ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đào Thu Giang
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC HIDROCACBON THƠM NHÓM BTEX
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC HỌC KẾT HỢP VỚI
VI CHIẾT PHA RẮN MÀNG KIM RỖNG VÀ SẮC KÍ KHÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đào Thu Giang
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC HIDROCACBON THƠM NHÓM BTEX
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC HỌC KẾT HỢP VỚI
VI CHIẾT PHA RẮN MÀNG KIM RỖNG VÀ SẮC KÍ KHÍ
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 27
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH. NGUYỄN ĐỨC HUỆ
Hà Nội – Năm 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................3
1.1. GIỚI THIỆU NHÓM CHẤT HỮU CƠ BAY HƠI BTEX ......................................3
1.1.1 Cấu tạo và tính chất của các hợp chất hiđrocacbon thơm BTEX ...........................3
1.1.2 Giới hạn cho phép của các hợp chất hiđrocacbon thơm nhóm BTEX trong nƣớc 4
1.2 ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP VI CHIẾT TRONG PHÂN TÍCH CÁC HỢP CHẤT
NHÓM BTEX..................................................................................................................5
1.2.1. Một số kỹ thuâ ̣t chuẩn bị mẫu hiê ̣n đa ̣i .................................................................6
1.3 PHƢƠNG PHÁP ĐỘNG LỰC HỌC TRONG ĐỊNH LƢỢNG CÁC HỢP CHẤT
BAY HƠI BẰNG VI CHIẾT PHA RẮN KHÔNG GIAN HƠI ...................................13
1.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÍ KHÍ........................................................17
1.4.1. Giới thiệu chung về phƣơng pháp sắ c kí khí .......................................................17
1.4.2. Đetectơ ion hoá ngọn lửa.....................................................................................19
1.5. ĐÁNH GIÁ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .........................................................21
1.5.1.Giới hạn phát hiện ................................................................................................ 21
1.5.2. Giới hạn định lƣợng.............................................................................................22
1.5.3. Khoảng tuyến tính ...............................................................................................22
1.5.4. Độ nhạy................................................................................................................22
1.5.5. Độ đúng của phƣơng pháp phân tích ...................................................................23
CHƢƠNG 2: THƢ̣C NGHIÊM
̣ ....................................................................................25
2.1. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ ...................................................................................25
2.1.1. Hoá chất ...............................................................................................................25
2.1.2. Thiết bị .................................................................................................................25
2.2. CHẾ TẠO THIẾT BỊ VI CHIẾT MÀNG KIM RỖNG PHỦ TRONG .................25
2.2.1. Bơm và kim tiêm trong vi chiế t màng kim rỗng .................................................25
2.2.2. Pha tiñ h và dung dịch pha tĩnh ............................................................................25
2.2.3. Cách phủ pha tiñ h ................................................................................................ 26
2.2.4. Tính toán độ dày màng pha tĩnh ..........................................................................26
2.3 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CỦA KIM..................................................26
2.3.1 Khảo sát thời gian giải hấp ...................................................................................26
2.3.2 Khảo sát khả năng sử dụng của kim .....................................................................27
2.4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH CÁC HỢP CHẤT NHÓM BTEX
TRONG MẪU NƢỚC ..................................................................................................28
2.4.1. Điều kiện phân tích sắc kí của các chất nhóm BTEX .........................................28
2.4.2. Xây dựng đƣờng chuẩn phân bố các chất nhóm BTEX trong KGH mẫu nƣớc ..32
2.4.3. Xác định các hợp chất thơm nhóm BTEX trong một số mẫu nƣớc thật .............33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 34
3.1. THIẾT BỊ VI CHIẾT MÀNG KIM RỖNG PHỦ TRONG ...................................34
3.2. PHA TĨNH SỬ DỤNG TRONG THIẾT BỊ VI CHIẾT MÀNG KIM RỖNG PHỦ
TRONG .........................................................................................................................36
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn pha tĩnh phủ lên thành trong của kim tiêm rỗng ...............36
3.2.2. Độ dày màng pha tĩnh phủ trong kim vi chiết .....................................................36
3.2.3. Tính toán độ dày màng phủ và quan sát trên kính hiển vi điện tử quét
(SEM) ...........................................................................................................................37
3.3. KIM VI CHIẾT ......................................................................................................39
3.3.1. Thời gian giải hấp của kim vi chiết .....................................................................39
3.3.2. Khả năng sử dụng của kim vi chiết .....................................................................42
3.4. QÚA TRÌNH GIẢI HẤP CÁC CHẤT KHỎI MÀNG PHA TĨNH .......................43
3.5. PHÂN TÍCH CÁC HỢP CHẤT BTEX TRONG MẪU NƢỚC ...........................44
3.5.1. Quy trình phân tích nhóm BTEX trong mẫu nƣớc ..............................................44
3.5.2 Các thông số đánh giá phƣơng pháp phân tích các chất nhóm BTEX trong
mẫu nƣớc .......................................................................................................................48
3.5.3 Kết quả phân tích các chất nhóm BTEX trong một số mẫu nƣớc thật .................48
3.6. PHƢƠNG PHÁP ĐỘNG LỰC HỌC- ƢU VÀ NHƢỢC ĐIỂM ...........................50
3.7. SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ CÁC THÔNG SỐ THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
CỦA KĨ THUẬT CỦA MÌNH VỚI CÁC KĨ THUẬT TÁCH CHẤT KHÁC
TRONG SỰ PHÂN TÍCH CÁC CHẤT NHÓM BTEX TRONG MẪU NƢỚC ........ 51
KẾT LUẬN ...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BTEX:
Benzen, Toluen, Etylbenzen, Xylen (m-Xylen)
BTNMT:
Bộ tài nguyên môi trường
BYT:
Bộ y tế
FID:
Detector ion hóa ngọn lửa (Flame Ionization Detector)
GC:
Sắc kí khí (Gas Chromatography)
HNF- ME:
Vi chiế t màng kim rỗng (Hollow Needle Film Microextraction)
HF-LPME: Vi chiết pha lỏng sợi rỗng (Hollow Fiber Liquid Phase
Microextraction)
HPLC:
Sắc kí lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography)
HS:
Không gian hơi (Headspace)
LOD:
Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)
LOQ:
Giới hạn định lượng (Limit of Quantitation)
LPME:
Vi chiết pha lỏng (Liquid Phase Microextraction)
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
KGH:
Không gian hơi
SPME:
Vi chiết pha rắn (Solid Phase Microextraction)
SPE-DI :
Chiết pha rắn bơm trực tiếp (Solid Phase Extraction Direct
Injection)
SEM:
Kính hiển vi điện tử quét (Scan Electronic Microscopy)
VOC:
Hợp chất hữu cơ bay hơi (Volatile Organic Compounds)
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1:
Công thức và một số tính chất của các chất nhóm BTEX
Bảng 1.2:
Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ăn uống với các chất nhóm BTEX
(QCVN 01-2009/BYT)
Bảng 1.3:
Quy chuẩn Việt Nam về phát thải của các chất nhóm BTEX (QCVN 07:
2009/BTNMT)
Bảng 2.1:
Khảo sát thời gian giải hấp khi vi chiết các chất nhóm BTEX trong KGH
mẫu nước
Bảng 2.2:
Khảo sát số lần tái sử dụng của thiết bị
Bảng 2.3:
Thời gian lưu chuẩn
Bảng 2.4:
Kết quả xây dựng đường chuẩn dùng bơm tiêm Hamilton với các chất
nhóm BTEX
Bảng 2.5:
Kết quả xây dựng đường chuẩn phân bố khi vi chiết các chất nhóm BTEX
trong KGH mẫu nước
Bảng 3.1:
Tính toán độ dày màng phủ lên thành trong của kim tiêm rỗng
Bảng 3.2:
Kết quả xác định các thông số đánh giá phương pháp phân tích các chất
nhóm BTEX trong mẫu nước
Bảng 3.3:
Kết quả xác định các chất nhóm BTEX trong một số mẫu nước thật
Bảng 3.4:
Kết quả so sánh các phương pháp phân tích các chất nhóm BTEX trong
mẫu nước
Hình 1.1:
Mô hình kĩ thuật không gian hơi trực tiếp
Hình 1.2:
Mô hình cấu tạo của bơm kim vi chiết pha rắn
Hình 1.3:
Sơ đồ khối thiết bị sắc kí khí
Hình 1.4:
Sơ đồ cấu tạo của đetectơ ion hoá ngọn lửa
Hình 2.1:
Sắc kí đồ hỗn hợp các chất nhóm BTEX
Hình 2.2:
Phương trình đường chuẩn halmiton của benzen
Hình 2.3:
Đường chuẩn halmiton của toluen
Hình 2.4:
Đường chuẩn halmiton của etylbenzen
Hình 2.5:
Đường chuẩn halmiton của m-xilen
Hình 3.1:
Quá trình hấp phụ của chất phân tích lên màng pha tĩnh kim vi chiết
Hình 3.2 :
Thiết bị vi chiết màng kim rỗng phủ trong
Hình 3.3:
Sơ đồ mặt cắt ngang kim vi chiết
Hình 3.4 :
Kết quả chụp đo chiều dày màng phim pha tĩnh
Hình 3.5:
Khảo sát thời gian giải hấp của kim vi chiết
Hình 3.6:
Sắc kí đồ của các chất BTEX tại thời gian giải hấp 3s
Hình 3.7:
Sắc kí đồ của các chất BTEX tại thời gian giải hấp 5s
Hình 3.8:
Sắc kí đồ của các chất BTEX tại thời gian giải hấp 15s
Hình 3.9:
Khảo sát khả năng sử dụng của kim vi chiết
Hình 3.10:
Quy trình phân tích các hợp chất nhóm BTEX trong không gian hơi mẫu
nước
Hình 3.11:
Đường chuẩn phân bố của benzene trong mẫu nước
Hình 3.12:
Đường chuẩn phân bố của toluen trong mẫu nước
Hình 3.13:
Đường chuẩn phân bố của etylbenzen trong mẫu nước.
Hình 3.14:
Đường chuẩn phân bố của m-xilen trong mẫu nước.
Hình 3.15:
Sắc kí đồ mẫu thực tế BTEX-1
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Sắc kí đồ của mẫu thực tế BTEX-2
Phụ lục 2:
Sắc kí đồ của mẫu thực tế BTEX-4
Phụ lục 3:
Sắc kí đồ của mẫu thực tế BTEX-5
Phụ lục 4:
Sắc kí đồ của mẫu thực tế BTEX-6
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhờ áp dụng triệt Ďể khoa học kĩ thuật nhằm cải tạo thiên nhiên, tìm
kiếm nguồn tài nguyên, con người ngày càng chế tạo Ďược nhiều sản phẩm phục vụ
cho Ďời sống của mình. Tuy nhiên cùng với những thành tựu to lớn Ďạt Ďược trong sản
xuất và Ďời sống Ďó cũng kéo theo những Ďe dọa nghiêm trọng tới Ďời sống con người.
Vì vậy, việc Ďánh giá, tìm ra những biện pháp gìn giữ và bảo vệ môi trường sống ngày
càng trở nên cấp bách Ďối với các quốc gia trên thế giới.
Trong các ngành công nghiệp, Ďặc biệt là công nghiệp hóa học thì nước thải và
khí thải của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có ảnh hưởng rõ rệt tới
chất lượng nước ngầm, nước mặt và môi trường khí xung quanh chúng ta. Các thành
phần chủ yếu của nguồn thải Ďó là các hợp chất hữu cơ dễ bị phân hủy, các hợp chất
hữu cơ bền vững, các chất rắn, kim loại nặng, các vi sinh vật gây hại…
Thực trạng trình Ďộ xử lí môi trường của nước ta hiện nay còn rất nhiều vấn Ďề
bất cập, Ďiển hình như các vụ gây ô nhiễm nghiêm trọng do các nhà máy lớn như
Miwon, Vedan tạo ra trong nhiều năm nay nhưng bây giờ mới Ďược phát hiện. Điều
này gây ảnh hưởng lớn Ďối với hệ sinh thái cũng như sức khỏe con người.
Trong vài thập niên gần Ďây, các nhà khoa học Ďã có nhiều nghiên cứu Ďể xác
Ďịnh thành phần Ďịnh tính và Ďịnh lượng các chất thải công nghiệp ra môi trường nước
và không khí nhằm phục vụ cho công tác xử lí và bảo vệ môi trường. Một trong những
nhóm hợp chất Ďược quan tâm nhiều Ďó là các hidrocacbon thơm BTEX. Đây là những
hợp chất Ďược sử dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp khác nhau như sản xuất sơn,
giầy da, dệt vải, thuốc bảo vệ thực vật, công nghiệp hoá chất… Sự có mặt của nhóm
chất này trong môi trường nước hay không khí cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe con người, ảnh hưởng tới môi trường thủy sinh. Do Ďó, việc thiết lập một quy
trình phân tích hàm lượng các hợp chất nhóm BTEX trong môi trường phù hợp với
những Ďiều kiện phòng thí nghiệm hiện có, thỏa mãn Ďộ chính xác, nhanh và rẻ là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trong thực tế, chúng tôi Ďã tiến hành “Nghiên cứu
xác Ďịnh các hidrocacbon thơm nhóm BTEX bằng phương pháp phân tích Ďộng lực
học kết hợp với vi chiết pha rắn màng kim rỗng và sắc kí khí” với mục tiêu Ďặt ra như
sau:
1
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
- Xây dựng Ďược phương pháp phân tích có Ďộ chính xác và tin cậy Ďể xác
Ďịnh nhóm BTEX trong môi trường nước.
- Phương pháp mới phải có tính khả thi, dễ áp dụng và có tính ưu việt hơn các
phương pháp sử dụng trước Ďây.
- Áp dụng quy trình Ďã Ďược nghiên cứu trong việc Ďánh giá hàm lượng các
hidrocacbon thơm nhóm BTEX trong nước thải tại một số Ďịa bàn trên thành phố Hà
nội.
2
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU NHÓM CHẤT HỮU CƠ BAY HƠI BTEX
1.1.1 Cấu tạo và tính chất của các hợp chất hiđrocacbon thơm BTEX
Bảng 1.1: Công thức và một số tính chất của các chất nhóm BTEX [9, 16].
Đặc tính
Benzen
Toluen
Etylbenzen
m-Xilen
Công thức
1
C6H6
C6H5CH3
C6H5C2H5
m-CH3C6H4CH3
phân tử
Khối lượng
3
phân tử
87,12
92,15
106,17
106,17
(gam/mol)
Điểm sôi (0C)
4
80,1
110,6
136,2
139,1
ở 760mmHg
Điểm nóng
5
5,5
-95
-95
-47,9
chảy (0C)
Tỷ trọng
6
0,876520/4
0,866920/4
0,867020/4
0,864220/4
(g/cm3)
7
Độ phân cực
3,0
2,3
2,4
Tính trộn lẫn
8
Không
Không
Không
với nước
9
Hệ số K’H
0,225 (250C) 0,224 (250C)
0,232-0,248 (250C)
Một số tính Là hợp chất không mầu, ở Ďiều kiện bình thường tồn tại dạng thể
chất chung của lỏng, dễ cháy, có mùi Ďặc trưng của hiĎrocacbon thơm, tan trong
10
các chất nhóm
ancol, clorofom, ete, cacbonĎisunfua, axeton...
BTEX
Ghi chú: “-”: không có số liệu
STT
* Ứng dụng và nguồn phát thải các hợp chất hiđrocacbon thơm nhóm BTEX
Dung môi hữu cơ nói chung và các hiĎrocacbon thơm nhóm BTEX nói riêng Ďược sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp khác nhau như sản xuất sơn, giầy da, dệt vải,
thuốc bảo vệ thực vật, công nghiệp hoá chất… Chúng Ďược dùng như một loại dung
môi pha chế thường xuyên nhằm phân tán hoàn toàn các hoá chất tác nhân chính và do
Ďó chúng thường Ďược dùng với hàm lượng rất lớn. Trong quá trình sản xuất cũng như
sử dụng các sản phẩm có sử dụng dung môi, sự phát tán vào môi trường sống như
nước, không khí, Ďất là không thể tránh khỏi. Khi Ďó con người cũng như các loại
Ďộng vật nói chung tiếp xúc và hấp thụ chúng vào cơ thể bằng nhiều con Ďường khác
nhau như hô hấp, ăn uống, qua da trong thời gian liên tục hoặc cục bộ.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, các Ďộng cơ Ďốt trong sử dụng
nhiên liệu xăng dầu cũng là nguồn phát thải mạnh mẽ các hiĎrocacbon thơm nhóm
3
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
BTEX vào môi trường sống. Do quá trình Ďốt cháy trong các Ďộng cơ là không hoàn
toàn và bộ phận xử lí khí thải ra hoạt Ďộng không hiệu quả. Ngay trong thành phần của
xăng, dầu cũng chứa một hàm lượng hiĎrocacbon thơm nhóm BTEX nhất Ďịnh. Trong
quá trình khai thác, vận chuyển và sử dụng, một lượng không nhỏ xăng dầu phân tán
dễ dàng vào môi trường do chúng là các hoá chất rất dễ bay hơi.
* Một số tác hại của các hợp chất nhóm hiđrocacbon thơm BTEX đối với sức khoẻ
con người
Các chất nhóm BTEX Ďặc biệt là benzen, toluen, etylbenzen và xilen xâm nhập vào
cơ thể con người chủ yếu thông qua con Ďường hô hấp. Tác hại của các chất này là làm
suy yếu hệ thần kinh trung ương, kích ứng da và các màng nhầy, làm hoại tuỷ xương
mạnh và là chất gây ra bệnh bạch cầu. Giống như nhiều chất gây ung thư khác, không
có mức tiếp xúc nào an toàn về mặt lí thuyết cho các chất nhóm BTEX, vì vậy sự tiếp
xúc với chúng nên giữ ở mức thấp nhất.
1.1.2 Giới hạn cho phép của các hợp chất hiđrocacbon thơm nhóm BTEX trong
nƣớc
Bảng 1.2: Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ăn uống với các chất nhóm BTEX
(QCVN 01-2009/BYT)
Chất
Benzen
Nồng Ďộ tối Ďa cho phép (10- 10
6
g/lít)
Mức Ďộ giám sát
B
Toluen
700
Etylbenzen
300
Xilen
500
C
C
C
A- Xét nghiệm ít nhất 01 lần/01 tuần do cơ sở cấp nước thực hiện
B- Xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng do cơ sở cấp nước thực hiện
C- Xét nghiệm ít nhất 01 lần/02 năm do cơ sở cung cấp nước thực hiện
Bảng 1.3: Quy chuẩn Việt Nam về phát thải của các chất nhóm BTEX (QCVN 07:
2009/BTNMT)
Chất
Hàm lượng tuyệt Ďối cơ sở, H (ppm)
Nồng Ďộ ngâm chiết, Ctc (mg/l)
Benzen
10
0,5
4
Toluen
20.000
1.000
Etylbenzen Xilen
8.000
20.000
400
1.000
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
+ Hàm lượng tuyệt Ďối là hàm lượng phần trăm (%) hoặc phần triệu (ppm), của một
thành phần nguy hại trong chất thải. Ngưỡng hàm lượng tuyệt Ďối (Htc) là ngưỡng chất
thải nguy hại tính theo hàm lượng tuyệt Ďối
+ Nồng Ďộ ngâm chiết là nồng Ďộ (mg/l) của một thành phần nguy hại trong dung dịch
sau khi ngâm chiết, Ďược thôi ra từ chất thải khi tiến hành chuẩn bị mẫu bằng phương
pháp ngâm chiết. Ngưỡng nồng Ďộ ngâm chiết (Ctc), là ngưỡng chất thải nguy hại tính
theo hàm lượng ngâm chiết [7, 8].
Tóm lại, sự ô nhiễm của các dung môi nói chung và các hợp chất nhóm BTEX
nói riêng là hình thức khó nhận thấy nhưng lại có ở nhiều nơi và gây những tác hại
Ďáng kể Ďến môi trường sống của nhiều loài sinh vật cũng như con người. Vì vậy, cần
có những biện pháp hữu hiệu Ďể hạn chế sự có mặt của chúng trong môi trường.
1.2 ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP VI CHIẾT TRONG PHÂN TÍCH CÁC
HỢP CHẤT NHÓM BTEX
Việc xác Ďịnh các hợp chất hữu cơ nhóm BTEX trong môi trường và trong các
mẫu sinh học là một thách thức lớn Ďối với các nhà phân tích do:
-
Các hợp chất nhóm BTEX có khả năng bay hơi cao
-
Nồng Ďộ các hợp chất BTEX trong môi trường thường nhỏ, khó phát hiện
-
Thành phần mẫu thường phức tạp
Hiện nay, chỉ có phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại ( UV- DOAS) Ďược sử dụng
phân tích các hợp chất VOC mà không cần giai Ďoạn chuẩn bị mẫu, tuy nhiên nó chỉ
có thể phù hợp với một số hợp chất nhất Ďịnh, khả năng áp dụng với nhiều Ďối tượng
còn hạn chế. Việc cô Ďặc, tập trung mẫu có thể tiến hành ngay khi lấy mẫu thực tế
hoặc tại phòng thí nghiệm tùy theo từng phương pháp.
Trong các phương pháp phân tích nói chung và phân tích sắc kí nói riêng, việc lựa
chọn, sử dụng kĩ thuật chuẩn bị mẫu phù hợp là một trong những bước tiến hành quan
trọng có ảnh hưởng trực tiếp Ďến kết quả phân tích. Các kĩ thuật chuẩn bị mẫu ngày
nay càng quan tâm Ďến các yếu tố như thao tác Ďơn giản, giảm thời gian chuẩn bị mẫu,
hạn chế sử dụng lượng lớn dung môi Ďộc hại, tiết kiệm Ďược vật tư, giảm lượng mẫu
cần dùng và giảm chi phí… Tuy nhiên, các kĩ thuật này vẫn phải Ďáp ứng Ďược các
yêu cầu chung là có Ďộ chính xác cao, Ďộ lặp lại tốt, khả năng chọn lọc cao và kết hợp
5
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
với các công cụ phân tích như sắc kí khí Ďể có Ďược giới hạn phát hiện phù hợp theo
các tiêu chuẩn, chỉ tiêu cho phép trong từng trường hợp cụ thể. Việc chuẩn bị mẫu
càng có ý nghĩa quan trọng nghiêm ngặt hơn cho các thiết bị phân tích có Ďộ chính xác
cao và giới hạn phát hiện thấp như phương pháp phân tích sắc kí [17, 25, 35, 46, 52,
53].
Ngay từ khi phương pháp phân tích sắc kí ra Ďời Ďã có nhiều kĩ thuật chuẩn bị
mẫu không ngừng Ďược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng như kĩ thuật lấy mẫu trực
tiếp, không gian hơi, chiết pha lỏng, chiết pha rắn… Từ Ďầu thập kỉ chín mươi của thế
kỉ trước, kĩ thuật vi chiết Ďã bắt Ďầu Ďược quan tâm, nghiên cứu, áp dụng cho phân tích
sắc kí tại nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới [4, 18, 37, 43]. Tuỳ theo cách thức thực
hiện chiết tách và bản chất của pha tĩnh mà chia thành vi chiết pha rắn và vi chiết pha
lỏng. Nhằm Ďóng góp cho sự phát triển hoàn thiện kĩ thuật vi chiết nói chung, kĩ thuật
vi chiết màng kim rỗng (Hollow Needle Film Microextraction: HNF-ME) Ďã Ďược
quan tâm nghiên cứu và ứng dụng trên thiết bị sắc kí khí nhằm xây dựng quy trình
phân tích một số nhóm hợp chất hữu cơ bay hơi.
1.2.1. Một số kỹ thuâ ̣t chuẩn bị mẫu hiêṇ đa ̣i
* Kĩ thuật không gian hơi trực tiếp
Không gian hơi (headspace: HS) là một kỹ thuật chuẩn bị mẫu cho phân tích
sắc kí rất Ďơn giản và hiệu quả. Nguyên tắc của kĩ thuật này là dựa vào khả năng dễ
bay hơi của các chất cần phân tích trong mẫu mẹ ban Ďầu. Hiệu quả của quá trình bay
hơi Ďược tăng lên bằng việc gia nhiệt, thêm muối, thay Ďổi pH cho mẫu hoặc giảm áp
trên phần KGH mẫu.
6
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
Cách thức tiến hành (hình 1.1): Một lượng mẫu vừa Ďủ (có thể là lỏng hoặc rắn) Ďược
cho vào lọ có nắp kín. Tiến hành gia nhiệt Ďể cho cân bằng lỏng-hơi hoặc rắn-hơi của
các chất Ďược thiết lập, sau Ďó dùng kim tiêm lấy phần không gian hơi trên mẫu bơm
trực tiếp vào cổng bơm mẫu injectơ của máy sắc kí khí Ďể tiến hành phân tích. Ưu
Ďiểm của phương pháp là lượng mẫu sử dụng ít (cỡ vài ml), thao tác Ďơn giản, thời
gian chuẩn bị mẫu nhanh, không cần dùng dung môi chiết và cột tách như các phương
pháp cổ Ďiển. Tuy nhiên hạn chế của kĩ thuật này là chỉ áp dụng tốt cho các hợp chất
Cân bằng lỏng-hơi
Nút kín
GC
Chuẩn bị mẫu
Gia nhiệt
Hình 1.1: Mô hình kĩ thuật không gian hơi trực tiếp
có nhiệt Ďộ bay hơi thấp và tính chọn lọc không cao khi trong mẫu có nhiều chất Ďều
có khả năng bay hơi [1].
* Kĩ thuật vi chiế t pha rắ n thường (sử dụng sợi chiết)
Kĩ thuật vi chiết pha rắn (solid-phase microextraction: SPME) lần Ďầu tiên
Ďược Ďề xuất tại trường Ďại học Waterloo (Ontrio, Canada), khoảng những năm 1990
[15, 31, 38]. Đây là một phương pháp lấy mẫu hiện Ďại Ďể tách và làm giàu các hợp
chất hữu cơ từ nền mẫu mà không cần sử dụng Ďến dung môi. Nguyên tắc của phương
pháp là dựa trên sự hấp thu của các chất hữu cơ cần phân tích từ pha lỏng hoặc pha khí
lên trên sợi chiết (màng pha tĩnh phủ trên sợi nhỏ). Sau Ďó chất phân tích sẽ Ďược giải
hấp bởi nhiệt ra khỏi sợi chiết tại injectơ của máy sắc kí khí Ďể Ďưa vào cột tách và xác
Ďịnh bởi các Ďetectơ khác nhau. Mô hình cấu tạo của thiết bị SPME Ďược trình bày như
trong hình 1.2:
7
Luận văn tốt nghiệp 2011
Pittong
Đào Thu Giang
Vá xylanh
§ai gi÷
CÇn kim lo¹i
Sîi chiÕt SPME
Septum
èng b¶o vÖ kim lo¹i
Hình 1.2: Mô hình cấu tạo của bơm kim vi chiết pha rắn
Dụng cụ này bao gồm hai phần: sợi chiết và các bộ phận phụ trợ Ďược bố trí
theo kiểu xilanh. Sợi chiết ở Ďây là một Ďoạn sợi silica (sợi thủy tinh quang học) dài
khoảng 1cm, Ďường kính ngoài cỡ 0,11 mm, Ďược phủ một lớp pha tĩnh polime kị
nước.
Lớp
pha
tĩnh
polime
thường
là
poliĎimetylsiloxan
(PDMS),
polimetylphenylsiloxan (PMPS), polimetylacrilat (PA), polietilenglycol, hay có thể
trộn thêm với các chất hấp phụ khác như nhựa ĎivinylĎiclometan, nhựa chịu nhiệt
hoặc than xốp tuỳ theo từng Ďối tượng chất nghiên cứu. Sợi chiết Ďược gắn với một
cần kim loại, tất cả Ďược Ďặt trong một ống kim loại bảo vệ. Cần kim loại sau Ďó Ďược
gắn với pittông Ďặt trong xilanh. Trên thế giới hiện Ďã có những dụng cụ thương mại
và sợi phủ pha tĩnh có thể tái sử dụng nhiều lần.
Kĩ thuật SPME gồm hai bước: (1) phân bố chất phân tích giữa mẫu và pha tĩnh
trên sợi cáp quang, (2) chất phân tích Ďã Ďược làm giàu Ďược giải hấp từ pha tĩnh trên
sợi thủy tinh quang học (cáp quang) vào thiết bị phân tích. Để thực hiện quá trình
chiết, mẫu lỏng hoặc mẫu rắn chứa chất hữu cơ dễ bay hơi cần phân tích Ďược chứa
trong lọ, Ďậy kín bằng nắp cao su có khả năng Ďàn hồi. Kim chứa sợi chiết và pha tĩnh
Ďược xuyên qua nút cao su của lọ Ďựng mẫu, sợi chiết tiếp xúc với chất phân tích trực
tiếp trong dung dịch hoặc trong không gian hơi, nhờ Ďó có thể hấp thu chất phân tích
lên trên sợi. Chất phân tích Ďược hấp thu lên lớp pha tĩnh nhờ ái lực của nó Ďối với pha
tĩnh, Ďể yên cho hấp thu Ďạt cân bằng trong một thời gian nhất Ďịnh. Khi Ďã Ďạt tới cân
bằng thì cho dù có tiếp tục kéo dài thời gian chiết cũng không làm tăng hiệu quả chiết
nữa. Sau Ďó, sợi chiết Ďược kéo vào trong lòng ống bảo vệ, rồi rút ra khỏi ống Ďựng
mẫu, và Ďưa vào thiết bị GC hoặc HPLC tuỳ theo nhóm chất cần phân tích. Tại Ďó các
chất Ďược giải hấp bởi nhiệt (Ďối với GC) hoặc bởi dung môi pha Ďộng (Ďối với HPLC)
Ďể Ďi vào cột tách sắc kí và Ďược ghi nhận bởi các loại Ďetectơ khác nhau.
8
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
Trong kĩ thuật tách chất SPME, chất phân tích không Ďược chiết hoàn toàn khỏi
nền mẫu [29, 39, 45]. Phương pháp này có các ưu Ďiểm so với các phương pháp truyền
thống là mẫu Ďi nhanh, trực tiếp vào sợi tách và không tốn kém dung môi [3, 10,18].
So với phương pháp chiết thì phần lớn chất phân tích Ďược tách ra (>90%) nhưng chỉ
1-2% Ďược bơm vào máy sắc kí, còn phương pháp SPME tuy tách Ďược lượng nhỏ
chất phân tích (khoảng 1-10%) nhưng toàn bộ chúng Ďược Ďưa vào máy sắc kí. Tuy
nhiên trên thực tế Ďiều Ďáng lưu ý là sợi vi chiết rất dễ bị bẻ cong và màng pha tĩnh
phủ trên nó có thể bị biến dạng do va chạm với thành của kim tiêm nên cần phải hết
sức cẩn thận khi tiến hành phân tích mẫu.
Quá trình hấp phụ của chất phân tích lên trên màng phim pha tĩnh Ďã Ďược
Louch và cộng sự nghiên cứu [32]. Theo tác giả thì mọi trường hợp vi chiết pha rắn
không phải là sự tách chiết triệt Ďể chất tan từ mẫu vào màng phim pha tĩnh, bởi vì tại
Ďó chỉ có một Ďĩa lí thuyết hoặc một bậc hấp phụ. Ngoài ra cân bằng còn Ďược thiết lập
giữa nồng Ďộ chất phân tích trong mẫu và nồng Ďộ chất phân tích Ďược hấp phụ trên
pha tĩnh [10, 20, 21]. Có thể Ďạt Ďược hiệu suất chiết cao nếu tiến hành trong những
Ďiều kiện phù hợp, khi thể tích mẫu nhỏ và ái lực của chất cần phân tích với pha tĩnh
Kfs lớn. Lượng chất phân tích Ďược hấp phụ trên pha tĩnh tại thời Ďiểm cân bằng là:
(1.2.1)
Trong Ďó:
Vf: thể tích của pha tĩnh.
Vs: thể tích mẫu.
Co: nồng Ďộ ban Ďầu của chất phân tích ở trong mẫu.
Kfs: hệ số phân bố của chất phân tích giữa pha tĩnh và mẫu.
Phương trình (1.2.1) cho ta thấy có mối liên quan trực tiếp giữa nồng Ďộ ban
Ďầu của chất phân tích trong mẫu với lượng chất chiết Ďược trên pha tĩnh mặc dù có
nhiều yếu tố ảnh hưởng Ďến hiệu quả chiết như ái lực của pha tĩnh Ďối với chất cần
phân tích, thể tích mẫu, nhiệt Ďộ, pH, lượng muối..
Theo thuyết hấp phụ Langmuir, phương trình (1.2.2) sau có thể dùng Ďể mô tả
quá trình vi chiết pha rắn:
9
Luận văn tốt nghiệp 2011
fA
n C Vf
Với
Đào Thu Giang
K AC0 AVsV f (C f max C fA )
Vs K AV f (C f max C fA )
(1.2.2)
n: lượng chất phân tích hấp phụ bởi lớp pha tĩnh polime tại thời Ďiểm cân
bằng.
C fA : nồng Ďộ của chất phân tích A trên sợi tại trạng thái cân bằng.
KA: hệ số hấp phụ cân bằng của chất A.
COA: nồng Ďộ ban Ďầu của chất A trong mẫu phân tích.
Vs, Vf: tương ứng là thể tích mẫu và thể tích sợi chiết.
Cf max: nồng Ďộ của các vị trí hoạt Ďộng trên bề mặt pha tĩnh (tương ứng
với nồng Ďộ chất phân tích thu Ďược lớn nhất trên bề mặt).
Dạng của phương trình (1.2.2) gần tương tự như phương trình (1.2.1). Sự khác
nhau cơ bản giữa hai phương trình là sự có mặt của hai Ďại lượng C fA và Cf max. Ở tử số
và mẫu số của phương trình (1.2.2) (cần lưu ý sự khác nhau của KA và Kfs: KA là hằng
số cân bằng hấp phụ còn Kfs là hệ số phân bố). Khi lượng chất chiết Ďược trên sợi rất
nhỏ, ta có thể cho rằng Cf max >> C fA . Để Ďạt Ďược Ďiều này thì nồng Ďộ của chất phân
tích trong mẫu hoặc ái lực của nó với pha tĩnh phải nhỏ. Nếu như các yếu tố trên Ďều
thoả mãn thì ta có thể quan sát Ďược sự phụ thuộc tuyến tính. Tuy nhiên khi lượng chất
phân tích trên sợi là không Ďáng kể so với tổng các vị trí hoạt Ďộng trên sợi thì lại
không có sự phụ thuộc tuyến tính.
Sợi vi chiết có thể Ďưa vào trong các mẫu rắn, lỏng, khí theo nhiều cách khác
nhau:
- Ngâm trực tiếp sợi vào trong mẫu (với mẫu lỏng hoặc mẫu khí).
- Chiết phần không gian hơi trên mẫu rắn hoặc mẫu lỏng.
- Nếu như mẫu quá bẩn (Ďặc biệt là với mẫu lỏng): Ďưa sợi vi chiết Ďược bảo vệ
bởi một lớp màng bằng hợp chất cao phân tử.
Từ các cách tiến hành SPME khác nhau có thể có sự khác nhau khi so sánh
phương trình về lượng mẫu chiết ra. Nếu thể tích mẫu chiết lớn, ví dụ như với mẫu khí
10
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
hoặc mẫu nước sông hồ hoặc hằng số Kfs nhỏ (ái lực của pha tĩnh với chất phân tích
nhỏ) thì giá trị Vs trong phương trình (1.2.1) lớn hơn rất nhiều so với KfsVf nên có thể
bỏ qua giá trị này. Do Ďó có thể biểu diễn lượng mẫu Ďược hấp phụ trên sợi vi chiết
như sau:
n K fsV f C0
(1.2.3)
Với n là lượng chất chiết Ďược tại thời Ďiểm cân bằng giữa hai pha, không phụ
thuộc vào thể tích mẫu. Điều này có nghĩa rằng việc lựa chọn thể tích mẫu khi lấy mẫu
là không cần thiết nữa và có thể Ďưa trực tiếp sợi vi chiết vào môi trường mẫu. Lượng
mẫu chiết là không Ďáng kể so với tổng lượng chất có mặt trong một thể tích mẫu lớn.
Khi quá trình chiết Ďược tiến hành trong một thể tích mẫu xác Ďịnh thì phương
trình (1.2.3) có dạng:
n
K fsVsV f C0
(1.2.4)
K fsV f Vs
Vs: thể tích mẫu phân tích.
Quá trình cân bằng là sự thay Ďổi của tỉ số phân bố, Ďó là liên hệ giữa lượng
chất Ďược pha tĩnh hấp phụ chia cho lượng chất trong pha lỏng. Ta thấy rằng trong cả
hai phương trình (1.2.3) và (1.2.4) thì lượng chất Ďược hấp phụ trên pha tĩnh tỉ lệ với
nồng Ďộ ban Ďầu của chất phân tích trong dung dịch. Tuy nhiên trong phương trình
(1.2.4) có thêm Ďại lượng KfsVf ở mẫu số làm giảm lượng chất Ďược hấp phụ. Ta xét
các trường hợp sau:
+) Khi KfsVf << Vs thì ta có thể bỏ qua Ďại lượng KfsVf ở mẫu số, phương trình
(1.2.4) trở về (1.2.3).
+) Khi KfsVf >> Vs thì ta có thể bỏ qua Ďại lượng Vs ở mẫu số, lúc Ďó phương
trình (1.2.4) có dạng:
n
K fsVsV f C0
K fsV f
Vs C0
(1.2.5)
Theo tác giả Berg Fohn R. [13] thì nhiều hợp chất có thể Ďược chiết ra khỏi dung dịch
bằng phương pháp này, nhưng ở trạng thái cân bằng thì không phải chất phân tích
11
Luận văn tốt nghiệp 2011
Đào Thu Giang
Ďược chiết hoàn toàn ra khỏi dung dịch mẫu, mà chỉ có khoảng từ 2 – 20% lượng chất
phân tích Ďược chiết ra khỏi mẫu. Vì vậy Ďể phân tích Ďịnh lượng theo phương pháp
này thì các chất chuẩn và các mẫu thực phải Ďược phân tích trong cùng một Ďiều kiện.
* Kĩ thuật vi chiế t pha rắn màng kim rỗng phủ trong (HNF-ME)
Nguyên tắc của kĩ thuật vi chiết màng kim rỗng phủ trong là sự cải tiến của kĩ
thuật vi chiết pha rắn thường (sử dụng sợi cáp quang hoặc kim loại phủ pha tĩnh). Quá
trình vi chiết dựa vào cân bằng phân bố của các cấu tử chất từ môi trường chứa chất
phân tích lên một màng pha tĩnh mỏng, Ďã Ďược phủ lên thành bên trong của một kim
tiêm bằng hợp kim có Ďường kính nhỏ (cỡ 0,2-0,8mm). Pha tĩnh thường là các hợp
chất cao phân tử có tính chất hoá, lí ổn Ďịnh, Ďặc biệt là bền nhiệt. Trong kĩ thuật HNFME, việc lựa chọn pha tĩnh, Ďộ dày màng phủ cũng như cách thức tạo màng phủ chính
là những yếu tố có thể mang lại hiệu quả ưu việt cao hơn cho phương pháp tách chất.
So với kĩ thuật vi chiết pha rắn thường, sự cải tiến này nhằm khắc phục Ďược một số
nhược Ďiểm: lượng pha tĩnh phủ lên sợi nhỏ là có giới hạn, gặp khó khăn khi phân tích
trực tiếp với mẫu khí và Ďộ bền của thiết bị kém do sợi nhỏ dễ gẫy, màng pha tĩnh phủ
dễ bị hỏng [3, 14, 26, 36, 38].
Màng pha tĩnh Ďược phủ lên thành bên trong của một kim tiêm rỗng với một Ďộ
dày nhất Ďịnh. Đưa kim tiêm vi chiết vào môi trường chứa mẫu có thể là khí, lỏng hoặc
KGH mẫu lỏng, KGH mẫu rắn... Thực hiện kéo, Ďẩy pittông Ďể cho một phần lượng
mẫu liên tục Ďược tiếp xúc với màng pha tĩnh. Với mỗi chu kì tiếp xúc như vậy, nhờ
Ďồng thời quá trình hấp phụ và hấp thụ (gọi chung là hấp thu) của các chất lên màng pha
tĩnh cho Ďến khi Ďạt trạng thái cân bằng Ďộng học. Sau Ďó, toàn bộ lượng chất vi chiết
Ďược trên màng pha tĩnh Ďược Ďưa vào cổng bơm mẫu injectơ của máy sắc kí khí. Nhờ
dòng khí mang nóng, các chất Ďược giải hấp bởi nhiệt khỏi màng pha tĩnh và Ďi vào cột
tách sắc kí. Kim tiêm vi chiết Ďưa ra khỏi cổng bơm mẫu injectơ và có thể tái sử dụng
[24, 34, 48].
Kết hợp với phương pháp vi chiết pha rắn sử dụng sợi chiết, phương pháp Ďộng
lực học cũng Ďược áp dụng dựa trên các quy tắc chuyển khối giữa các pha lỏng, pha
hơi và màng phim polime Ďể Ďịnh lượng các hợp chất BTEX.
12
- Xem thêm -