Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại việt nam ...

Tài liệu Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại việt nam

.PDF
194
660
103

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trần Văn Hùng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu................................................... 4 1.3. Tổng quan phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 5 1.4. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................. 5 1.5. Kết cấu nghiên cứu ........................................................................................... 7 CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ............................................................................ 9 2.1. Lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) ........................................... 9 2.1.1. Khái niệm về truyền dẫn tỷ giá ............................................................. 9 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn ................................................................................ 10 2.1.3. Mô hình định giá so le theo sức mạnh thị trƣờng.............................. 13 2.1.4. Mô hình Mark up ................................................................................. 15 2.1.5. Mối quan hệ giữa thay đổi trong tỷ giá và truyền dẫn tỷ giá ........... 17 2.2. Lý thuyết nền tảng về mối quan hệ giữa lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất .......................................................................................................................... 18 2.2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát dƣới các điều kiện cân bằng quốc tế (International Parity Conditions) ................................................ 18 2.2.2. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái ...................................... 23 2.2.3. Mối quan hệ giữa lỗ hổng sản lƣợng và lạm phát ............................. 24 2.3. Bằng chứng thực nghiệm về các kết quả nghiên cứu trƣớc đây ................ 25 2.3.1. Truyền dẫn tuyến tính ......................................................................... 25 2.3.2. Truyền dẫn phi tuyến ........................................................................... 33 2.3.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ở nƣớc ngoài .................................... 33 2.3.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở trong nƣớc .................................... 37 2.4. Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 38 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .............................. 40 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 40 3.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng ................................................................................. 41 3.2.1. Mô hình VAR ........................................................................................ 41 3.2.2. Mô hình TVAR ..................................................................................... 42 3.3. Dữ liệu .............................................................................................................. 45 3.4. Các bƣớc trong quy trình nghiên cứu .......................................................... 55 3.5. Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 64 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 65 4.1. Ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp TVAR với ngƣỡng lạm phát...................... 65 4.2. Ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp TVAR với ngƣỡng thay đổi tỷ giá ............ 83 4.3. Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 98 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 100 5.1. Tóm lƣợc các kết quả nghiên cứu chính ..................................................... 100 5.2. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 101 5.3. Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ............................................................. 101 5.4. Khuyến nghị chính sách ............................................................................... 102 Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VAR VECM TVAR Vector Autoregression Vector Error Correction Model Threshold Vector Autoregression TVECM Threshold Vector Error Correction Model Threshold Autoregression Smooth Transition Threshold Autoregression Exponential Smooth Transition Threshold Autoregression Double Logistic Smooth Transition Threshold Autoregression TAR STAR ESTAR DLSTAR GMM WTO OECD IFS Generalized Method of Moments World Trade Organization Organisation for Economic Cooperation and Development United Nations Development Programme International Financial Statistics SBV GSO WB BIS ERPT IRP UIP State Bank of Vietnam General Statistics Office of Vietnam World Bank Bank of International Settlements Exchange Rate Pass-Through Interest Rate Parity Uncovered Interest Rate Parity CIA Covered Interest Arbitrage PPP PPI RPI Id CPI Purchasing Power Parity Producer Price Index Retail Price Index GDP Deflator Consumer Price Index UNDP Mô Hình Vectơ Tự Hồi Quy Mô Hình Vectơ Hiệu Chỉnh Sai Số Mô Hình Vectơ Tự Hồi Quy Ngưỡng Mô Hình Vectơ Hiệu Chỉnh Sai Số Ngưỡng Mô Hình Tự Hồi Quy Ngưỡng Mô Hình Tự Hồi Quy Ngưỡng Chuyển Tiếp Trơn Mô Hình Tự Hồi Quy Ngưỡng Chuyển Tiếp Trơn Dạng Hàm Mũ Mô Hình Tự Hồi Quy Ngưỡng Chuyển Tiếp Trơn Dạng Hàm Logit Kép Phương Pháp Moment Tổng Quát Tổ Chức Thương Mại Thế Giới Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển Kinh Tế Chương Trình Phát Triển Liên Hiệp Quốc Tổ Chức Thống Kê tài Chính Quốc Tế Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Tổng Cục Thống Kê Việt Nam Ngân Hàng Thế Giới Ngân Hàng Thanh Toán Quốc Tế Truyền Dẫn Tỷ Giá Hối Đoái Ngang Giá Lãi Suất Ngang Giá Lãi Suất Không Phòng Ngừa Kinh Doanh Chênh Lệch Lãi Suất Có Phòng Ngừa Ngang Giá Sức Mua Chỉ Số Giá Sản Xuất Chỉ Số Giá Bán Lẻ Chỉ Số Giảm Phát GDP Chỉ Số Giá Tiêu Dùng GAP RFI NEER Inflation LCP PCP ADF PP KPSS AIC SC HQ FPE LR Lỗ Hổng Sản Lượng Lãi Suất Tái Cấp Vốn Tỷ Giá Danh Nghĩa Có Hiệu Lực Đa Phương Inflation Tỷ Lệ Lạm Phát Local Currency Pricing Định Giá Bằng Đồng Nội Tệ Producer Currency Pricing Định Giá Bằng Đồng Tiền Của Nhà Sản Xuất Augmented Dickey-Fuller Test Kiểm Định Dickey-Fuller Mở Rộng Phillips–Perron Test Kiểm Định Phillips–Perron Kwiatkowski-Phillips-Schmidt-Shin Kiểm Định Kwiatkowski-PhillipsTest Schmidt-Shin Akaike Information Criterion Tiêu Chuẩn Thông Tin Akaike Schwarz Information Criterion Tiêu Chuẩn Thông Tin Schwarz Hannan-Quinn Information Criterion Tiêu Chuẩn Thông Tin HannanQuinn Final Prediction Error Tiêu Chuẩn Sai Số Dự Báo Cuối Cùng Sequential modified LR test statistic Tiêu Chuẩn Thống Kê Kiểm Định LR điều chỉnh theo tuần tự Output Gap Refinancing Interest Rate Nominal Effective Exchange Rate DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 3.2 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.8 4.9 4.10 4.11 4.12 4.13 4.14 Nội dung Tỷ trọng thương mại của 20 quốc gia dùng trong tính toán NEER Các biến nghiên cứu Kết quả kiểm định tính dừng cho giai đoạn 2002-2015 Kết quả xác định độ trễ tối ưu cho giai đoạn 2002-2015 Kết quả kiểm định tính phi tuyến cho giai đoạn 2002-2015 – ngưỡng lạm phát Xác định độ trễ của biến ngưỡng giai đoạn 2002-2015 - ngưỡng lạm phát Kết quả ước lượng cho giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 1 giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 2 giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 3 giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát Kết quả kiểm định tính phi tuyến cho giai đoạn 2002-2015 – ngưỡng thay đổi tỷ giá Xác định độ trễ của biến ngưỡng giai đoạn 2002-2015 - ngưỡng thay đổi tỷ giá Kết quả ước lượng cho giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 1 giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 2 giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 3 giai đoạn 2002-2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình Nội dung 2.1 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá vào giá nội địa dựa theo nghiên cứu của Hüfner và Schröder (2003) 3.1 Quy trình nghiên cứu 3.2 NEER theo tháng trong giai đoạn 2002-2015 3.3 Thay đổi NEER (%) theo tháng trong giai đoạn 2002-2015 3.4 CPI theo tháng trong giai đoạn 2002-2015 3.5 Tỷ lệ lạm phát hàng tháng (%) trong giai đoạn 2002-2015 3.6 Sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng trong giai đoạn 2002-2015 3.7 Lỗ hổng sản lượng trong giai đoạn 2002-2015 3.8 Lãi suất tái cấp vốn trong giai đoạn 2002-2015 4.1 Tỷ giá hối đoái và lạm phát trong giai đoạn 2002-2015 4.2 Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 1 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.3 Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 2 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.4 Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 3 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.5 Kết quả phản ứng xung trong trạng thái 1 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.6 Kết quả phản ứng xung trong trạng thái 2 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.7 Kết quả phản ứng xung trong trạng thái 3 giai đoạn 2002– 2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.8 Kết quả phân rã phương sai trong trạng thái 1 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.9 Kết quả phân rã phương sai trong trạng thái 2 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.10 Kết quả phân rã phương sai trong trạng thái 3 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng lạm phát 4.11 Thay đổi tỷ giá và lạm phát trong giai đoạn 2002-2015 4.12 Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 1 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá 4.13 Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 2 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá 4.14 Hệ số truyền dẫn tỷ giá trong trạng thái 3 giai đoạn 2002–2015 bằng TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá 4.15 4.16 4.17 4.18 4.19 4.20 Kết quả phản ứng xung trong trạng thái 1 giai đoạn 2002–2015 TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Kết quả phản ứng xung trong trạng thái 2 giai đoạn 2002–2015 TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Kết quả phản ứng xung trong trạng thái 3 giai đoạn 2002– 2015 TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Kết quả phân rã phương sai trong trạng thái 1 giai đoạn 2002–2015 TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Kết quả phân rã phương sai trong trạng thái 2 giai đoạn 2002–2015 TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá Kết quả phân rã phương sai trong trạng thái 3 giai đoạn 2002–2015 TVAR với ngưỡng thay đổi tỷ giá bằng bằng bằng bằng bằng bằng 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này xem xét truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam bằng việc sử dụng mô hình phi tuyến vectơ tự hồi quy ngưỡng TVAR, với dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 12 năm 2015. Tác giả sử dụng ngưỡng lạm phát và ngưỡng thay đổi tỷ giá khi thực hiện nghiên cứu với mô hình phi tuyến này. Khi sử dụng lạm phát làm biến ngưỡng, nghiên cứu chỉ ra 2 giá trị ngưỡng lạm phát là 0.0765%/tháng và 0.4004%/tháng. Kết quả nghiên cứu với ngưỡng lạm phát chỉ ra rằng tác động truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát có ý nghĩa thống kê khi lạm phát vượt trên mức 0.4004%/tháng. Khi sử dụng thay đổi tỷ giá làm biến ngưỡng, nghiên cứu chỉ ra 2 giá trị ngưỡng thay đổi tỷ giá là -0.1657%/tháng và 0.8162%/tháng. Kết quả nghiên cứu với ngưỡng thay đổi tỷ giá chỉ ra rằng truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát có ý nghĩa thống kê khi thay đổi tỷ giá dưới mức -0.1657%/tháng và khi thay đổi tỷ giá vượt trên mức 0.8162%/tháng. Từ Khóa: Truyền dẫn tỷ giá, lạm phát, vectơ tự hồi quy ngưỡng, ngưỡng lạm phát, ngưỡng thay đổi tỷ giá. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ đề về truyền dẫn tỷ giá hối đoái luôn được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, bởi vì tầm quan trọng của chúng trong quá trình ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn gần đây, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, với dấu mốc quan trọng là việc gia nhập Tổ Chức Thương mại Thế Giới (WTO) vào năm 2007, cùng với một trong những mục tiêu chính sách hàng đầu được đề ra đó là kiểm soát lạm phát (cụ thể là ở mức mục tiêu 4% trong năm 2017). Bên cạnh đó, biến động tỷ giá luôn được các nhà điều hành chính sách quan tâm, nhất là trong giai đoạn sắp tới khi nền kinh tế thế giới tiềm ẩn những thay đổi lớn ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Do đó, việc hiểu biết về truyền dẫn tỷ giá (đặc biệt là vấn đề truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát) thật sự rất quan trọng trong việc quản lý chính sách tỷ giá cũng như chính sách tiền tệ một cách phù hợp trong hiện tại và cả trong tương lai (Ball, 1999; Zorzi và cộng sự, 2007; Shitani và cộng sự, 2013). Trong khuôn khổ các mô hình vĩ mô mới về nền kinh tế mở, mức độ truyền dẫn tỷ giá vào các mức giá nội địa là một trong các nhân tố chủ đạo đánh giá mức độ của hiệu ứng lan tỏa quốc tế của chính sách tiền tệ (Shitani và cộng sự, 2013). Bên cạnh đó, khi hiểu về tác động của các thay đổi trong tỷ giá lên các mức giá có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách phán đoán và thiết kế chính sách tiền tệ phù hợp nhằm phản ứng lại với các thay đổi trong tỷ giá (Zorzi và cộng sự, 2007). Do đó, ngày càng có nhiều nghiên cứu thực nghiệm với các cách tiếp cận đa dạng khác nhau tại Việt Nam về chủ đề truyền dẫn tỷ giá. Chính vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu về chủ đề này, và cụ thể hơn là nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam. Tác giả đã lược khảo các nghiên cứu trước đây về chủ đề này và nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây về truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát tại Việt Nam chỉ tập trung 3 vào việc xem xét mối quan hệ tuyến tính với một số mô hình kinh tế lượng thông dụng. Cụ thể hơn, các nghiên cứu trước đây về truyền dẫn tỷ giá đã tập trung vào việc sử dụng 3 kỹ thuật kinh tế lượng bao gồm hồi quy phương trình đơn nhất, mô hình vectơ tự hồi quy (VAR), và mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM). Tuy nhiên, thông qua các mô hình lý thuyết (mô hình định giá so le theo sức mạnh thị trường và mô hình Mark up) và các bằng chứng thực nghiệm trước đây (điển hình như Devereux và Yetman, 2010), tác giả nhận thấy rằng truyền dẫn tỷ giá đến các mức giá nội địa có thể là phi tuyến. Chính vì sự hiện diện của tính phi tuyến trong truyền dẫn tỷ giá cho nên các kỹ thuật kinh tế lượng tuyến tính có lẽ đưa ra các kết quả ước lượng truyền dẫn tỷ giá không chính xác. Chính vì vậy, tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng phi tuyến trong nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát tại Việt Nam. Thông qua việc lược khảo các mô hình kinh tế lượng phi tuyến, tác giả nhận thấy mô hình vectơ tự hồi quy ngưỡng (TVAR) có nhiều điểm thuận lợi hơn trong nghiên cứu và mô hình này cũng được sử dụng trong nghiên cứu của Aleem và Lahiani (2014). Vì vậy, trong luận án này, tác giả sử dụng mô hình TVAR ứng dụng trong nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát tại Việt Nam. Luận án của tác giả đề cập 2 vấn đề sau mà rất khác biệt so với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam. Thứ nhất, môi trường lạm phát có tác động đến phản ứng của các tác nhân kinh tế đối với một cú sốc tỷ giá. Trong thực tế, các tác nhân kinh tế sẽ thay đổi kỳ vọng lạm phát nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn một ngưỡng nhất định nào đó. Điều này là bởi vì khi nền kinh tế có lạm phát cao, các công ty nhận thấy rằng khi chi phí sản xuất gia tăng vượt quá một ngưỡng nhất định nào đó thì đều trở nên dai dẳng hơn. Do đó, trong một môi trường lạm phát cao, họ sẽ điều chỉnh giá thường xuyên hơn để duy trì biên lợi nhuận và làm gia tăng chi phí thực đơn. Aleem và Lahiani (2014) cho rằng các mức giá nội địa có lẽ sẽ không phản ứng với các cú sốc tỷ giá trong một môi trường lạm phát thấp và ổn định, nhưng các mức giá nội địa sẽ phản ứng với các cú sốc tỷ giá nếu lạm 4 phát vượt trên một ngưỡng nhất định nào đó. Điều này là đúng ngay cả trong trường hợp cú sốc tỷ giá là như nhau giữa môi trường lạm phát thấp và ổn định với môi trường lạm phát vượt trên một ngưỡng nhất định nào đó. Tóm lại, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, truyền dẫn tỷ giá vào các mức giá nội địa sẽ cao hơn trong suốt giai đoạn lạm phát cao so với trong giai đoạn lạm phát thấp. Từ đó, tác giả nhận thấy có một sự khác biệt đáng kể giữa truyền dẫn tỷ giá trong môi trường lạm phát cao và trong môi trường lạm phát thấp. Thứ hai, mối quan hệ giữa thay đổi tỷ giá và truyền dẫn tỷ giá phản ánh sự đánh đổi trong chiến lược chính yếu của nhà xuất khẩu để ổn định khối lượng xuất khẩu hay lợi nhuận biên. Mức độ truyền dẫn tỷ giá càng thấp khi những nhà xuất khẩu thay đổi biên lợi nhuận để nắm giữ hay gia tăng thị phần trong môi trường thay đổi tỷ giá cao. Tuy nhiên, khi những nhà xuất khẩu muốn ổn định biên lợi nhuận thì lúc này mức độ truyền dẫn tỷ giá cao. Qua đó, tác giả nhận thấy thật sự rất cần thiết để nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát tại Việt Nam bằng phương pháp kinh tế lượng phi tuyến TVAR với ngưỡng lạm phát và ngưỡng thay đổi trong tỷ giá. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá phi tuyến, nhưng tại Việt Nam hiện nay số lượng nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá phi tuyến là rất hạn chế. Chính vì vậy, tác giả thực hiện luận án với đề tài “Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Trong bài nghiên cứu này, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu chính là: Xác định mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam bằng việc vận dụng mô hình phi tuyến TVAR. Từ mục tiêu nghiên cứu đã được xác định ở trên, tác giả đặt ra hai câu hỏi nghiên cứu sau đây:  Truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát ở Việt Nam trong các trạng thái lạm phát khác nhau có khác nhau không? 5  Truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát ở Việt Nam trong các trạng thái thay đổi tỷ giá khác nhau có khác nhau không? 1.3. Tổng quan phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau trước đây, đặc biệt là nghiên cứu của Aleem và Lahiani (2014), và sử dụng 4 biến nghiên cứu bao gồm chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lỗ hổng sản lượng (GAP), tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực đa phương (NEER), và lãi suất tái cấp vốn (RFI) để nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam.  Đầu tiên, tác giả thực hiện kiểm định tính dừng và lựa chọn độ trễ tối ưu bằng mô hình VAR để làm cơ sở cho việc thực hiện ước lượng bằng mô hình TVAR.  Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định tính phi tuyến cho mô hình TVAR so với mô hình tuyến tính VAR, cũng như xác định giá trị ngưỡng trong mô hình TVAR.  Thứ ba, tác giả thực hiện ước lượng bằng mô hình TVAR với ngưỡng lạm phát và ngưỡng thay đổi tỷ giá, trong đó các ngưỡng được tự xác định trong khi thực hiện hồi quy trên phần mềm, và phân tích kết quả trong các trạng thái lạm phát khác nhau cũng như trong các trạng thái thay đổi tỷ giá khác nhau. 1.4. Đóng góp của nghiên cứu  Luận án này bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về tính phi tuyến trong truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại Việt Nam, trong khi các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chỉ tập trung vào việc xem xét truyền dẫn tỷ giá tuyến tính, điển hình như Võ Văn Minh (2009), Nguyễn Thị Ngọc Trang và Lục Văn Cường (2013), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), Nguyễn Kim Nam và cộng sự (2014). 6  Tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng phi tuyến TVAR trong nghiên cứu này. Mô hình TVAR có điểm thuận lợi hơn so với các mô hình phi tuyến khác, và cụ thể là so với nhóm mô hình tự hồi quy ngưỡng (TAR, ESTAR, LSTAR, DLSTAR). Với nhóm mô hình tự hồi quy ngưỡng, tỷ giá được giả định là ngoại sinh và được kiểm soát bởi ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, trong thực tế, tỷ giá lại có thể bị tác động bởi chính các biến ở trong mô hình. Điều này có thể dẫn đến đưa ra các ước lượng không đúng về truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát. Vì vậy, mô hình TVAR đã nắm bắt thêm mối quan hệ đồng thời giữa tỷ giá và các biến khác, và các biến trong mô hình đều được xem là nội sinh.  Tác giả đề cập 2 vấn đề mà rất khác biệt so với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam: Thứ nhất, môi trường lạm phát có tác động đến phản ứng của các tác nhân kinh tế đối với một cú sốc tỷ giá. Trong thực tế, các tác nhân kinh tế sẽ thay đổi kỳ vọng lạm phát nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn một ngưỡng nhất định nào đó. Điều này là bởi vì khi nền kinh tế có lạm phát cao, các công ty nhận thấy rằng khi chi phí sản xuất gia tăng vượt quá một ngưỡng nhất định nào đó thì đều trở nên dai dẳng hơn. Do đó, trong một môi trường lạm phát cao, họ sẽ điều chỉnh giá thường xuyên hơn để duy trì biên lợi nhuận và làm gia tăng chi phí thực đơn. Thứ hai, mối quan hệ giữa thay đổi tỷ giá và truyền dẫn tỷ giá phản ánh sự đánh đổi trong chiến lược chính yếu của nhà xuất khẩu để ổn định khối lượng xuất khẩu hay lợi nhuận biên. Mức độ truyền dẫn tỷ giá càng thấp khi những nhà xuất khẩu thay đổi biên lợi nhuận để nắm giữ hay gia tăng thị phần trong môi trường thay đổi tỷ giá cao. Tuy nhiên, khi những nhà xuất khẩu muốn ổn định biên lợi nhuận thì lúc này mức độ truyền dẫn tỷ giá cao.  Tác giả sử dụng 2 biến ngưỡng trong mô hình nghiên cứu, bao gồm ngưỡng lạm phát và ngưỡng thay đổi trong tỷ giá. Tác giả sử dụng 7 ngưỡng lạm phát trong nghiên cứu này là dựa trên khung lý thuyết bao gồm mô hình định giá so le theo sức mạnh thị trường và mô hình Mark up, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ phi tuyến giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát. Tác giả sử dụng ngưỡng thay đổi tỷ giá là dựa trên những lập luận khi xem xét mối quan hệ giữa thay đổi tỷ giá và truyền dẫn tỷ giá cũng như dựa trên các bằng chứng thực nghiệm trước đây. Ngưỡng lạm phát được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu phi tuyến về truyền dẫn tỷ giá, trong khi đó ngưỡng thay đổi tỷ giá thì lại ít được sử dụng phổ biến hơn. 1.5. Kết cấu nghiên cứu Bài nghiên cứu này được kết cấu theo 5 chương, và nội dung của từng chương như được thể hiện dưới đây:  Chương 1: Giới thiệu, trong chương này tác giả trình bày tính cấp thiết của đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như trình bày tổng quan phương pháp nghiên cứu để có một cái nhìn khái quát toàn bài trước khi đi vào nội dung chi tiết. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những đóng góp của luận án ở trong chương này.  Chương 2: Khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá hối đoái, trong chương này tác giả trình bày các vấn đề liên quan đến tỷ giá, lạm phát, truyền dẫn tỷ giá như các khái niệm, cơ chế truyền dẫn, cũng như khung lý thuyết nghiên cứu liên quan đến truyền dẫn tỷ giá, và tiếp đó là các kết quả nghiên cứu đạt được từ các nghiên cứu trước đây trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam về tác động của truyền dẫn tỷ giá. Tất cả các phân tích trên nhằm tạo cho tác giả một cơ sở thật sự vững chắc để đưa ra mô hình nghiên cứu thực nghiệm phù hợp, cũng như đánh giá kết quả mà tác giả đạt được với các kết quả nghiên cứu trước đó với mục đích đưa ra các suy 8 luận thống kê chính xác, cũng như đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp với thực tiễn Việt Nam.  Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu, trong chương này tác giả xây dựng nên mô hình nghiên cứu, mô tả các biến nghiên cứu cũng như cách thức thu thập và xử lý dữ liệu. Đồng thời, tác giả cũng trình bày về phương pháp ước lượng VAR và TVAR để có một cái nhìn chi tiết và toàn diện về các phương pháp này. Cuối cùng, tác giả trình bày cách thức vận dụng phương pháp ước lượng TVAR vào nghiên cứu các vấn đề trong bài.  Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trong chương này tác giả trình bày các kết quả đạt được từ các kiểm định tính dừng, lựa chọn độ trễ tối ưu, kiểm định tính phi tuyến, các kết quả ước lượng, phân tích phản ứng xung và phân rã phương sai, cũng như tính toán hệ số truyền dẫn tỷ giá trong các trạng thái lạm phát khác nhau, trong các trạng thái thay đổi tỷ giá khác nhau, và tiến hành thảo luận các kết quả nghiên cứu đạt được.  Chương 5: Kết luận và khuyến nghị, trong chương này tác giả trình bày một cách tổng quát các kết quả nghiên cứu đạt được, các hạn chế của nghiên cứu này, cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị chính sách điều hành tỷ giá cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam. 9 CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Trong chương này, tác giả trình bày khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá để làm nền tảng xây dựng nên mô hình nghiên cứu. Cụ thể hơn, tác giả trình bày khung lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố được đề cập đến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm tỷ giá hối đoái, lãi suất, lỗ hổng sản lượng và lạm phát. Bên cạnh đó, tác giả trình bày lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái bao gồm khái niệm và cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Tác giả cũng đề cập đến nền tảng lý thuyết về mô hình truyền dẫn tỷ giá phi tuyến với lạm phát là biến ngưỡng, bao gồm mô hình định giá so le theo sức mạnh thị trường và mô hình Markup, cũng như các lập luận gắn kết mô hình truyền dẫn tỷ giá phi tuyến với thay đổi tỷ giá là biến ngưỡng. Ngoài ra, tác giả trình bày thêm các bằng chứng thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá hối đoái trên thế giới cũng như tại Việt Nam để làm nền tảng xây dựng nên mô hình nghiên cứu và để so sánh kết quả nghiên cứu của luận án với các nghiên cứu trước đây. 2.1. Lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) 2.1.1. Khái niệm về truyền dẫn tỷ giá Nghiên cứu của Goldberg và Knetter (1997) và Campa và Goldberg (2002) xác định truyền dẫn tỷ giá là phần trăm thay đổi trong giá nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ khi tỷ giá danh nghĩa giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu thay đổi 1%. Khái niệm này có thể được mở rộng ra như nghiên cứu của Bhattacharya và cộng sự (2011), đó là, phần trăm thay đổi trong các thước đo giá nội địa khác (chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng) khi tỷ giá danh nghĩa thay đổi 1%. Về mặt lý thuyết, truyền dẫn tỷ giá có thể trong phạm vi giữa 0% và 100% phụ thuộc vào các chiến lược định giá của những nhà xuất khẩu. Hệ số truyền dẫn tỷ giá sẽ bằng 0 nếu các nhà sản xuất thiết lập mức giá các sản phẩm xuất khẩu bằng đồng tiền 10 của thị trường nhập khẩu (định giá bằng đồng nội tệ (LCP)). Ngược lại, truyền dẫn tỷ giá hoàn toàn (hệ số truyền dẫn tỷ giá bằng 1) nếu các mức giá được thiết lập bằng đồng tiền của thị trường nhà sản xuất (định giá bằng đồng tiền của nhà sản xuất (PCP)). Nếu giá nhập khẩu thay đổi một lượng đúng bằng với thay đổi trong tỷ giá thì truyền dẫn tỷ giá là hoàn toàn (Goldberg và Knetter, 1997). Nhìn chung, nếu nhà xuất khẩu điều chỉnh giá xuất khẩu theo đồng tiền riêng của họ một lượng nhỏ hơn thay đổi trong tỷ giá thì truyền dẫn tỷ giá là không hoàn toàn (Osbat và Wagner, 2006). Có một số nguyên nhân của truyền dẫn tỷ giá không hoàn toàn mà có liên quan đến nghiên cứu, bao gồm: Thứ nhất, do sự điều chỉnh lợi nhuận biên phản ứng lại với cú sốc tỷ giá trong môi trường cạnh tranh không hoàn hảo (Dornbusch, 1987). Theo Rowland (2004), nhiều công ty xuất khẩu và nhập khẩu quyết định lựa chọn giữ giá không đổi, và cắt giảm hay gia tăng biên lợi nhuận trên giá khi tỷ giá thay đổi. Hành vi này được gọi là hành vi định giá theo thị trường (pricing-to-market). Hành vi này được nhiều công ty chọn lựa với các tổn thất tạm thời nhưng không mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh. Khi đó đã hấp thụ một phần thay đổi trong tỷ giá bằng việc thay đổi biên lợi nhuận, và truyền dẫn tỷ giá không hoàn toàn. Thứ hai, các công ty phải chi trả một khoản chi phí thực đơn (menu costs) để điều chỉnh mức giá của họ. Vì vậy, điều này dẫn đến các công ty điều chỉnh mức giá không thường xuyên và dẫn đến truyền dẫn tỷ giá không hoàn toàn khi có sự thay đổi trong tỷ giá. 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn Chuỗi định giá (pricing chain) là sự truyền dẫn các cú sốc thông qua các chi phí sản xuất đến giá tiêu dùng (Landau và Skudelny, 2009). Sự thay đổi trong tỷ giá được truyền dẫn lần lượt đến các mức giá (price level) bao gồm giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất, và chỉ số giá tiêu dùng qua các giai đoạn khác nhau. Chỉ số giá sản xuất (PPI) là chỉ số thể hiện mức giá trung bình của một giỏ hàng hóa mà một doanh nghiệp mua ở 11 kỳ này so với kỳ gốc. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số thể hiện mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một hộ gia đình mua ở kỳ này so với kỳ gốc. Truyền dẫn trong giai đoạn đầu là truyền dẫn các thay đổi tỷ giá đến giá nhập khẩu, sau đó là truyền dẫn trong giai đoạn thứ hai là phản ứng của giá tiêu dùng với các thay đổi trong giá nhập khẩu. Nhìn chung, các thay đổi trong tỷ giá có thể tác động đến giá nội địa thông qua các kênh trực tiếp và gián tiếp. Kênh truyền dẫn tỷ giá trực tiếp đó là tác động ngắn hạn trực tiếp lên nguyên liệu thô và hàng hóa được nhập khẩu. Nhìn chung, khi đồng tiền giảm giá dẫn đến giá nhập khẩu trở nên cao hơn (do sự gia tăng trong tỷ giá làm cho hàng hóa hay các nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu trở nên đắt hơn một cách tương đối đối với người mua trong nước khi tính bằng đồng nội tệ), và làm cho chi phí sản xuất trong nước gia tăng, và dẫn đến mức giá nội địa tăng lên. Tác động của tỷ giá lên các mức giá sẽ lớn hơn nếu phần hàng hóa được nhập khẩu chiếm phần lớn trong rổ hàng hóa dùng để tính CPI. McCarthy (1999) nhận thấy tác động của truyền dẫn tỷ giá thì mạnh hơn cho những quốc gia có phần nhập khẩu chiếm phần lớn khi tác giả xem xét 9 nền kinh tế công nghiệp. Trong kênh truyền dẫn tỷ giá gián tiếp, khi đồng tiền giảm giá sẽ làm gia tăng xuất khẩu (do sự gia tăng trong tỷ giá làm cho sản phẩm nội địa trở nên rẻ hơn một cách tương đối đối với người mua ở nước ngoài), và dẫn đến làm gia tăng tổng cầu, và làm cho giá nội địa tăng lên. Hơn thế nữa, khi đồng tiền giảm giá dẫn đến làm gia tăng cầu hàng hóa trong nước, bởi vì khi đồng tiền giảm giá làm cho giá hàng hóa nhập khẩu trở nên cao hơn, dẫn đến làm gia tăng cầu hàng hóa thay thế được sản xuất trong nước. Sự gia tăng trong tổng cầu thậm chí cũng dẫn đến sự gia tăng trong cầu lao động, và do đó làm gia tăng lương, đến lượt nó làm cho mức giá nội địa tăng lên. Bên cạnh đó, sự tăng lên trong cầu hàng hóa thay thế trong nước sẽ dẫn đến sự gia tăng trong giá bán của các hàng hóa thay thế ở trong nước, dẫn đến làm gia tăng mức giá nội địa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan