ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
HOÀNG XUÂN THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG, XÃ
HƢỚNG ĐẠO, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011- 2016
Thái Nguyên - năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
HOÀNG XUÂN THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG, XÃ
HƢỚNG ĐẠO, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011- 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên - năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại
nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ - người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Đặng
Đức Khang cùng ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên công tác
xã Hướng Đạo – Huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh Viên
Hoàng Xuân Thành
năm 2015
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng thời
gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành trang
bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Thúy Mỵ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu tình hình mắc một số
bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi chuồng kín tại trại Đặng Đức Khang
xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc và thử nghiệm phác
đồ điều trị bệnh’’ Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ
với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh Viên
Hoàng Xuân Thành
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 30
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 33
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái .................................. 34
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh sinh sản của đàn lợn nái trong sáu tháng .......... 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .............................................. 41
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng .................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều tri bệnh sinh sản theo hai phác đồ ............................. 43
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sảy thai và sát nhau
đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại. .............................. 44
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nxb:
nhà xuất bản
SFV:
dịch tả
FMD:
lở mồm long móng
VTM:
vitamin
PRRS:
Porcine reproductive and respiratory syndrome
- Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
v
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.1 ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo, chức năng cơ quan sinh dục cái ................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.1.3. Bệnh viêm tử cung .................................................................................. 8
2.1.3. Bệnh sảy thai ......................................................................................... 14
2.1.4. Bệnh sát nhau ....................................................................................... 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
vi
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 33
4.1.2 Công tác trị bệnh .................................................................................... 35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40
4.2.1. Tình hình nhiễm bệnh sinh sản của đàn lợn nái qua sáu tháng ............ 40
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .............................................. 40
4.2.2. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh ................................. 42
4.2.3. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản theo hai phác đồ điều trị .......... 43
4.3. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sảy thai, sát nhau đến khả năng sinh
sản của lợn nái nuôi tại trại.............................................................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong nghành
nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung
cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày
nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu,
đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp
lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Để chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì một trong những yếu tố hết sức quan
trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn
vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của đàn lợn nái, ta có thể kể tới một số một số bệnh thường gặp
như: viêm tử cung, sẩy thai, sát nhau, … Những bệnh này không những làm
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ mà còn là một trong
những nguyên nhân làm tăng cao tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang
trong thời gian theo mẹ, do đó chất lượng của đàn giống bị ảnh hưởng. Nếu
không điều trị kịp thời, có thể kế phát viêm vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc…và có thể chết.
Để khắc phục hậu quả do bệnh gây ra trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
Đặng Đức Khang xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái nuôi chuồng kín tại trại Đặng Đức Khang xã Hướng Đạo, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh’’.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sảy thai và sát nhau ở lợn nái.
- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của phác đồ điều trị.
1.4. ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những
hiểu biết về bệnh viêm tử cung, sảy thai và sát nhau ở lợn là cơ sở khoa học
cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.4.1 ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều
trị bệnh viêm tử cung và bại liệt sau khi đẻ ở lợn, đề phòng, hạn chế được
mầm bệnh.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo, chức năng cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương
vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có
các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các
đầu mút các dây thần kinh.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà, 2003) [7].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ
có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ
trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng
bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
4
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục
và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
+ Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bàng quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng. Gồm
hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài,
giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc biệt
là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe
nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung.
5
Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các
chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh
trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới sự ảnh hưởng của
oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới
màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa
khi có tác dụng của progensterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy
theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (Strarum glannulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).
+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
6
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di truyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di truyển của phôi vào tử cung.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho
loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ
và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ
tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục.
Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh (2003) [4] thì: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn
nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6-7
tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh, 1998) [1].
7
Theo Lê Xuân Thọ (1979) [19] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai
sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh (2003) [4] cho rằng: không nên phối giống ở lần động
dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ
được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt
được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ
động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [10], Lợn ỉ, Móng Cái cho
đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động
dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại)
(Nguyễn Văn Thiện, 1996) [18].
Lê Hồng Mận (2004) [10] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia làm
3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác
nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại, 25 30h ở lợn nội.
8
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh (2002) [14] cho biết: thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả
kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp.
+ Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.1.3. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1992) [15] thì: bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội
và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
9
- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cho biết: bệnh thường xảy ra vào
thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, 2000) [8].
Đoàn Thị Kim Dung, (2002) [5] cho biết: nguyên nhân gây ra bệnh viêm
tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm
Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1992) [15] cho thấy, tỷ lệ các
loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm
26,7%
Prosus vuglgaris chiếm
16%
Steptococcus chiếm
34,5%
Klebsielle
10,2%
Staphylococcus chiếm
11,2%
Các loại khác
2-7%
Các kết quả nghiên cứu của Bilen, (1994) [3] cho biết: viêm tử cung
thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staphylococcus spp và
Staphylococcus aureus. Đây là nguyên nhân chính gây bệnh.
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết chảy ra, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển (Nguyễn Hữu Phước, 1992) [15].
10
- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] cho biết: khi lợn nái bị viêm, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch
lẫn nhiều tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm
lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng
tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh
âm hộ và hai bên mông, gốc đuôi dính bết niêm dịch, khi niêm dịch khô đóng
thành vảy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn, giảm ăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 38 - 39,50C. Lợn kém ăn, có nhiều dịch tiết ra từ âm hộ, 12 - 72h sau
đẻ, dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm
này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt cao 39,5 - 400C.
Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu vàng
xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt tăng cao 39,5
- 400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh vàng
sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, múi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
11
- Hậu quả
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Lê Thị Tài (2002) [16] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc
cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai
và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố của vi
khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, nếu
có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê
Văn Năm, 1999) [13].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn mang thai là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và tử cung nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn không yên tĩnh, luôn có biểu
hiện rặn.
Kiểm tra đường sinh dục nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mù màu trắng đục mùi hôi khắm...
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động dục thông qua số lượng dịch chảy ra nhiều đôi khi có những
đám mủ chảy từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh
thường khó thụ thai (A.V.Trekaxova, 1983) [20].
12
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml dung
dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc bệnh và
ngược lại (Madec F, 1995) [11].
2.1.3.1. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh: vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi
bột hoặc nước vôi 20 % sau đó rửa sạch bằng nước thường.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu, cồn,
bôi trơn vazolin hoặc dầu thực vật. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng
thuốc sát trùng với nồng độ hợp lý. Sau đó tiêm kháng sinh vetrimoxin để
chống viêm. Trước khi cho lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc
bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực và lợn nái. Nếu thụ
tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm
chất tinh dịch,...
* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn được thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.
+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Tiêm vetrimoxin: tiêm bắp 1ml/ 10kg TT/2ngày, liệu trình 6
ngày.
Cách 2: Tiêm peniStep 1ml/ 10kg TT/3ngày (tiêm bắp), thụt rửa bằng
sinh lý mặn với liều 500ml/con/ lần/ngày. Liệu trình 6 ngày.
+ Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, vitamin C, vitamin B12. Lưu ý khi
pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline,
sulfamid và vitamin B12....
- Xem thêm -