 năm 2014 cho thấy, tính đến hết năm 2013, số lượng Quốc gia áp dụng tiêu chuẩn là 171 với số lượng chứng chỉ cho các Công ty/doanh nghiệp được công nhận là hơn 300.000 (tăng khoảng 6% so với năm 2012). Trong đó, tiêu chuẩn được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Xây dựng, luyện kim và các sản phẩm cơ khí, hóa chất, nhựa, cao su, điện và thiết bị điện, dầu khí… Chi kết về kết quả khảo sát được thể hiện trong các phụ lục sau: - Phụ lục 1: ISO 14001 tại các khu vực. - Phụ lục 2: ISO 14001 trong các lĩnh vực Công nghiệp/Dịch vụ. 11 Từ các kết quả khảo sát này, ta có bảng tổng hợp sau tại các khu vực (Châu Phi, Trung và Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương, Trung và Nam Á, Trung Đông) trong 10 năm từ 2004 đến 2013 như Bảng 1.1 Bảng 1.1: Tổng hợp chứng chỉ ISO 14001 tại các khu vực Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 90554 111163 128211 154572 188574 222974 251548 261926 284654 301647 Châu Phi 817 1130 1079 1096 1518 1531 1675 1740 2084 2538 Trung và Nam Mỹ 2955 3411 4355 4260 4413 3748 6999 7074 8202 9890 Bắc Mỹ 6743 7119 7673 7267 7194 7316 6302 7450 8573 8917 Châu Âu 39805 47837 55919 65097 78118 89237 103126 101177 111910 119107 38050 48800 55428 72350 91156 113850 126551 137335 146069 151089 1322 1829 2201 2926 3770 4517 4380 4725 4969 6672 862 1037 1556 1576 2405 2775 2515 2425 2847 3434 Tổng Châu Á Thái Bình Dương Trung và Nam Á Trung Đông (Nguồn: ISO Suvey 2013) Phân bố theo khu vực: Từ số liệu của Bảng 1, phân bố ISO 14001 tại các khu vực trong 10 năm từ năm 2004 đến năm 2013 được thể hiện như biểu đồ hình 1.2 Hình 1.2: Biểu đồ phân bố ISO 14001 tại các khu vực (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 12 Nhận xét: Từ biểu đồ cho thấy số lượng các công ty/doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 tập trung chủ yếu tại 2 khu vực là Châu Á Thái Bình Dương và Châu Âu. Trong đó, số lượng đơn vị áp dụng gia tăng hàng năm kể từ năm 1999 với xấp xỉ 14.000 chứng chỉ đến năm 2012 với xấp xỉ 290.000 chứng chỉ. Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy số lượng doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 nhiều nhất tại các quốc gia như: Nhật Bản, Trung Quốc, Italia. Phân bố theo các lĩnh vực công nghiệp/dịch vụ: Từ các số liệu tại phụ lục 2, phân bố theo lĩnh vực công nghiệp/dịch vụ được thể hiện theo biểu đồ hình 1.3 Hình 1.3: Biểu đồ phân bố ISO 14001 theo lĩnh vực công nghiệp (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Nhận xét: Biểu đồ hình 1.2 cho thấy, tiêu chuẩn ISO 14001 được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực từ công nghiệp sản xuất, chế biến, khai khoáng…cho đến các lĩnh vực về dịch vụ như bán buôn, bán lẻ, nhà hàng, khách sạn,… 13 Biểu đồ cũng cho thấy các ngành công nghiệp được áp dụng nhiều như: Xây dựng, Thiết bị điện, Cơ khí, Hóa chất, Thương mại, Sản xuất cao su và các sản phẩm nhựa. 1.2.2. Tình hình áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam Năm 1998, sau hai năm tiêu chuẩn ISO 14001 được ban hành, chứng chỉ ISO 14001:1996 được cấp lần đầu tiên tại Việt Nam. Kể từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001. Mặt khác, Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam. Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong việc áp dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của một số Tổng công ty như Tổng Công ty Xi măng, Tổng Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí, Tổng Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí, Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Tập đoàn Saigon Tourist … cũng đều đã, đang và trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan