Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến môn thương mại...

Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến môn thương mại điện tử

.DOCX
31
249
108

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................3 DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................4 LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 5 PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................6 3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................7 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................7 PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................................................8 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ...........................8 1.1. Các khái niệm...................................................................................................8 1.1.1. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp..............................................................8 1.1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng............................................................8 1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử..............................................................9 1.2.1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước...........................................9 1.2.2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử thực hiện trong một thị trường không biên giới(thị trường thống nhất toàn cầu)........................................10 1.2.3. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người xung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực..............................................................................10 1.2.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin là thị trường............................................................................................................... 10 1.3. Lợi ích của thương mại điện tử.......................................................................11 1.3.1. Thu thập được nhiều thông tin.................................................................11 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất..............................................................................11 1.3.3. Giảm chi phí bán hàng tiếp thị và giao dịch.............................................11 1.3.4. Xây dựng quan hệ với đối tác..................................................................12 1.3.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức..............................................12 1.4. Phân loại thương mại điện tử..........................................................................12 1.4.1. Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với nhau..............................12 1.4.2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cá nhân.................................13 1.4.3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ..............................13 1.4.4. Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ.......................................13 1.4.5. Thương mại điện tử giữa khách hàng với nhau........................................13 1.5. Hạn chế của thương mại điện tử........................................................................14 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NGÀNH DU LỊCH TRỰC TUYẾN............................................................................................................16 2.1. Tình hình ứng dụng TMĐT trong du lịch trực tuyên trên thế giới..................16 2.2. Tình hình ứng dụng TMĐT trong ngành du lịch trực tuyến ở Việt Nam........20 PHẦN III: KẾT LUẬN................................................................................................30 PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................31 DANH MỤC HÌNH V Y Hình 2.1: Cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu…………...17 Hình 2.2: Thị trường du lịch trực tuyến tại Mỹ……………………………………………17 Hình 2.3: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 1 năm 2011……… 18 Hình 2.4: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 2 năm 2013……… 18 Hình 2.5: Tình hình sử dụng công cụ tìm kiếm tại Việt Nam…………………………..21 Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet nghiên cứu về các chủ đề tại Việt Nam……… 22 Hình 2.7: Tình hình mua sản phẩm trực tuyến tại Việt Nam……………………………23 Hình 2.8: Tình hình sử dụng Internet để tìm kiếm………………………………………..24 Hình 2.9: Tình hình người dân Việt Nam tìm kiếm về các chuyến du lịch…………….25 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Hạn chế của thương mại điện tử.................................................................15 Bảng 2.1: So sánh sự tìm kiếm và mua sản phẩm online và offline.............................23 LỜI CẢM ƠN Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng yên đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng em học tập. Khoa Công Nghệ Thông Tin cùng các thầy cô giảng viên Khoa đã tận tình giảng dạy cho tất cả chúng em giúp cho chúng em hiểu rõ hơn những kiến thức về du lịch và những vấn đề khác nữa. Đặc biệt, lớp Tk8.2 nói chung và nhóm chúng em nói riêng xin chân thành cám ơn cô Đặng Vân Anh, giảng viên môn Thương Mại Điện Tử đã hướng dẫn chúng em hiểu biết rõ hơn về việc ứng dụng TMĐT vào các hoạt động kinh doanh du lịch trong các tổ chức. Bài tập lớn của nhóm chúng em vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót trong quá trình tìm hiểu nhưng đó chính là công sức mà nhóm chúng em có được sau những ngày nhóm làm việc với nhau. Nhóm chúng em xin chân thành cám ơn cô nếu được sự chỉ dạy và sữa chữa những sai sót cho bài tập lớn của nhóm, đồng thời nhóm chúng em xin nhận sự đóng góp ý kiến của các bạn để nhóm có thể hoàn thành bài tập lớn tốt hơn. Chân thành cám ơn PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thái hoạt động mới trong nền kinh tế số. Trong đó, hạ tầng cơ sở công nghệ cho TMĐT bao gồm các mạng máy tính được kết nối với nhau và được liên kết với các thiết bị điện tử thuộc mạng viễn thông chính là môi trường cho TMĐT hoạt động. Mạng này không những cho phép người sử dụng truy cập thông tin, mà còn cho phép họ trao đổi thông tin từ các vị trí khác nhau trên mạng. Hiện nay, rất nhiều người đã sử dụng máy tính kết nối với mạng Internet, hoặc các mạng trong nội bộ công ty gọi là Intranet. Ngoài ra, các đối tác kinh doanh còn có thể kết nối với nhau qua Extranet – mạng kết nối giữa các Intranet của các tổ chức, doanh nghiệp qua Internet. Sự phát triển không ngừng của Công Nghệ Thông Tin nói chung là nhân tố thuận lợi cho việc ứng dụng máy tính trong các tổ chức; và TMĐT nói riêng là nhân tố chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh trên thế giới hiện nay hoạt động có hiệu quả hơn, dễ dàng và nhanh chóng hơn dưới sự tác động của môi trường cạnh tranh toàn cầu. Tất cả các hình thức kinh doanh nói chung và không riêng về ngành du lịch TMĐT đã trở thành một yếu tố không thể nào thiếu trong suốt quá trình hoạt động. Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT và hệ thống TMĐT thì nước ta đã áp dụng những gì vào các hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động du lịch nói riêng. Những ứng dụng từ TMĐT mà ngành du lịch nước ta đã đạt được chính là đề tài mà nhóm chúng em sẽ chọn làm bài tập lớn. Cụ thể là” Nghiên cứu về ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trức tuyến” là đề tài mà nhóm chúng em sẽ tìm hiểu. Để hiểu rõ hơn những ứng dụng, thuận lợi, khó khăn nhóm sẽ tìm hiểu từ việc ứng dụng TMĐT của Việt Nam nói chung và của công ty Viettravel nói riêng, qua bài tập lớn của nhóm sẽ được giải quyết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đưa ra cơ sở lý thuyết về thương mại điện tử trên thế giới và ở nước ta. - Tìm hiểu tổng quan về thương mại điện tử - Tìm hiểu tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam Từ đó có những giải pháp cũng như kiến nghị để giải quyết những khó khăn đó. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài mà nhóm chúng em chọn là tình hình ứng dụng TMĐT trong du lịch trực tuyến ở Việt Nam và trên Thế Giới . Từ đó sẽ hiểu rõ hơn những thành quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn trong suốt quá trình ứng dụng TMĐT trong du lịch trực tuyến. 4. Phạm vi nghiên cứu Với kiến thức có được trên lớp cùng với sự tìm hiểu trên các phương tiện thông tin như sách báo, Internet…nhóm chúng em đã có những kiến thức cơ bản nhất về việc TMĐT, tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến ở Việt Nam và trên thế giới . Tuy nhiên khả năng của nhóm cũng có hạn nên những gì mà nhóm chúng em tìm hiểu được chưa thật sự đầy đủ và trọn vẹn…nhưng những vấn đề mà nhóm đưa vào tiểu luận cũng một phần nào đó làm rõ những ứng dụng của TMĐT trong du lịch trực tuyến ở Việt Nam và trên thế giới, đưa ra những số liệu so sánh giữa các nước, các lĩnh vực khác nhau để sự nhận định của người nghe được nhanh và chuẩn xác. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Các khái niệm Từ khi ra đời đến nay, TMĐT đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau như online trade, cyber trade, paperless commerce, i-commerce (Internet commerce), mcommerce (mobile commerce), e-commerce (electronic commerce).. 1.1.1. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp Theo định nghĩa tại diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997), TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Theo EITO (1997), TMĐT là việc thực hiện các gaio dịch kinh doanh có dẫn đến việc chuyển giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông. Theo Cục Thống Kê Hoa Kì (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kì một giao dịch nào, thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gôm việc chuyển giao sở hữu hay quyền sử dụng hàng háo và dịch vụ. Như vậy, TMĐT theo nghĩa hẹp được hiểu là hoạt động thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng Internet. 1.1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) định nghĩa TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh taón trên mạng Internet, được gaio nhận trực tiếp hay giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa. Liên minh Châu Âu (EU) cho rằng TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương mại thông qua viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gaín tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). Ngoài ra TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử (electronic fund transfer- EFT), mau bán cổ phiếu điện tử (electronic share trading- EST), vận đơn điện tử (electronic bill of lading- E B/L), đấu gái thương mại (commercial auction), hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, maketing trực tiếp, dịch vụ khách hành hậu mãi… Theo tổ chức OECD, TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dự kiện được số hóa, thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng thông với mạng mở ( như AOL). Định nghĩa của Liên Hợp Quốc có lẽ là đầy đủ và bao quát nhất, nhằm giúp các nước có thể tham kahỏ làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển TMĐT phù hợp. Theo tổ chức này, TMĐT pảhn ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh bao gồm maketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử: phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các thông điệp, các quy tắc cơ bản và đặc thù, các ứng dụng. Tóm lại, theo nghĩa rộng, TMĐT là toàn bộ quy trình và ácc hoạt động kinh doanh sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên quan đến các tổ chức hay cá nhân. Để dễ hình dung những điểm tương đồng và khác biệt giữa TMĐT và thương mại thông thường, hay còn gọi là thương mại truyền thống (TMTT). 1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử 1.2.1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. 1.2.2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử thực hiện trong một thị trường không biên giới(thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chile…, mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. 1.2.3. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người xung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. 1.2.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin là thị trường. Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo. 1.3. Lợi ích của thương mại điện tử 1.3.1. Thu thập được nhiều thông tin TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường, đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực phát triển kinh tế. 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. 1.3.3. Giảm chi phí bán hàng tiếp thị và giao dịch TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại. TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường. Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn. 1.3.4. Xây dựng quan hệ với đối tác TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/ Web), các thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ…) có thể giao tiếp trực tuyến (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. 1.3.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa. 1.4. Phân loại thương mại điện tử 1.4.1. Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với nhau Trong loại này, các công ty sử dụng mạng để đặt hàng từ phía người cung cấp, nhận các hoá đơn và thanh toán. Loại hình này đã hoạt động rất tốt trong mấy năm gần đây, đặc biệt là trong việc sử dụng EDI trong mạng cá nhân hoặc mạng giá trị gia tăng WAN. 1.4.2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cá nhân Loại thương mại điện tử thứ hai này tương đương với hình thức bán hàng qua mạng. Cùng với sự phát triển của mạng www, thương mại điện tử giữa các công ty và khách hàng cũng đạt được nhiều bước tiến. Hiện nay trên mạng Interrnet có rất nhiều các trang bán hàng với đủ mọi loại mặt hàng tiêu dùng từ bánh kẹo, rượu bia cho đến máy tính, xe hơi. 1.4.3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ Thương mại điện tử giữa công ty và chính phủ bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa các công ty và các tố chức chính phủ. Hình thức này mới ra đời song có thể sẽ phát triển nhanh chóng nếu như các chính phủ thúc đẩy sự nhận thức và phát triển của thương mại điện tử trong các cơ quan của mình. Ngoài các giao dịch mua bán hàng hoá, đây cũng là phương thức mà các doanh nghiệp nộp thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước. 1.4.4. Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ tuy chưa xuất hiện song cùng với sự phát triển của các loại hình thương mại điện tử kể trên, các chính phủ sẽ mở rộng quan hệ với các cá nhân trong các lĩnh vực chẳng hạn như chi trả các khoản trợ cấp xã hội. 1.4.5. Thương mại điện tử giữa khách hàng với nhau Thương mại điện tử giữa các khách hàng với nhau là hình thức đã đang xuất hiện và ngày càng phổ biến rộn grãi như các web site đấu giá, mua bán,rao vặt, hiệp hội các khách hàng mua sỉ để được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà sản xuất. 1.5. Hạn chế của thương mại điện tử Thương mại điện tử gồm có hai hạn chế: thứ nhất là hạn chế về mặt kỹ thuật và thứ hai là hạn chế về mặt thương mại. Hạn chế của thương mại điện tử Hạn chế về kỹ thuật Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy. Tốc độ đường truyền internet chưa Hạn chế về thương mại An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán đáp ứng được yêu cầu người dùng, hàng trong TMĐT do không được gặp nhất là trong TMĐT Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển Khó khăn khi kết hợp các phần mềm trực tiếp Nhiều vấn đề luật, chính sách thuế chưa được làm rõ. Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ TMĐT với các phần mềm ứng dụng tạo điều kiện để TMĐT phát triển. và các cơ sở dữ liệu truyền thống. Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt Các phương pháp đánh giá hiệu quả (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện phí đầu tư Chi phí truy cập internet còn cao Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian Thực hiện các đơn đặt hàng trong Sự tin cậy đối với môi trường kinh thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ doanh không giấy tờ, không tiếp xúc thống kho hàng tự động lớn trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian. Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi) Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com Bảng 1.1: Hạn chế của thương mại điện tử Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 cản trở lớn nhất của TMĐT tại Mỹ theo thứ tự là: 1. Tính an toàn 2. Sự tin tưởng và rủi ro 3. Thiếu nhân lực về TMĐT 4. Văn hóa 5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế) 6. Nhận thức của các tổ chức về TMĐT 7. Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...) 8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng 9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống 10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NGÀNH DU LỊCH TRỰC TUYẾN 2.1. Tình hình ứng dụng TMĐT trong du lịch trực tuyên trên thế giới Công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực của đời sống đã làm thay đổi bộ mặt của thế giới. Du lịch là một ngành công nghiệp mang tính đa ngành và xã hội hóa cao. Do vậy ta dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của CNTT trong rất nhiều lĩnh vực thuộc du lịch. Ngày nay, với chỉ một chiếc máy tính nối mạng, chúng ta có thể tham quan mọi cảnh đẹp trên thế giới. Hơn thế nữa, chúng ta chỉ cần một động tác đơn giản “ nhấp chuột” là đã có thể đặt mua một chuyến du lịch vòng quanh thế giới, tới các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, cũng những chuyến bay thoải mái với các hãng hàng không nổi tiếng. Trong lĩnh vực khách sạn, CNTT giúp cho việc quản lý cũng như đặt phòng trở nên tiện lợi hơn bao giờ hết. Chỉ cần ở nhà chúng ta có thể đặt phòng tại một khách sạn cách nơi ở nửa vòng trái đất phục vụ cho chuyến du lịch của mình. Trên thế giới CNTT đã được ứng dụng trong ngành du lịch từ rất sớm. Người dân ở các nước tiên tiến có thể đặt mua qua mạng bất cứ một sản phẩm nào trong nghành du lịch từ vé máy bay, phòng nghỉ khách sạn, thuê ô oo cho đến các tour du lịch thông qua các website của các khách sạn, hãng hàng không, hãng du lịch. Hoặc họ có thể đặt mua trọn gói thông qua các hệ thông phân phối toàn cầu. Theo nghiên cứu năm 2004 về cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu cho thấy: Hình 2.1: Cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu năm 2004 Hình 2.2: Thị trường du lịch trực tuyến tại Mỹ Thị trường du lịch trực tuyến của Trung Quốc trong quý 1 năm 2011 đã vượt quá 2 tỷ đồng doanh thu Hình 2.3: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 1 năm 2011 Trung Quốc thị trường du lịch trực tuyến lên 29% trong quý 2 năm 2013 Quy mô thị trường du lịch đạt 50,9 tỷ nhân dân tệ trong quý 2 năm 2013 Hình 2.4: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 2 năm 2013 Theo hãng nghiên cứu thị trường Forrester (Mỹ) các dịch vụ du lịch như đặt vé máy bay, khách sạn, thuê xe ô tô…sẽ chiếm khoảng 27 tỷ USD doanh số bán hàng trực tuyến trong năm nay; và dịch vụ du lịch sẽ là mặt hàng đứng thứ tư được mua bán nhiều nhất trên mạng sau phần mềm –phần cứng máy tính, sách báo và đồ điện tử. Trên thế giới có rất nhiều website lớn như: Expedia,Travelocity, Cheap Tickets, Orbitz và Priceline - mỗi người mỗi vẻ thiết kế nhưng về cơ bản thì những dịch vụ họ cung cấp đều như nhau. Trước đây, các site chỉ tập trung vào một lĩnh vực nào đó như giá vé máy bay hay khách sạn. Nhưng bây giờ họ cung cấp toàn bộ các sản phẩm du lịch: từ đặt tour đến phòng khách sạn rồi đến những gói du lịch trọn vẹn. Sự cạnh tranh trên thị trường du lịch trực tuyến diễn ra rất gay gắt, mỗi hãng lữ hành đều đưa ra những tính năng mới trên website của mình để nâng cao tính cạnh tranh. Đại lý du lịch trực tuyến Orbitz có tính năng Deal Detector, cho phép khách du lịch có thể thay đổi loại vé họ muốn mua, tức là nếu giá vé vào thời điểm khách đặt trước cao hơn sơ với giá vé bán vào ngày mà họ đã chọn để đi, thì tính năng mới sẽ gửi một email đến họ và họ có thể thay đổi nếu như vé bán hôm đó vẫn còn. Khách hàng dùng dịch vụ này hoàn toàn được miễn phí nếu đăng ký vào site này. Còn tính năng mới nhất của Expedia là nó mô tả phòng khách sạn và bất kỳ những thứ liên quan khác như bao gồm tiền phòng có cả bữa ăn sáng, kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị lên cho người sử dụng. Các hãng hàng không trên khắp thế giới đang tăng cường ứng dụng thương mại điện tử như là một công cụ hiệu quả để điều chỉnh chi phí. Họ hoặc sẽ chấm dứt hoặc cho đóng cửa các trung tâm dịch vụ điện thoại khách hàng của mình. Ngành hàng không đã chấp nhận một thực tế là các sự kiện như 11/9 hoặc SARS có thể tấn công các hãng bất kỳ lúc nào, cho nên cách tốt nhất là phải có sự chuẩn bị trước. Hầu hết các hãng hàng không đều nhanh chóng lựa chọn thương mại điện tử để kiểm soát chi phí trong khi vẫn duy trì được các sản phẩm dịch vụ của mình. Tiêu biểu trong xu hướng này có các hãng như Air France, Cathay Pactiff, Qantas và Thai Airways.Hầu hết các hãng này đã giảm bớt hoạt động của các trung tâm hỗ trợ khách hàng. Southwest Airlines ( Hoa Kỳ) còn quyết định đóng cửa 3 trong 9 trung tâm dịch vụ đặt vé máy bay và tập trung vào công cụ đặt vé qua Net. Cho đến nay tất cả các hãng hàng không đã duy trì được một website chính thức trong khi đặt vé và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng vẫn phải còn sử lý riêng lẻ. Nhưng khi thị trường bị hạ ở mức thấp nhất, thì các hãng nhận thấy thương mại điện tử là một sự lựa chọn khôn ngoan để cắt giảm chi phí. Hiện nay 70% lượng booking ở Mỹ đã được thực hiện trực tuyến. Các hãng như Qantas và Thai Airways cũng đã thông báo về làn sóng đặt vé máy bay trực tuyến. Còn đối với các khách sạn, thì việc đặt phòng qua mạng đã là “chuyện thường ngày”. Hầu như tất cả các khách sạn đều có những website riêng cho phép khách hàng đặt chỗ vào bất cứ lúc nào. 2.2. Tình hình ứng dụng TMĐT trong ngành du lịch trực tuyến ở Việt Nam Dịch vụ Internet được bắt đầu cung cấp chính thức tại Việt Nam từ năm 1997. Trải qua hơn một thập kỷ, cơ sở hạ tầng mạng cũng như số người sử dụng Internet tại Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng. Theo khảo sát của Asia Digital Maketing Yearbook – ADMY (asiadma.com), tính đến cuối tháng 5-2007, số người dùng Internet của Việt Nam đạt 14 triệu, xếp thứ 17/20 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu thế giới về số người sử dụng Internet. Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam, đến đầu tháng 6-2007, con số này 16,5 triệu người, chiếm 19,87% dân số. Bộ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan