ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PTN CÔNG NGHỆ NANO
NGUYỄN MAI BẢO THY
NGHIÊN CỨU, TỔNG HỢP CHẤM LƯỢNG TỬ
ZnS PHA TẠP Mn NHẰM ỨNG DỤNG TRONG
NHÃN MÁC
Chuyên ngành:
Vật liệu và Linh kiện Nanô
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS.Nguyễn Mạnh Tuấn
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Mai Bảo Thy
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ. ................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT. ...................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu nano
1.1.1. Khái niệm - phân loại ....................................................................... 3
1.1.2. Đặc trưng vật liệu nano .................................................................... 3
1.1.2.1. Hiệu ứng kích thước ............................................................ 4
1.1.2.2. Hiệu ứng bề mặt .................................................................. 5
1.1.2.3. Hiệu ứng lượng tử ............................................................... 5
1.2. Đặc trưng của chấm lượng tử
1.2.1. Khái niệm về chấm lượng tử (QDs) .................................................. 5
1.2.2. Đặc trưng QDs ................................................................................. 6
1.2.2.1. Hiệu ứng giam hãm lượng tử ............................................... 6
1.2.2.2. Khả năng ghép phân tử ........................................................ 6
1.2.2.3. Cường độ hấp thu quang mạnh – tốc độ giảm cấp quang
học thấp .................................................................................. ...
7
1.3. Cấu trúc tinh thể ZnS:
1.3.1. Cấu trúc lập phương giả kẽm ..................................................... 8
1.3.2. Cấu trúc Wurtzite ...................................................................... 9
1.4. Tính chất quang
1.4.1.
Quá trình phát quang ................................................. 9
1.4.2.
Quá trình kết hợp ...................................................... 11
1.4.3.
Những chuyển dời bức xạ ......................................... 12
1.4.4.
Tâm phát quang ........................................................ 17
1.5. Một số ứng dụng của chấm lượng tử
1.5.1. Sơ lược về các hợp chất của Cadimium ..................................... 19
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PTN CÔNG NGHỆ NANO
NGUYỄN MAI BẢO THY
NGHIÊN CỨU, TỔNG HỢP CHẤM LƯỢNG TỬ
ZnS PHA TẠP Mn NHẰM ỨNG DỤNG TRONG
NHÃN MÁC
Chuyên ngành:
Vật liệu và Linh kiện Nanô
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS.Nguyễn Mạnh Tuấn
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Mai Bảo Thy
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ. ................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT. ...................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu nano
1.1.1. Khái niệm - phân loại ....................................................................... 3
1.1.2. Đặc trưng vật liệu nano .................................................................... 3
1.1.2.1. Hiệu ứng kích thước ............................................................ 4
1.1.2.2. Hiệu ứng bề mặt .................................................................. 5
1.1.2.3. Hiệu ứng lượng tử ............................................................... 5
1.2. Đặc trưng của chấm lượng tử
1.2.1. Khái niệm về chấm lượng tử (QDs) .................................................. 5
1.2.2. Đặc trưng QDs ................................................................................. 6
1.2.2.1. Hiệu ứng giam hãm lượng tử ............................................... 6
1.2.2.2. Khả năng ghép phân tử ........................................................ 6
1.2.2.3. Cường độ hấp thu quang mạnh – tốc độ giảm cấp quang
học thấp .................................................................................. ...
7
1.3. Cấu trúc tinh thể ZnS:
1.3.1. Cấu trúc lập phương giả kẽm ..................................................... 8
1.3.2. Cấu trúc Wurtzite ...................................................................... 9
1.4. Tính chất quang
1.4.1.
Quá trình phát quang ................................................. 9
1.4.2.
Quá trình kết hợp ...................................................... 11
1.4.3.
Những chuyển dời bức xạ ......................................... 12
1.4.4.
Tâm phát quang ........................................................ 17
1.5. Một số ứng dụng của chấm lượng tử
1.5.1. Sơ lược về các hợp chất của Cadimium ..................................... 19
i
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Mai Bảo Thy
1.5.2. Ứng dụng chấm lượng tử pha tạp ..............................................
1.5.2.1. Ứng dụng trong tem chống hàng giả ..............................
1.5.2.2. Ứng dụng trong viễn thông............................................
1.5.2.3. Ứng dụng trong sinh học – y học...................................
1.5.2.4. Ứng dụng trong vật lý ...................................................
1.6. Một số phương pháp chế tạo vật liệu nano ............................................
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm ...........................................................
2.1.1. Hóa chất ....................................................................................
2.1.2. Thiết bị ......................................................................................
2.1.3. Dụng cụ .....................................................................................
2.2. Phương pháp chế tạo QDs ZnS pha tạp Mn:
2.2.1. Quá trình tạo hạt ........................................................................
2.2.2. Qui trình thí nghiệm chế tạo hạt nano ZnS pha tạp Mn
2.2.2.1. Dung dịch muối tổng hợp mẫu ......................................
2.2.2.2. Qui trình điều chế pH ....................................................
2.2.2.3. Chế tạo mẫu ..................................................................
Chương 3: KẾT QUẢ - PHÂN TÍCH
3.1. Kết quả đo XRD
3.1.1. Kết quả ......................................................................................
3.1.2. Nhận xét .....................................................................................
3.1.3. Tính hằng số mạng: theo mẫu 10% .............................................
3.1.4. Tính kích thước hạt bằng công thức Scherrer ..............................
3.2. K ết quả đo phổ phát quang ..................................................................
3.3. Kết quả đo phổ UV – VIS ....................................................................
3.4. Kết quả đo TEM ...................................................................................
Chương 4: KẾT LUẬN CHUNG
4.1. Những kết quả đạt được........................................................................
4.2. Những hạn chế và hướng phát triển của đề tài
4.2.1. Những hạn chế của đề tài ............................................................
4.2.2. Hướng phát triển của đề tài ........................................................
TÀI LI ỆU THAM KHẢO ........................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 55
ii
20
21
23
24
25
26
29
29
29
29
30
31
31
32
35
36
36
38
39
42
48
51
51
52
53
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Mai Bảo Thy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Độ dài tới hạn của một số vật liệu
Bảng3.1: Kết quả tính toán của các họ mặt phản xạ của mẫu ZnS: Mn 10%
Bảng 3.2: Hằng số mạng của các mẫu
Bảng 3.3: Kết quả tính kích thước hạt của các mẫu
Bảng 3.4 :Kết quả độ hấp thụ - bước sóng của mẫu ZnS:Mn 0%
Bảng 3.5 :Kết quả độ hấp thụ - bước sóng của mẫu ZnS:Mn 5%
Bảng 3.6 :Kết quả độ hấp thụ - bước sóng của mẫu ZnS:Mn 10%
Bảng 3.7: Kết quả độ hấp thụ - bước sóng của mẫu ZnS:Mn 15%
iii
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Mai Bảo Thy
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô phỏng vật liệu khối (3D), màng nano (2D), dây nano (1D)và hạt (0D) nano
Hình 1.2: Phổ hấp thu của thuốc nhuộm hữu cơ và CdSe
Hình 1.3: Cấu trúc lập phương giả kẽm
Hình 1.4: Cấu trúc Wurtzite
Hình 1.5: Những chuyển dời bức xạ
Hình 1.6: Biểu đồ những chuyển dời từ donor đến acceptpor
Hình 1.7: Quá trình kích thích và tâm phát quang
Hình 1.8: Quang phổ hấp thụ : (a) quantum dots ZnS và (b) vật liệu ZnS
Hình 1.9: Tem chống hàng giả dưới các góc nhìn khác nhau
Hình 1.10: Ứng dụng chấm lượng tử trong in bảo mật
Hình 1.11: Chấm lượng tử được gắn với các kháng thể nhận dạng tế bào ung thư
Hình 1.12: Đèn huỳnh quang compact
Hình 1.13: Điôt phát sáng
Hình 2.1: Cân phân tích và máy khuấy từ
Hình 2.2: Máy quay li tâm và máy rung siêu âm
Hình 2.3: Máy sấy chân không
Hình 3.1: Giản đồ XRD của các mẫu ZnS:Mn 0%, 5%, 10%, 15%
Hình 3.2: Giản đồ so sánh các mẫu ZnS với nồng độ Mn khác nhau
Hình 3.3. Đồ thị PL của các mẫu ZnS:Mn 0%, 5%, 10%, 15%
Hình 3.4: Đồ thị PL so sánh cường độ phát quang của các mẫu
Hình 3.5 : Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nồng độ Mn theo tỉ số cường độ màu cam so màu
xanh
Hình 3.6: Phổ hâp thu ZnS pha tạp Mn ở các nồng độ khác nhau
Hình 3.7 : Đồ thị sự phụ thuộc (Ah)2 theo h mẫu ZnS:Mn 0%
Hình 3.8 : Đồ thị sự phụ thuộc (Ah)2 theo h mẫu ZnS:Mn 5%
Hình 3.9 : Đồ thị sự phụ thuộc (Ah)2 theo h mẫu ZnS:Mn 10%
Hình 3.10 : Đồ thị sự phụ thuộc (Ah)2 theo h mẫu ZnS:Mn 15%
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn năng lượng vùng cấm theo nồng độ tạp chất Mn
Hình 3.12: Hình chụp TEM của mẫu ZnS:Mn 0% ở thang đo 50nm và 100nm
Hình 3.13: Hình chụp TEM của mẫu ZnS:Mn 5% ở thang đo 50nm và 100nm
Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện sự phân bố kích thước hạt của mẫu ZnS:Mn 0% và ZnS:Mn
5%
iv
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Mai Bảo Thy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT – KÍ HIỆU
Kí hiệu:
- Eg: độ rộng vùng cấm
- : hằng số điện môi
- Ed: năng lượng mức donor
- Ea: năng lượng mức aceptor
Chữ viết tắt:
- QDs: chấm lượng tử
- DAP: cặp donor – acceptor
- LED: diod phát quang
- XRD: nhiễu xạ tia X
- PL: quang phát quang
- UV – VIS: tử ngoại – khá kiến
- TEM: kính hiển vi điện tử truyền qua
v
LỜI MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hàng ngàn năm trước đây, kể từ khi các nhà bác học cổ xác lập các nguyên tắc
đầu tiên về khoa học, thì các ngành khoa học đều được tập trung thành một môn
duy nhất đó là triết học.Đối tượng của khoa học lúc bất giờ là các vật thể vĩ mô.
Cùng với thời gian, hiểu biết của con người càng tăng lên, và do đó, độ phức tạp
cũng gia tăng, khoa học được phân ra theo các ngành khác nhau như toán học, vật
lí, hóa học, sinh học,… để nghiên cứu các vật thể ở cấp độ lớn hơn. Và xu hướng
của khoa học ứng dụng hiện nay là tích hợp lại để cùng nghiên cứu các đối tượng
nhỏ bé có kích thước tiến đến kích thước của nguyên tử. Công nghệ nano được đầu
tư và phát triển mạnh mẽ vì có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực của cuộc sống:
Chẳng hạn, nó được sử dụng để chế tạo các con chip điện tử với kích thước
rất bé nhưng lại có bộ nhớ cao hơn gấp nhiều lần so với các loại máy tính trước
đây. Sản xuất các loại LED, laser chấm lượng tử có dòng ngưỡng thấp và hiệu
suất cao
Tạo ra các loại pin nhân tạo giúp con người phát triển các nguồn năng lượng
sạch
Và vật liệu nano còn được ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học để
dẫn truyền các lại thuốc, hiện ảnh tế bào….Bên cạnh đó, chúng còn được ứng
dụng trong các ngành khác như quốc phòng, thực phẩm…
Trước đây vật liệu thường sử dụng để tổng hợp chấm lượng tử là hợp chất của
Cadimi (Cd) như: CdS, CdSe. Chấm lượng tử của hợp chất Cd có ưu điểm: dễ tổng
hợp, giá thành rẻ tuy nhiên chúng lại có độc tính cao và ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
Vì lí do đó các nhà khoa học nghiên cứu thêm nhiều loại vật liệu để tổng hợp
chấm lượng tử, một trong những chất được quan tâm hiện nay là ZnS. Loại vật liệu
không có độc tính cho con người và thân thiện với môi trường, bên cạnh đó chúng
còn có một số tính chất đặc trưng như: có vùng cấm thẳng, độ rộng vùng cấm lớn
(ở nhiệt độ phòng là 3,68eV), nhiệt độ nóng chảy lớn (2103oK). Mặt khác khi pha
thêm các kim loại chuyển tiếp như: Mn2+, Cu2+, Eu3+.... hay thay đổi nồng độ pha
tạp, bọc phủ polymer thì ta có thế thay đổi được độ rộng vùng cấm của hạt nano
ZnS để thu được các dải bức xạ khác nhau theo ý muốn.
1
Từ những điều trên và trên cơ sở thiết bị sẵn có của Viện Vật Lý Tp. Hồ Chí
Minh, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu, tổng hợp chấm lượng tử ZnS pha tạp Mn
nhằm ứng dụng trong nhãn mác “.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu chế tạo hạt ZnS pha tạp Mn với nồng độ khác nhau.
Nghiên cứu tính chất quang của hạt ZnS pha tạp Mn
Khảo sát tính chất quang của hạt ZnS pha tạp ở nồng độ tối ưu.
III. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Mở đầu
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Thực nghiệm.
Chương 3: Kết quả và phân tích.
Chương 4: Hướng phát triển đề tài.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
2
Chương 1: TỔNG
QUAN
1.1.Vật liệu nano:
1.1.1. Khái niệm và phân loại:
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước nano
mét. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu rắn, sau
đó mới đến chất lỏng và khí.Căn cứ vào hình dạng người ta chia thành các loại vật
liệu sau:
Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều có kích thước nano)
đám nano, hạt nano…
Vật liệu nano một chiều (hai chiều có kích thước nano): ống nano, dây nano
Vật liệu nano hai chiều ( một chiều có kích thước nano) màng nano
Hình 1.1:Mô phỏng vật liệu khối (3D), màng nano (2D), dây nano (1D)
và hạt (0D) nano
Nanocomposite: vật liệu có kích thước nano hoặc cấu trúc của nó có vật liệu
nano không chiều, một chiều, hai chiều đan xen nhau.
1.1.2. Đặc trưng vật liệu nano:
Tính chất thu hút các nhà nghiên cứu bắt nguồn là kích thước nhỏ của vật
liệu nano (chỉ lớn hơn nguyên tử từ 1 – 2 lần), có thể so sánh với kích thước tới hạn
của một số tính chất lý hóa của vật liệu. Vật liệu nano mang tính chất chuyển tiếp
giữa tính chất chuyển tiếp cổ điển của vật liệu khối và tính chất lượng tử của
nguyên tử. Từ kích thước nhỏ này cũng làm xuất hiện các hiệu ứng đặc biệt của vật
liệu nano:
3
1.1.2.1. Hiệu ứng kích thước:
Một vật liệu được đặc trưng bởi các tính chất vật lý, hóa học
không đổi: nhiệt độ nóng chảy, độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, tính bazo – axit…Tuy
nhiên khi kích thước vật liệu giảm đến thang nm thì những tính chất này sẽ bị thay
đổi. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng kích thước và kích thước mà vật liệu bắt đầu
thay đổi tính chất gọi là kích thước tới hạn. Ví dụ: Điện trở của một kim loại tuân
theo định luật Ohm ở kích thước vĩ mô mà ta thấy hàng ngày. Nếu ta giảm kích
thước của kim loại xuống nhỏ hơn quãng đường tự do trung bình của điện tử trong
kim loại (thường là từ vài nanomet đến vài trăm nanomet) thì định luật Ohm không
còn đúng nữa. Lúc đó điện trở của vật liệu có kích thước nano sẽ tuân theo các quy tắc
lượng tử.
Các nghiên cứu cho thấy các tính chất điện, từ, quang, hóa học
của các vật liệu đều có kích thước tới hạn trong khoảng từ 1 nm đến 100 nm nên
các tính chất này đều có biểu hiện khác thường thú vị ở vật liệu nano so với các vật
liệu khối.
Bảng 1.1 Độ dài tới hạn của một số tính chất của vật liệu
Tính chất
Tính chất cơ
Tính chất điện
Tính chất từ
Tính siêu dẫn
Tính chất
Thông số
Tương tác bất định xứ
Biên hạt
Bán kính khởi động nứt vỡ
Sai hỏng mầm
Độ nhăn bề mặt
Bước sóng điện tử
Quãng đường tự do trung bình không đàn
hồi
Hiệu ứng đường ngầm
Độ dày vách đômen
Quãng đường tán xạ spin
Độ dài liên kết cặp Cooper
Độ thẩm thấu Meiner
Giếng lượng tử
4
Độ dài tới
hạn (nm)
1 – 1000
1 – 10
1 – 100
0,1 – 10
1 – 10
10 – 100
1 – 100
1 – 10
10 – 100
1 – 100
0,1-100
1 – 100
1 – 100
quang
Độ dài suy giảm
Độ sâu bề mặt kim loại
10 – 100
10 – 100
1.1.2.2. Hiệu ứng bề mặt:
Đối với vật liệu khối chỉ có mộ số ít nguyên tử nằm trên “bề mặt”
còn đa số thì nằm sâu bên trong nên được che chắn kĩ. Trong khi đó ở vật liệu
nano, hầu như tất cả các nguyên tử đều nằm trên bề mặt. Vì vậy, ở vật liệu nano
mỗi nguyên tử thể hiển tất cả các tính chất của khi tương tác với môi trường ngoài.
Từ đó làm xuất hiện các đặc tính nổi trội về tính chất quang, điện, từ…
1.1.2.3. Hiệu ứng lượng tử:
Đối với các vật liệu vĩ mô các hiệu ứng lượng tử được trung bình
hóa cho tất cả các nguyên tử, do đó ta có thể bỏ qua sự khác biệt của từng nguyên
tử mà chỉ xét đến giá trị trung bình của chúng. Còn ở vật liệu nano, do kích thước
vật liệu nhỏ và số lượng nguyên tử ít nên tính chất lượng tử thể hiện rõ và không
thể bỏ qua. Chính điều này làm thay đổi các tính chất điện, quang, tinh chất quang
phi tuyến… của vật liệu.
1.2.Đặc trưng cơ bản của chấm lượng tử (QDs):
1.2.1. Khái niệm về QDs:
QDs là một chất bán dẫn có ba chiều bị giam giữ, và có kích thước nhỏ
đến mức thêm vào hay bớt ra một nguyên tử cũng làm thay đổi đáng kể tính chất
của vật liệu theo một cách hữu ích nào đó. Nói một cách đơn giản, QDs là chất bản
dẫn mà tính chất của các điện tử có liên hệ mật thiết với kích thước và hình dạng
của các tinh thể riêng biệt. Kích thước tinh thể càng nhỏ thì độ rộng vùng cấm càng
lớn từ đó xuất hiện sự chênh lệch lớn giữa đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị.
Do đó, chúng có tính chất chuyển tiếp giữa tính chất của vật liêu khối và
của các phân tử. Các nhà khoa học nghiên cứu để sử dụng QDs trong các transistor,
pin mặt trời, led và các diod laser. QDs còn đươc sử dụng y hoc vì có những ưu
điểm như:
Năng suất lượng tử cao hơn
Lượng hấp thụ và phát xạ có thể điều chỉnh được bằng kích thước
5
Cửa sổ kích thích rộng nhưng đỉnh phát xạ thu hẹp
Độc tính thấp
QDs được phân loại theo nguyên tố hay theo hợp chất. Vật liệu hợp chất
có thể được phân loại theo các cột trong bảng tuần hoàn, ví dụ:
Nhóm IB-VIIB (CuCl, CuBr, CuI, AgBr…)
Nhóm IIB-IVB (ZnO, ZnS, ZnSe, ZnTe, CdO, CdS, CdSe, CdTe…)
Nhóm IIIB-VB (GaN, GaP, GaAs, InN, InN, InSb...)
Nhóm IVB-VIB (PbS, PbSe, PbTe…)
1.2.2. Đặc trưng QDs:
Trong hệ bán dẫn các electron khác nhau có mức năng lượng khác nhau
và nằm tương đối gần nhau, có thể nói các mức năng lượng này trở nên liên tục tạo
thành một dãy, nghĩa là không có sự khác nhau về năng lượng giữa chúng. Nguyên
nhân quan trọng nhất về sự liên tục của các mức năng lượng trong chất bán dẫn
chính là sự ổn định và không biến đổi của độ rộng vùng cấm.
Đối với QDs, các mức năng lượng trong hệ tách biệt nhau, bất kì một sự
thêm vào hay trừ bớt một nguyên tử hay một electron trong hệ đều dẫn tới thay đổi
độ rộng vùng cấm. Vì việc thêm vào hay bớt ra một nguyên tử hay một electron
không khó nên việc thay đổi độ rộng vùng cấm của vật liệu có thể thực hiện được.
Độ rộng vùng cấm của các QDs thường lớn hơn so với các bán dẫn khối nhiều lần.
1.2.2.1. Hiệu ứng giam hãm lượng tử:
Khi một electron được kích thích lên vùng dẫn, khoảng cách giữa
hai mức năng lượng được định nghĩa là bán kính Borh. , đây là đại lượng đặc trưng
cho từng vật liệu khác nhau. Sự giam hãm lượng tử xảy ra khi một hay nhiều chiều
của các tinh thể nano có kích thước quá nhỏ, tương đương với bán kính kích thích
Bohr của nó. Một QDs có cấu trúc ở tất cả các chiều đều gần với bán kính kích
thích Bohr, đó là cấu trúc hình cầu nano chuẩn. Những hạt nano bán dẫn (chấm
lượng tử) và kim loại có thể thể hiện hiệu ứng giam cầm lượng tử , hiê ̣u ứng này bắt
nguồn từ những hạt kić h thước nhỏ , những mức năng lượng điện tử không liên tục
mà gián đoạn trong tự nhiên. Nếu chúng ta kích thích những điện tử trong những
hạt nano, ánh sáng phát ra sẽ có tần số phụ thuộc kích cỡ. Đối với những hạt nano
lớn hơn, chúng nhận được ánh sáng có tần số cao hơn.
6
1.2.2.2.Khả năng ghép phân tử:
Đa số các thành phần cấu tạo của QDs đều có sự tham gia của
nguyên tố chuyển tiếp, nên khả năng ghép phân tử cũng là một đặc trưng của hệ
QDs. Khi ta tổng hợp QDs bằng phương pháp keo hóa, các tinh thể QDs tạo thành
có độ linh động cao và có khả năng dính vào các phân tử khác qua liên kết kiểu kim
loại với nhóm chức đóng vai trò phối tử.
Những nhóm chức như thiol, amine, nitrile, phosphine, phosphine
oxide, phosphonic acid, carboxylic acid hay các loại ligand khác đều có thể tạo liên
kết phức chất tốt với các nguyên tử kim loại cấu thành QDs. Bằng sự liên kết hợp lí
trên bề mặt, QDs có thể được khuếch tán hay hoà tan vào các dung môi hay trộn
chung với các màng vô cơ và hữu cơ và cho phép ta có thể thay đổi tính chất quang
và điện của hệ QDs.
Qua đó các nhà nghiên cứu thường hướng tới QDs lõi - vỏ, lớp
vỏ tạo ra theo tùy mục đích sử dụng, tùy tính chất muốn phát triển nhưng chủ yếu
là bảo vệ nhân QDs và gia tăng hiệu suất lượng tử. Lớp vỏ bên ngoài thường là một
lớp vô cơ, với lớp vỏ này QDs được tăng khả năng hấp thụ quang học, làm cho vật
liệu sáng hơn, giảm thiểu khả năng tái ghép cặp của electron và lỗ trống.
Có thể giải thích tác dụng của lớp vỏ vô cơ phủ lên nhân QDs
như sau: nếu chỉ là hệ nhân QDs, ở trên bề mặt sẽ có các electron tự do, ngoài ra
còn có các khuyết tật tinh thể, có thể làm giảm hiệu suất lượng tử. Nếu ta phủ lên
bề mặt một lớp vỏ vô cơ, các electron trên bề mặt sẽ đi vào những liên kết, ngoài ra
các ảnh hưởng của khuyết tật tinh thể cũng được trung hoà.
1.2.2.3.Cường độ hấp thụ quang mạnh - tốc độ giảm cấp quang học
thấp:
Độ hấp thụ
Độ hấp thụ
So sánh phổ hấp thu của CdSe và thuốc nhuộm hữu cơ FTIC
(fluorescein isothiocyanate)
7
Bước sóng
Bước sóng
Hình 1.2: Phổ hấp thu của thuốc nhuộm hữu cơ và
CdSe
Ta nhận thấy vùng hấp thu cũng như phát xạ huỳnh quang của
QDs đối xứng, và đỉnh nhọn hơn vì vậy khả năng hấp thụ cũng như phát xạ của
QDs không bị nhiễu loạn. Phổ hấp thụ của QDs đựơc mở rộng đến vùng tử ngọai,
với cường độ lớn, trong khi ở thuốc nhuộm hữu cơ thì cường độ giảm đi.
Nhìn vào diện tích vùng xen phủ giữa hai phổ, ta thấy tuy từng
phổ của thuốc nhuộm hữu cơ rộng, nhưng xen phủ nhau ít, trong khi ở QDs ta thấy
mũi phổ hẹp, và xen phủ nhau nhiều điêu này khả năng hấp thụ và phát huỳnh
quang của QDs tốt hơn so với thuốc nhuộm hữu cơ. Ngoài ra, nếu phủ cho bên
ngoài QDs một lớp vỏ như CdSe/ZnS thì độ hấp thụ mạnh hơn, phát xạ huỳnh
quang rõ hơn, sáng hơn. Nếu so sánh độ giảm cấp quang học thì thuốc nhuộm hữu
cơ rất kém bền so với QDs.
Tuy nhiên, ta không thể dùng QDs để thay thế thuốc nhuộm trong
tòan bộ các ứng dụng sinh học được, vì nhiều yếu tố, trong đó hai yếu tố cơ bản
được quan tâm là giá thành, phương pháp tổng hợp sao cho kích thước của QDs có
độ đa phân tán thấp, vì tương ứng với mỗi kích thước và thành phần cấu trúc thì
QDs có một độ rộng vùng cấm xác định. Nếu ta tổng hợp ra QDs có độ đa phân tán
cao thì các sự phát quang cũng như hấp thụ sẽ bị nhiễu loạn không đem ra ứng
dụng được.
8
1.3. Cấu trúc tinh thể của ZnS:
ZnS có hai dạng cấu trúc: lập phương giả kẽm và cấu trúc Wurtzite. ZnS tồn
tại trong tự nhiên dưới cấu trúc lập phương giả kẽm, rất ít ở cấu trúc Wurtzite.
1.3.1. Cấu trúc lập phương giả kẽm:
Nhóm đối xứng không gian: T2d F43m (216).
- Cấu trúc tinh thể được mô tả bởi:
Mạng Bravais: Lập phương tâm mặt F.
Cơ sở: gồm 2 nguyên tử ở (0,0,0 ) và (1/4,1/4,1/4 ).
Ô đơn vị chứa 8 nguyên tử (4 phân tử ZnS ).
Hình 1.3: Cấu trúc lập phương giả kẽm
Mỗi nguyên tử Zn (S) được bao bọc bởi 4 nguyên tử S Zn) ở 4 đỉnh của
tứ diện đều với khoảng cách
3
4
𝑎,với a = 5.410Ao là hằng số mạng. Mỗi nguyên tử S
(Zn) còn được bao bọc bởi 12 nguyên tử còn lại, chúng ở lân cận bậc hai nằm trên
khoảng cách
2
2
𝑎 . Trong đó có 6 nguyên tử nằm ở đỉnh của lục giác trên cùng mặt
phẳng ban đầu, 6 nguyên tử còn lại tạo thành hình lăng trụ gồm 3 nguyên tử ở mặt
cao hơn, 3 nguyên tử ở mặt phẳng thấp hơn mặt phẳng kể trên. Các lớp ZnS định
hướng theo trục [111]. Do đó tinh thể có cấu trúc lập phương giả kẽm có tính dị
hướng. Các hợp chất sau đây có cấu trúc tinh thể theo kiểu lập phương giả kẽm:
CuF, CdS, InSb….
9
1.3.2. Cấu trúc Wurtzite:
Nhóm đối xứng không gian tương ứng với cấu trúc này là C46V –
P63mc(186). Đây là cấu trúc bền ở nhiệt độ cao ( nhiệt độ chuyển từ cấu trúc lập
phương giả kẽm sang cấu trúc Wurtzite ở 1020oC đến 1150oC ).
Trong một ô cơ sở có 2 phân tử ZnS với tọa độ:
- 2S: (0,0,0);
- 2Zn: (0,0,u);
1 2 1
, ,
3 3 2
1 2 1
, , +𝑢
3 3 2
Hình 1.4: Cấu trúc Wurtzite
Mỗi nguyên tử Zn liên kết với 4 nguyên tử S ở bốn đỉnh của tứ diện.
Khoảng cách từ nguyên tử Zn đến 4 nguyên tử S là (u.c), khoảng cách giữa các
nguyên tử S là
1
3
𝑎2 + 𝑐 2 𝑢 −
1 2
2
trong đó a = 3.8Ao, c = 6.62Ao. Có thể coi
mạng lục giác Wurtzite là hai mạng lục giác lồng vào nhau: mạng lục giác thứ nhất
chứa các nguyên tử S và mạng lục giác thứ 2 chứa các nguyên tử Zn. Mạng lục giác
thứ 2 trượt theo trục z so với mạng lục giác thứ nhất một đoạn
3
8
𝑐 . Xung quanh
mỗi nguyên tử có 12 nguyên tử lân cận bậc 2: 6 nguyên tử nằm ở đỉnh lục giác nằm
trong cùng mặt phẳng với nguyên tử ban đầu và cách nhau một khoảng là a và 6
nguyên tử khác ở đỉnh lăng trụ tam giác cách nguyên tử ban đầu một khoảng
1
3
1
𝑎2 + 𝑐 2 .
4
1.4. Tính chất quang:
1.4.1. Quá trình phát quang:
10
Một tính năng quang học quan trọng của các chấm lượng tử là màu sắc
của chúng. Trong khi các vật liệu tạo ra một chấm lượng tử được định nghĩa là
năng lượng nội tại của nó, kích thước giới hạn của tinh thể nano lượng tử là rất
quan trọng ở mức năng lượng gần vùng cấm. Do đó các chấm lượng tử có cùng vật
liệu nhưng với kích thước khác nhau, có thể phát ra ánh sáng các màu khác nhau,
đó là do hiệu ứng giam cầm lượng tử .
Các chấm lớn có năng lượng thấp phát ra quang phổ huỳnh quang màu
đỏ, ngược lại các chấm nhỏ năng lượng cao hơn phát xạ ánh sáng màu xanh. Màu
sắc này liên quan trực tiếp tới các mức năng lượng của chấm lượng tử. Nói về số
lượng, vùng cấm năng lượng xác định năng lượng của ánh sáng huỳnh quang tỉ lệ
nghịch với kích thước của các chấm lượng tử. Các chấm lượng tử lớn có mức năng
lượng nhiều hơn mà cũng gần nhau hơn. Điều này cho phép các chấm lượng tử hấp
thụ photon có chứa ít năng lượng hơn, nghĩa là, quang phổ nằm gần màu đỏ hơn.
Các bài báo gần đây trong công nghệ nano và trong các tạp chí khác đã bắt đầu cho
thấy hình dạng của dấu chấm lượng tử có thể là một yếu tố màu sắc, nhưng chưa đủ
thông tin khẳng định điều đó. Hơn nữa, nó cũng thể hiện thời gian sống của huỳnh
quang dùng để xác định bởi kích thước của các chấm lượng tử. Chấm lớn có nhiều
mức năng lượng gần nhau, trong đó cặp electron - lỗ trống có thể bị giữ lại. Vì vậy
cặp electron - lỗ trống ở các chấm lượng tử lớn có thời gian sống lâu hơn.
Giống như với bất kỳ chất bán dẫn tinh thể nào, một chấm lượng tử có
hàm sóng điện tử mở rộng mạng tinh thể hơn. Tương tự như một phân tử, một
chấm lượng tử có cả phổ năng lượng và mật độ lượng tử của các trạng thái điện tử
nằm gần mép vùng cấm năng lượng. Huỳnh quang là sự phát xạ ánh sáng của một
chất hấp thụ ánh sáng hoặc các bức xạ điện từ có bước sóng khác nhau. Trong hầu
hết trường hợp phát ra ánh sáng có bước sóng dài do đó năng lượng thấp hơn so với
các bức xạ hấp thụ. Tuy nhiên, khi hấp thụ bức xạ điện từ có cường độ cao, có thể
cho một điện tử hấp thụ hai photon. Đây là hai photon hấp thụ có thể phát ra bức xạ
có bước sóng ngắn hơn bức xạ hấp thụ. Hầu hết các chất phát xạ huỳnh quang xảy
ra khi hấp thụ bức xạ nằm trong vùng tử ngoại của quang phổ nên ánh sáng phát ra
nằm trong khu vực nhìn thấy được. Huỳnh quang có nhiều ứng dụng thực tế, bao
gồm: khoáng vật học, cảm biến hóa học, ghi nhãn huỳnh quang, thuốc nhuộm, máy
dò sinh học và phổ biến nhất đèn huỳnh quang.
Huỳnh quang xảy ra khi một quỹ đạo điện tử của một phân tử, nguyên
tử hoặc cấu trúc nano muốn trở về trạng thái cơ bản của nó bằng cách phát ra một
11
photon ánh sáng sau khi nó được kích thích lên trạng thái lượng tử cao hơn bởi một
số loại năng lượng:
Quá trình kích thích: S0 hvkt S1
Phát xạ huỳnh quang: S1 S0 hv px + nhiệt
Ở đây hv là năng lượng photon với h là hằng số Planck’s và v là tần số
ánh sáng.Trạng thái S0 được gọi là trạng thái cơ bản của các phân tử huỳnh quang
và S1 là trạng thái kích thích bậc 1. Các phân tử được kích thích thông qua hấp thụ
ánh sáng hoặc thông qua một quá trình khác (ví dụ như các sản phẩm của một phản
ứng) có thể truyền năng lượng để phân tử nhạy cảm lần thứ hai đó là chuyển đổi
sang trạng thái kích thích của nó và sau đó có thể phát huỳnh quang. Quá trình này
được sử dụng trong ánh đèn để tạo ra màu sắc khác nhau.
1.4.2. Quá trình kết hợp
Trong những chất bán dẫn, nhiều loại kích thích khác nhau
(chẳng hạn bức xạ photon hoặc điện tử ) tạo ra những hạt tải điện vượt hơn mật độ
cân bằng nhiệt. Sự kết hợp của những cặp điện tử - lỗ trống hồi phục lại trạng thái
cân bằng đó. Những tâm kết hợp với những mức năng lượng trong vùng cấm được
phân biệt ra là bức xạ hay không bức xạ, phụ thuộc vào quá trình kết hợp mà kết
quả là sự phát xạ ra photon hay không. Một trong những ứng dụng quan trọng của
những chất bán dẫn liên quan đến quá trình phát quang, nơi mà những quá trình kết
hợp đóng vai trò quyết định. Khi mà bán dẫn được cung cấp bởi một dạng năng
lượng xác định, nó sẽ phát ra photon nhiều hơn bức xạ nhiệt, nó phụ thuộc vào
nguồn năng lượng kích thích vật liệu phát quang.
Quá trình phát quang có thể chia thành như quang phát quang
(kích thích bằng photon), điện phát quang (kích thích bằng cách áp vào một trường
điện), và cathodoluminescence (được kích thích bởi những tia cathode hoặc những
điện tử mang năng lượng ). Trong bán dẫn, phát quang được mô tả một cách tổng
quát sự kết hợp bức xạ của những cặp điện tử - lỗ trống, liên quan đến sự chuyển
dời giữa những trạng thái trong vùng dẫn hoặc vùng hóa trị và những mức trong
vùng cấm năng lượng do tạp chất donor hoặc acceptor chẳng hạn.
Trong những chất bán dẫn, có những giá trị thích hợp của vùng
cấm năng lượng, sự phát xạ của photon xuất hiện trong vùng ánh sáng nhìn thấy
được của quang phổ điện từ (giữa 0.4 và 0.7 m, theo đó khoảng 3.1eV – 1.8 eV).
Điều này làm cho bán dẫn rất là hấp dẫn trong những ứng dụng trong quang điện
12
- Xem thêm -