Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đ...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện giao thủy, tỉnh nam định

.PDF
26
602
86

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM DOÃN QUANG HÙNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 62 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam được thiên nhiên ưu ái với vùng biển, đảo khoảng 1.000.000 km2 và trên 3.000 km bờ biển giàu tài nguyên. Du lịch sinh thái (DLST) cộng đồng là loại hình du lịch được ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; tuy nhiên đây là một lĩnh vực mới cả về lý luận và thực tiễn. Việc tiến hành nghiên cứu DLST cộng đồng không chỉ giải quyết hài hòa các vấn đề cấp thiết, mà còn nâng cao đời sống dân cư, giảm áp lực lên tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống bản địa, đa dạng sinh học. Huyện Giao Thuỷ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với chiều dài bờ biển 32 km, có vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy rộng 7.100 ha. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam VQG Xuân Thủy là một trong các điểm du lịch cần được chú trọng phát triển với các hướng khai thác sản phẩm đặc trưng như DLST, du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch lễ hội,… Trước đây, nền kinh tế của huyện Giao Thuỷ chủ yếu phát triển theo hướng Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Ngày nay, huyện xác định dịch vụ với DLST là mũi nhọn. Do vậy, việc phát triển DLST là chìa khóa cho việc bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường ven biển. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. - Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến sử dụng đất trong phát triển DLST cộng đồng. - Quỹ đất phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. - Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch: khách du lịch, người tham gia các hoạt động phục vụ và quản lý du lịch. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: địa giới hành chính của huyện Giao Thủy bao gồm 20 xã và 02 thị trấn. Luận án tập trung nghiên cứu về các vấn đề sử dụng đất của huyện Giao Thủy có liên quan đến phát triển DLST cộng đồng vùng ven biển. Phạm vi thời gian: luận án tập trung nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu sử dụng đất và DLST cộng đồng vùng ven biển trong giai đoạn 2000 - 2015. Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2014 và 2015. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Xác định được tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thủy. Xác định được nhu cầu và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng phù hợp với sự phát triển KTXH bền vững trên địa bàn huyện Giao Thủy. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất trong phát triển DLST cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy. Ý nghĩa thực tiễn: góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng; phát triển sinh kế mới cho dân cư bản địa, kết hợp nâng cao ý thức của người dân 1 trong lĩnh vực bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường ven biển, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KTXH của địa phương. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG 2.1.1. Khái quát chung về du lịch Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005). Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Điều kiện để công nhận điểm du lịch quốc gia: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn; có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm; có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch; đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Điểm du lịch quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005). Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về KTXH và môi trường. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Theo Tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì DLST cộng đồng là “phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã hội. DLST cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ”. Như vậy, DLST cộng đồng chính là nét tinh túy của DLST và du lịch bền vững. DLST cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng. Để hình thành và phát triển DLST cộng đồng cần có tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn; có sự tham gia của cộng đồng dân cư; có thị trường khách trong nước và quốc tế; cơ chế chính sách hợp lý; có sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước. Theo UNWTO (2008) những tiêu chí của một DLST cộng đồng là: (1) Người dân được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng; (2) Mang lại lợi ích một cách công bằng cho cộng đồng; (3) Bao gồm tất cả các thành viên của cộng đồng; (4) Quan tâm đến sự bền vững của môi trường; (5) Tôn trọng nền văn hoá và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng; (6) Có phương pháp để giúp người trong cộng đồng có thể “vượt qua” những ảnh hưởng của khách du lịch; (7) Hạn chế tối đa những ảnh hưởng 2 đến văn hoá và môi trường; (8) Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp họ có những hành động hợp lý trong quá trình du lịch; (9) Không yêu cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt động trái với văn hoá/tôn giáo của họ; (10) Không yêu cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch nếu họ không muốn. 2.1.2. Quy hoạch du lịch Quy hoạch DLST là việc tổ chức phân chia các đơn vị không gian lãnh thổ trong phạm vi một khu vực có hệ sinh thái đặc trưng sao cho phù hợp với chức năng môi trường và điều kiện tự nhiên vốn có của nó, đồng thời tổ chức được hoạt động DLST, bảo vệ và tôn tạo hệ sinh thái một cách hiệu quả nhất. Khu vực được lựa chọn để phát triển DLST cần phải: có cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn, cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá trị văn hóa bản địa, có tính đại diện cho một vùng; có tính đại diện cao cho một hoặc vài hệ sinh thái điển hình, với tính ĐDSH cao, có sự tồn tại của các loài sinh vậy đặc hữu có giá trị khoa học, có thể dùng làm nơi tham quan nghiên cứu; gần với khu du lịch khác trong vùng, để có thể tổ chức một tour du lịch trọn gói, trong đó có khu vực được quy hoạch là một điểm DLST nổi bật và quan trọng; có những điều kiện đáp ứng dược các yêu cầu của hoạt động DLST về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật,… và có thể tiếp cận một cách dễ dàng, thuận lợi (Phạm Trung Lương, 2002). 2.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái cộng đồng Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST cộng đồng là: tính hấp dẫn; tính an toàn; tính bền vững của môi trường tự nhiên; tính thời vụ và tính liên kết. 2.2. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG Đất đai là lớp phủ bề mặt của vỏ trái đất là một thực thể sống hình thành trong thời gian dài, là một trong những thành phần quan trọng làm nhiệm vụ nuôi sống tất cả các sinh vật trên trái đất. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất: nhân tố tự nhiên; nhân tố KTXH và nhân tố không gian. Quy hoạch sử dụng đất liên quan đến các quyền hưởng dụng đất, các quyền khác gắn với đất và việc quản lý đất đai. Khái niệm sử dụng đất nói lên việc sử dụng đất, mặt nước và công trình tại một vị trí. Do vậy, phân tích cấu trúc sử dụng đất của một vùng lãnh thổ sẽ thể hiện việc sử dụng đất và công trình cũng như mối liên hệ giữa các chức năng sử dụng đất với nhau (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). 2.3. SỬ DỤNG ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Sử dụng đất là một trong những yếu tố không thể thiếu được để phát triển DLST cộng đồng có hiệu quả. Quỹ đất cần cho mục đích phát triển DLST cộng đồng ngoài quỹ đất trực tiếp phục vụ cho phát triển du lịch (diện tích đất khu du lịch, diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên, diện tích đất các khu di tích lịch sử, danh thắng) còn có quỹ đất khác phục vụ du lịch một cách gián tiếp: đất xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông; điện, nước); đất xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật DLST cộng đồng (khách sạn, nhà hàng, các khu nghỉ tổng hợp, các phương tiện vận chuyển du khách và các trang thiết bị khác; văn hóa, giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc, y tế, thể thao,… (Nguyễn Văn Lưu, 2009); cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú; mạng lưới cửa hàng chuyên nghiệp; cơ sở thể thao; cơ sở y tế; các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá phục vụ du lịch; cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác. Diện tích đất khác góp phần phát triển du lịch: diện tích đất nông nghiệp (sản xuất nông nghiệp, NTTS, ao hồ,…). Diện tích đất ở của các hộ dân tham gia vào hoạt động DLST cộng đồng (homestay); diện tích đất sông, ngòi tham gia vào hoạt động du lịch. 3 2.3.1. Sử dụng đất cho phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở một số nước trên thế giới Hoạt động du lịch đã được các nhà nghiên cứu rất quan tâm và cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch hiệu quả và bền vững nhất. Một trong những mô hình được quan tâm nhiều nhất là mô hình DLST cộng đồng. Một số công trình nghiên cứu điển hình như: Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST: hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch - Chẩn đoán DLST và hướng dẫn quy hoạch”, George (1998): quản lí khách tham quan, bài học từ VQG Galapagos; Kreg (1999): các vấn đề trong quản lí DLST; David (2001): kế hoạch quốc gia về phát triển DLST tại Guyana; David (2000): thiết kế các phương tiện phục vụ DLST; Karrtrina (1998): những bước cơ bản nhằm khuyến khích sự tham gia của dân địa phương vào dự án DLST. Từ kinh nghiệm phát triển DLST cộng đồng có thể rút ra một số bài học là: cần có một định hướng và kế hoạch phát triển DLST cộng đồng rõ ràng; quản lý nhằm nâng cao sức chứa du lịch; sự tham gia của người dân vào các dự án phát triển DLST cộng đồng; thay đổi quan niệm về bảo tồn và phát triển; về tổ chức quản lý các VQG; phát huy các thế mạnh về tài nguyên du lịch và hệ thống cơ sở hạ tầng để hấp dẫn du khách; việc phân bổ đất đai để phục vụ phát triển DLST cộng đồng là một yêu cầu tất yếu và là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng. 2.3.2. Sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở Việt Nam Các hình thức DLST cộng đồng ở Việt Nam: du lịch homestay, tham quan các bản làng dân tộc, tìm hiểu lối sống, văn hoá của người dân bản địa, tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học,… diễn ra một số nơi như bản Lác - Mai Châu, Chiềng Yên - Sơn La, VQG Cát Bà, Khu bảo tồn Cù Lao Chàm - Hội An… Gần đây, số du khách tham gia du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng ở Việt Nam ngày càng tăng, nhưng vẫn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch và chưa khai thác hết được tiềm năng tài nguyên du lịch. Với lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng về hệ sinh thái, các giá trị văn hoá, lịch sử, Việt Nam đã trở thành điểm DLST hấp dẫn với nhiều tiềm năng và tài nguyên du lịch phong phú. Mô hình DLST cộng đồng: DLST cộng đồng tại VQG Cúc Phương; VQG Bạch Mã; VQG Mũi Cà Mau. 2.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Hoạt động du lịch ở Việt Nam đã có định hướng phát triển DLST cộng đồng nhưng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và chưa có mô hình kinh doanh đích thực. Việc tổ chức DLST cộng đồng còn mang tính tự phát. Một số điểm du lịch có cảnh sắc thiên nhiên đẹp, có nhiều người xin thăm quan là tổ chức thu tiền mà không cần lập đề án (như: nơi đón tiếp, cán bộ hướng dẫn, sản phẩm du lịch...), không xây dựng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cụ thể… nên đã tác động xấu đến môi trường. Ngược lại, một số điểm du lịch giàu tiềm năng về tài nguyên DLST cộng đồng lại chưa chú trọng đến tổ chức hoạt động dịch vụ. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về DLST, tập trung chủ yếu vào đánh giá tiềm năng; công tác quy hoạch; chính sách phát triển DLST;… Các nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp trong nghiên cứu tiềm năng, nguồn lực, công tác quản lý và tổ chức hoạt động DLST ở một số địa phương. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng, đặc biệt là tại các tỉnh ven biển như Nam Định. Do vậy, đề tài nghiên cứu sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định là rất cần thiết nhằm trả lời các câu hỏi: (1) DLST cộng đồng hiện nay ở Giao Thủy phát triển như thế nào? (2) Khả năng khai thác quỹ đất để phát triển DLST cộng đồng ở Giao Thủy ra sao? (3) Định hướng và giải pháp sử dụng đất phát triển DLST 4 cộng đồng ở Giao Thủy? Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề chính đó là: (1) Đánh giá thực trạng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy? (2) Tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại Giao Thủy? (3) Định hướng và giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng ở Giao Thủy? PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Giao Thủy - Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu… - Điều kiện KTXH: thực trạng phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế… - Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Giao Thủy. 3.1.2. Thực trạng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy - Thực trạng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng. - Thực trạng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện. 3.1.3. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy - Tiềm năng phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. - Tiềm năng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy. 3.1.4. Định hướng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy - Căn cứ xây dựng định hướng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng. - Định hướng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng đến năm 2020. - Giải pháp sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp Nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã được công bố, từ các sở ban ngành, từ các phòng ban của huyện Giao Thủy. 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ: khách tham quan du lịch, các nông hộ tham gia hoạt động cộng đồng. Đối với khách tham quan du lịch: vì cỡ mẫu lớn và không biết tổng thể, cỡ mẫu điều tra được xác định theo công thức (Hair et al., 1998): Trong đó: n0 là cỡ mẫu; t là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn; p là ước tính tỷ lệ % của tổng thể; q= 1- p; e = sai số cho phép. Số lượng mẫu thực tế cần thiết điều tra là 400 khách tham quan DLST cộng đồng. Phương pháp thu thập thông tin từ khách du lịch là phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Đối với các hộ tham gia vào DLST cộng đồng: trên địa bàn xã Giao Xuân có 20 hộ gia đình tham gia vào DLST cộng đồng dưới hình thức homestay. 3.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để phân tích thực trạng tài nguyên du lịch thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên DLST cộng đồng... 3.2.4. Xây dựng thang đo và các biến quan sát Sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính trong SPSS để thống kê đặc tính của các đối tượng điều tra (tính trung bình trọng số, tần suất xuất hiện…). 5 Thang đo Likert được dùng để đánh giá các nhóm yếu tố tác động đến phát triển DLST cộng đồng theo 5 mức độ từ: rất tốt: 5; tốt: 4; trung bình: 3; kém: 2; rất kém: 1. Chỉ số đánh giá chung là số bình quân gia quyền của số lượng người trả lời theo từng mức độ áp dụng và hệ số của từng mức độ. Mỗi nhóm tiêu chí được xác định bằng các tiêu chí, mỗi tiêu chí được đánh giá bằng 5 mức: rất tốt; tốt; trung bình; kém; rất kém. Phân cấp đánh: Rất tốt ≥ 4,20; Tốt: 3,40 - 4,19; trung bình: 2,60 - 3,39; Kém: 1,8 - 2,59; Rất kém: < 1,80. 3.2.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất Tiềm năng đất để phát triển DLST được đánh giá trên cơ sở so sánh yêu cầu sử dụng đất với các tiêu chí để đánh giá vườn quốc gia, khu du lịch quốc gia, làng nghề... i) Bước 1: xây dựng các tiêu chí để đánh giá. Trong điều kiện cụ thể của huyện Giao Thủy, các tiêu chí lựa chọn để đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch gồm: tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn và cơ sở hạ tầng. ii) Bước 2: chọn các yếu tố đánh giá và phương pháp đánh giá. - Đối với VQG và các khu du lịch: so sánh giữa đặc điểm tài nguyên du lịch VQG Xuân thủy và khu du lịch Quất Lâm - Giao Phong với yêu cầu sử dụng đất để VQG, khu du lịch quốc gia được công nhận (theo Luật Du lịch, 2005). - Đối với các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, các làng nghề truyền thống: so sánh giữa đặc điểm tài nguyên du lịch nhân văn của huyện với yêu cầu về phát triển DLST cộng đồng. Cụ thể các di tích lịch sử văn hóa được đánh giá bằng 2 tiêu chí là: có các điểm di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng; các di tích được du khách đánh giá cao. Các lễ hội văn hóa được đánh giá bằng 2 tiêu chí là: có các lễ hội văn hóa đa dạng và đặc sắc; các lễ hội được du khách đánh giá cao. Các làng nghề được đánh giá bằng 2 tiêu chí là: sự đa dạng và đặc sắc của làng nghề; sự đa dạng và đặc sắc của làng nghề được du khách đánh giá cao. - Cơ sở hạ tầng được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản về giao thông, CSHT phục vụ du lịch, công trình sáng tạo của con người và sự đánh giá của du khách. - Tiềm năng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng được đánh giá với 2 nhóm tiêu chí: điều kiện để hình thành và phát triển DLST cộng đồng và 10 tiêu chí của DLST cộng đồng. - Tổng hợp tiềm năng phát triển DLST cộng đồng được đánh giá thông qua 10 nhóm tiêu chí gồm: tính hấp dẫn, tính an toàn, tính bền vững của môi trường tự nhiên, tính thời vụ, tính liên kết, cơ sở hạ tầng, sức chứa, chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và chất lượng cảm nhận. Mỗi tiêu chí được phân cấp thành 4 mức: rất cao, khá, trung bình, kém. 3.2.6. Phương pháp minh họa bằng bản đồ Xây dựng các bản đồ đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng. 3.2.7. Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đối với sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy, đó là một trong những căn cứ quan trọng để ra quyết định lựa chọn giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN GIAO THỦY Giao Thủy có 32 km đường bờ biển, thuận lợi để phát triển KTXH theo hướng công nghiệp và dịch vụ du lịch. Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua có chuyển 6 dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng- dịch vụ du lịch, giảm tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp (UBND huyện Giao Thủy, 2014). Năm 2014 dân số của huyện là 214.719 người (khẩu nông nghiệp là 180.810; khẩu phi nông nghiệp 33.909). Tổng số lao động là 141.576, trong đó chỉ có 96.121 lao động có việc làm. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao với 4,43% (UBND huyện Giao Thủy, 2015a). Tổng diện tích tự nhiên của huyện Giao Thủy là 23.775,62 ha. Trong đó, đất nông nghiệp có 16.639,57 ha chiếm 69,99%, đất phi nông nghiệp có 6.372,58 ha chiếm 26,80%, đất chưa sử dụng có 763,47 ha chiếm 3,21% so với diện tích tự nhiên toàn huyện. Ngoài ra huyện còn có 3.655,29 ha đất có (UBND huyện Giao Thủy, 2015b). 4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG HUYỆN GIAO THỦY 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy Từ khi Thông tư 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực, mã đất KBTNT và đất khu du lịch được thống kê, kiểm kê. Trên địa bàn huyện Giao Thủy, diện tích KBTTN được xác định theo diện tích khu Cồn Lu Cồn Ngạn thuộc KBTTN (VQG Xuân Thủy) và toàn bộ diện tích đất di tích danh thắng, đất KBTNT đều có khả năng phục vụ cho mục đích du lịch được thống kê, kiểm kê vào diện tích đất khu du lịch (bảng 4.1). Đến năm 2015, diện tích đất di tích, danh thắng là 8,63 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích đất tự nhiên và không có biến động so với năm 2013. Đất tôn giáo, tín ngưỡng giảm từ 76,02 ha vào năm 2013 xuống 75,92 ha vào năm 2015. Đất phát triển hạ tầng tăng mạnh, từ 2.601,16 ha vào năm 2013 lên 3.885,21 ha vào năm 2015. Đất KBTTN tăng từ 3.100 ha vào năm 2013 lên 7.100 ha vào năm 2015. Diện tích đất khu du lịch tăng 253,8 ha, từ 135,63 ha vào năm 2013 lên 389,43 ha vào năm 2015. Bảng 4.1. Biến động sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy Chỉ tiêu Tổng diện tích đất tự nhiên Đất di tích, danh thắng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất phát triển hạ tầng Đất khu bảo tồn thiên nhiên Đất khu du lịch Năm 2000 Năm 2013 Năm 2015 Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) 23.206,5 100 23.823,80 100 23.775,62 100 7,65 0,03 8,63 0,04 8,63 0,04 58,03 0,25 76,02 0,32 75,92 0,32 2.461,12 10,60 2.601,16 10,92 3.885,21 16,34 2.748,40 11,84 3.100,00 13,01 7.100,00 29,89 10,00 0,04 135,63 0,57 389,43 1,64 - Những tồn tại trong việc sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy: đất xây dựng các công trình sản xuất, kinh doanh còn thấp, hệ thống chợ và các khu kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện chưa hoàn chỉnh. Đất cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi,… còn chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch. Đất cơ sở hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế… còn thiếu về mặt bằng và về cơ sở vật chất. Một số nơi đất bị thu hẹp do lấn, chiếm sử dụng vào các mục đích khác. 4.2.2. Thực trạng du lịch sinh thái cộng đồng huyện Giao Thủy Trên địa bàn huyện có 3 loại hình du lịch: du lịch sinh thái; du lịch nghỉ dưỡng biển; du lịch lễ hội và du lịch tham quan tại các điểm di tích lịch sử văn hóa. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch trên địa bàn huyện đã được đầu tư nâng cấp: tuyến đường tỉnh lộ quốc lộ 37B, đường 489, đường Bình Xuân, đường Tiến Hải. Riêng Khu du lịch Quất Lâm đã được đầu tư xây dựng 3 km kè, 3 trục đường nhựa với tổng chiều dài 3,1 km và 1 km đường bê tông; 2 trạm cấp nước sạch; 2 trạm biến áp điện công suất 250 KVA. 7 Huyện có 44 khách sạn, nhà nghỉ; 20 hộ dân phục vụ khách du lịch, 111 kiốt, 1.093 phòng nghỉ. Tỷ lệ khách du lịch lựa chọn hình thức lưu trú là khách sạn hoặc nhà nghỉ vẫn chiếm tỷ lệ cao (61,25%), tỷ lệ khách du lịch lựa chọn nhà dân khi tham gia du lịch chiếm 38,75%. Các cơ sở ăn uống hiện nay còn nhỏ lẻ, chất lượng phục vụ và khả năng chế biến món ăn phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và thẩm mỹ, chưa được quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động vui chơi giải trí tại khu vực còn rất nghèo nàn. Hiện tại khu du lịch Quất Lâm mới chỉ có 02 sân tennis, 40 sân cầu lông, 60 bàn bóng bàn, 03 bể bơi, hàng trăm phòng masage và một số phòng hát karaoke trong các nhà nghỉ và ki-ốt. Bảng 4.2. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ Đánh giá chung Khách sạn Nhà dân 3,40 2,52 2,93 2,38 3,57 2,45 3,19 2,15 3,62 3,65 4,27 3,54 4,67 3,42 3,31 2,77 3,24 2,36 3,52 3,14 3,65 2,86 3,42 3,02 3,10 2,93 3,56 3,44 3,44 3,46 2,85 2,48 Tiêu chí đánh giá 1. Số lượng tiện nghi phòng ngủ 2. Sự hiện đại của trang thiết bị phòng ngủ 3. Cách trang trí trong phòng ngủ 4. Điều kiện vệ sinh 5. Sự thuận lợi về thời gian ra vào khách sạn 6. Sự phù hợp của giá cả và chất lượng 7. Giá cả thuê phòng được thông báo rõ ràng 8. Đảm bảo được nhu cầu của khách 9. Đảm bảo đúng yêu cầu khách đặt phòng 10. Thủ tục thanh toán nhanh gọn 11. Đảm bảo an toàn tài sản cho du khách 12. Ít sai sót trong quá trình phục vụ 13. Khả năng xử lý khả xảy ra sai sót 14. Nhân viên phục vụ chu đáo, nhiệt tình 15. Nhân viên có thái độ lịch sự, nhã nhặn 16. Nhân viên có khả năng giải đáp thắc mắc Đánh giá về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái cho thấy: mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ nhà nghỉ được đánh giá thông qua 16 tiêu chí, với 2 nhóm (ở khách sạn và ở nhà dân). Kết quả nghiên cứu 245 khách du lịch cho thấy, nhìn chung du khách hài lòng với các dịch vụ nghỉ khách sạn (mức đánh giá 16 tiêu chí đều > 2,6). Họ đánh giá cao sự phù hợp của giá cả và chất lượng phòng nghỉ (trung bình là 4,67); sự thuận lợi về giờ giấc ra vào khách sạn (trung bình là 4,27). Các tiêu chí về sự hiện đại của trang thiết bị trong phòng ngủ; điều kiện vệ sinh; sự đảm bảo nhu cầu của khách; khả năng xử lý các sai sót trong quá trình phục vụ và khả năng giải đáp các thắc mắc của du khách ở mức trung bình (trung bình từ 2,60 -3,39). Các tiêu chí còn lại đều được đánh giá ở mức tốt. Điều đó cho thấy cần phải khắc phục điều kiện trong phòng ngủ ở khách sạn và nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên phục vụ. Đối với các du khách ở trong nhà của dân theo hình thức “homestay”, chỉ có 5/16 tiêu chí được đánh giá ở mức độ tốt (trung bình từ 3,40-4,19), đó là: sự thuận lợi về giờ giấc; sự phù hợp về giá cả và chất lượng phòng ngủ; sự rõ ràng trong thông báo giá cả; sự chu đáo, nhiệt tình của nhân viên; sự nhã nhặn, lịch sự của nhân viên. Một số tiêu chí bị đánh giá ở mức thấp (trung bình từ 1,80 -2,59), đó là tiện nghi phòng ngủ; sự hiện đại của các trang thiết bị; điều kiện vệ sinh; đảm bảo yêu cầu khách đặt trước; và khả năng giải đáp thắc mắc của du khách. Rất nhiều du khách thích ở nhà dân để trải nghiệm cuộc sống, nhưng họ rất ngại vấn đề an toàn và vấn đề vệ sinh. Mặc dù chọn ở với nhà dân nhưng hầu hết du khách chọn dịch vụ ăn uống ở 8 ngoài. Thi thoảng mới chọn ăn 1-2 bữa với gia chủ để trải nghiệm cuộc sống. Nhìn chung du khách khá hài lòng về các dịch vụ ăn uống ở huyện (trung bình từ 3,40 trở lên). Trong 16 tiêu chí, chỉ có duy nhất tiêu chí có khu vệ sinh sạch sẽ đánh giá ở mức trung bình (trung bình là 3,37). Vì vậy, việc cải thiện chất lượng vệ sinh là rất cần thiết đối với các nhà hàng. Hiện có 12 hộ dân sử dụng nhà ở kết hợp với hình thức “home stay”, mỗi hộ có từ 2-3 phòng cho thuê. Điều tra 30 hộ chưa tham gia vào hình thức này, có 17/30 hộ có mong muốn được tham gia trong tương lai. Bảng 4.3. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống Tiêu chí đánh giá A. Dịch vụ ăn uống 1. Quán ăn trình bày sạch sẽ, đẹp mắt 2. Ánh sáng, không khí trong nhà 3. Đồ ăn chế biến ngon 4. Đồ ăn chế biến hợp vệ sinh 5. Đồ ăn được trang trí đẹp mắt 6. Khẩu phần ăn xứng đáng với số tiền bỏ ra 7. Thời gian chờ phục vụ món ăn 8. Có nhiều món để lựa chọn 9. Nhân viên phục vụ chu đáo, nhanh nhẹn 10. Nhân viên có thái độ lịch sự 11. Mức độ sai sót trong quá trình phục vụ 12. Giá cả được thông báo rõ ràng 13. Thanh toán nhanh chóng và chính xác 14. Nhân viên trung thực và niềm nở 15. Sự tôn trọng khách hàng 16. Có khu vệ sinh sạch sẽ B. Tài nguyên du lịch 1. Các điểm di tích danh thắng 2. Các di tích lịch sử 3. Các khu bảo tồn thiên nhiên 4. Các khu phục vụ du lịch 5. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch C. Dịch vụ an ninh trật tự, đảm bảo an toàn 1. Sự an toàn về con người, tài sản 2. Sự an toàn khi tắm biển 3. Công tác an ninh trật tự 4. Chuyên môn của nhân viên bảo vệ 5. Khả năng hạn chế sự cố xảy ra 6. Khả năng xử lý khi sự cố xảy ra Đánh giá chung 3,80 3,94 4,22 3,47 4,25 4,31 4,24 4,23 3,83 4,14 3,41 4,24 3,45 4,05 3,66 3,37 4,24 3,94 4,41 3,47 3,27 4,27 4,24 3,85 3,53 3,47 3,46 4.2.3. Thị trường khách du lịch sinh thái của huyện Giao Thủy Tốc độ tăng lượng khách du lịch giai đoạn 2009 – 2014 là 21,14%. Năm 2014, du lịch huyện Giao Thủy đón gần 400.000 lượt khách tham quan, trong đó khách lưu trú 185.416 người, đạt tỷ lệ 48,79%; lưu trú trung bình khoảng 1,5 ngày. 48,00% du khách được hỏi cho biết họ đến du lịch ở huyện Giao Thủy lần thứ 2 trở lên, 77,50% du khách được hỏi cho biết lý do lớn nhất họ muốn đến Giao Thủy là do cảnh quan thiên nhiên ở đây và 60,50% du khách cho biết họ có được thông tin ở chuyến thăm trước, 14,00% thông qua bạn bè, người thân, 12,00% quan sách hướng dẫn du lịch. Qua đó cho thấy sức hấp dẫn rất lớn của du lịch Giao Thủy và tính bền vững trong phát triển kinh tế du 9 lịch ở huyện. Do vậy, đẩy mạnh truyền thông, thông tin về du lịch Giao Thủy là rất cần thiết, đặc biệt là DLST. Kết quả đánh giá về tài nguyên du lịch cho thấy: khách du lịch đánh giá rất cao (trung bình > 4,20) về các điểm di tích danh thắng và các KBTTN tại huyện Giao Thủy. Đó là sức hấp dẫn của du lịch Giao Thủy với du khách. Tuy nhiên về các di tích lịch sử, các khu du lịch được đánh giá ở mức tốt. Riêng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch được đánh giá ở mức trung bình (trung bình 2,6-3,39). Số lượng du khách quan tâm đến phong tục, tập quán, văn hóa dân gian và các sản phẩm thủ công truyền thống chưa cao (chỉ chiếm 2,50% và 2,75%). Kết quả đánh giá về tình hình an ninh trật và đảm bảo an toàn, số liệu cho thấy du khách cảm thấy được an toàn ở mức độ tương đối cao (trung bình từ 3,40 trở lên). Về giao tiếp người dân, hầu hết (75,00%) người dân trong huyện nói chuyện với khách du lịch bằng bằng các cử chỉ và hành động kết hợp với vốn tiếng Anh ít ỏi của họ và một số nói tiếng Việt khi thấy du khách có thể hiểu được 1 số từ thông dụng bằng tiếng Việt. 77,42% du khách chọn cách giao tiếp này. Trong khi có tới 19,35% du khách giao tiếp qua phiên dịch. Hầu hết (98,50%) du khách có nhu cầu trao đổi và tìm hiểu văn hóa, mặc dù một số khách quốc tế cho biết việc giao tiếp là rất khó khăn do rào cản ngôn ngữ. có tới 94,75% người dân đại phương cho rằng họ thực sự có nhu cầu trao đổi văn hóa với khách (cả khách trong nước và khách quốc tế). 4.2.4. Lao động phục vụ cho du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Giao Thủy Lao động trong ngành Du lịch Giao Thuỷ năm 2014 là 1.548 người, trong đó lao động trực tiếp 498 người, gián tiếp 1050 người, lao động qua đào tạo 122 người, đạt tỷ lệ 24,5%, chủ yếu là qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn. Đây là một trong những yếu tố không thuận lợi khi muốn đẩy mạnh phát triển du lịch. Vì nguồn lao động, chất lượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến chất lượng các sản phẩm du lịch, tăng tính chuyên nghiệp trong ngành. Số lượng lao động tham gia phục vụ du lịch chủ yếu có thời gian tham gia từ 2 -3 năm (chiếm 52,25%). Các hoạt động dịch vụ du lịch người dân tham gia rất đa dạng: dịch vụ ăn uống chiếm 51,25%; dịch vụ bán hàng chiếm tới 31,25%. Có nhiều hộ cùng lúc tham gia tới 4 loại hình dịch vụ du lịch: ăn uống, nhà nghỉ, vận chuyển, bán hàng, phiên dịch, chụp ảnh… 4.2.5. Kết quả kinh doanh phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ Tổng doanh thu du lịch trên địa bàn huyện năm 2015 đạt khoảng 85 tỷ đồng. Theo thành phần kinh tế doanh thu từ du lịch của huyện chủ yếu là doanh thu cá thể; theo các hình thức kinh doanh, doanh thu từ ăn uống chiếm tỷ lệ lớn nhất. Bảng 4.4. Doanh thu từ du lịch huyện Giao Thủy giai đoạn 2010 - 2014 ĐVT: triệu đồng TT 1 2 Nội dung Doanh thu từ du lịch Theo thành phần kinh tế - Tư nhân - Cá thể Theo doanh thu - Doanh thu dịch vụ - Doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng ăn uống - Doanh thu khác Năm 2010 12.500 Năm 2011 14.750 Năm 2012 38.000 Năm 2013 45.000 Năm 2014 81.647 Năm 2015 84.932 912 11.588 1.435 13.315 2.318 35.682 3.150 41.850 5.527 76.120 5.830 79.102 2.315 1.310 8.687 188 2.840 1.450 10.080 380 3.650 2.135 30.965 1.250 4.320 2.520 36.450 1.700 7.838 4.586 66.138 3.085 8.594 5.043 67.795 3.500 10 4.2.6. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong khai thác du lịch sinh thái a. Sự tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên Liên kết giữa Ban quản lý VQG và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ. Hầu hết các hoạt động chỉ mang tính tự phát nên hiệu quả chưa cao. Các dịch vụ mà người dân tham gia ít và chưa có sự quản lý, hướng dẫn cụ thể. Các hoạt động của người dân địa phương đối với rừng bị hạn chế rất nhiều. Người dân được Ban quản lý VQG ký hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng với những diện tích nhất định và các hộ gia đình nhận được tiền giao khoán theo quy định của pháp luật. Người dân chỉ được vào rừng khai thác những lâm sản theo những quy định của Ban quản lý VQG. Các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương gần như chưa tham gia trực tiếp vào quản lý bảo vệ rừng. Chính quyền địa phương và cộng đồng thôn bản chủ yếu tham gia giám sát và công tác phòng cháy chữa cháy rừng. b. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch sinh thái Hiện tại ở huyện Giao Thủy có sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST như: tham gia đội văn nghệ dân tộc, giới thiệu các lễ hội, phong tục, nếp sống của người dân địa phương, giới thiệu các làng nghề, các hoạt động DLST. Theo tổng hợp ý kiến điều tra của người dân địa phương thì du lịch có xu hướng tác động tích cực đối với cộng đồng dân cư địa phương, tăng nguồn thu nhập cho hộ gia đình. Số lượng người dân tham gia vào các hoạt động du lịch tăng lên, số lượng gia đình cho khách du lịch ngủ tại nhà cũng có xu hướng tăng. Người dân cũng mong muốn được tham gia nhiều hơn vào các hoạt động DLST trên địa bàn: bán hàng lưu niệm, cho thuê nhà ở,... và cũng mong muốn chính quyền địa phương, ban quản lý các khu du lịch có định hướng để người dân được có được hướng tiếp cận, tham gia vào hoạt động DLST một cách tích cực, hiệu quả. c. Nhận xét về sự tham gia của người dân vào hoạt động DLST tại huyện Giao Thủy Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của người dân về hoạt động DLST cho thấy: DLST chưa nhận được sự quan tâm của người dân vì họ chưa nhận được những lợi ích rõ rệt từ hoạt động này. Người dân có thiện cảm với khách du lịch và mong muốn mở rộng hoạt động DLST để có được cơ hội tham gia. Nhu cầu của cộng đồng dân cư địa phương trong việc hưởng lợi từ rừng đang bị hạn chế do những quy định của quản lý rừng. Chính vì để phát triển DLST cộng đồng cần xây dựng cơ chế và mô hình phát triển DLST phù hợp để gia tăng sự tham gia của cộng đồng. Khi người dân đã nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và lợi ích mà họ được hưởng từ hoạt động DLST thì họ chính là lực lượng nòng cốt để phát triển DLST tại địa phương và là nhân tố quan trọng trong bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch. 4.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN GIAO THỦY 4.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện Tài nguyên DLST huyện Giao Thuỷ phong phú, đa dạng, kết hợp với khí hậu đồng bằng ven biển là lợi thế để phát triển du lịch. Tiềm năng phát triển DLST cộng đồng được đánh giá theo 3 nhóm tài nguyên du lịch là: tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Cụ thể như sau: 4.3.1.1. Tài nguyên tự nhiên a. Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ nằm Hà Nội 150 km về phía Đông Nam. Đây là địa 11 danh đầu tiên của khu vực Đông Nam Á tham gia công ước quốc tế RAMSA, được UNESCO xác định là vùng lõi số một của Khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng. Tổng diện tích VQG Xuân Thủy là 15.100 ha (với 7.100 ha vùng lõi và 8.000 ha vùng đệm), trong đó 12.000 ha thuộc khu Ramsar. Bảng 4.5. Kết quả đánh giá tiềm năng vườn quốc gia huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá + Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối + VQG Xuân thủy là hệ sinh thái vùng đất với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện ngập mặn có tầm quan trọng quốc tế. Khu cho một vùng sinh thái tự nhiên; Ramsar với diện tích 12.000 ha được Văn phòng Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng Quốc tế (Công ước Ramsar ) công nhận. + Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên + Có tới 497 loài động vật, 141 họ, 36 bộ và hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc 17 loài cần được bảo vệ. Có 192 loài thực Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu vật. tiên bảo vệ; + Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; + Là địa bàn nghiên cứu khoa học, giáo dục về đất ngập nước và đa dạng sinh học vùng + Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đất ngập nước. đáo của tự nhiên, có giá trị DLST. + Cảnh quan môi trường đẹp, có giá trị DLST Điều kiện để công nhận điểm du lịch quốc -VQG Xuân Thủy là khu dự trữ sinh quyển gia: đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng; có hệ sinh thái phong phú (hệ - Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn. sinh thái rừng kín; hệ sinh thái rừng phi lao; hệ sinh thái cồn đất và cồn cát; hệ sinh thái bãi phù sa lầy bồi lắng; hệ sinh thái mặt nước sông lạch và biển). - Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm. - Hiện nay lượng khách trung bình là 150.000 lượt khách/năm, trong đó có trên 9.000 lượt - Có đường giao thông thuận tiện, có các khách quốc tế/năm. dịch vụ: (bãi đỗ xe, khu vệ sinh công cộng, - Hệ thống giao thông thuận tiện: phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, + Quốc lộ: Quốc lộ 37B dài 14,83 km từ đầu thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp cầu Hà Lạn (xã Giao Thịnh) đến cống Cồn ứng được yêu cầu của khách du lịch). Nhất đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. + Tỉnh lộ: Đường 489B: Chiều dài 5,475 km. Từ cầu Thức Khóa đến bãi tắm Quất Lâm. Đường 489 dài 26,1 km. - Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an + Các tuyến đường bộ trong VQG Xuân Thuỷ. ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường - Đảm bảo an ninh quốc phòng. Du khách cảm thấy an toàn ở mức độ tương đối cao (mức theo quy định của pháp luật. đánh giá trung bình chung là 3,4). b. Khu du lịch Quất Lâm – Giao Phong Du khách đến với Quất Lâm không chỉ được đùa giỡn cùng sóng biển, thưởng thức những món hải sản tươi ngon mà còn có cơ hội thử làm diêm dân trên đồng muối. 12 Bảng 4.6. Kết quả đánh giá tiềm năng khu du lịch Quất Lâm – Giao Phong huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá - Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn - Các tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn: với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả + Bãi biển Quất Lâm, Giao Phong. năng thu hút nhiều khách du lịch. + Các làng nghề truyền thống (làng nước Mắm Sa Châu, làng cói chiếu Bạch Long, Thức Khóa, làng nghề sản xuất muối truyền thống xã Bạch Long, Giao Phong, Quất Lâm). + Có ẩm thực đặc sắc (gạo Tám xã Hồng Thuận, Giao Hương, Bình Hòa; nem nắm xã Giao Tiến). + Có tới 310/400 khách du lịch được hỏi chọn đến Giao Thủy do cảnh quan đẹp. + Có tới 245/400 khách du lịch đã trở lại Giao Thủy lần 2 - Diện tích khu du lịch Quất Lâm là 12.000 ha - Hiện tại phục vụ 300.000 lượt khách/năm. Có khả năng phục vụ tới 1 triệu khách/năm. - Có diện tích tối thiểu là một nghìn héc ta. - Khu du lịch Quất Lâm, Giao Phong được - Có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển du triệu lượt khách du lịch một năm. lịch tại QĐ số 26/KH-LN, ngày 19/01/1995. - Có quy hoạch phát triển khu du lịch được - Có đủ không gian để phát triển các hoạt cấp có thẩm quyền phê duyệt. động du lịch: có khu tắm biển, có liên kết với - Có mặt bằng, không gian đáp ứng yêu tuyến thăm quan VQG Xuân Thủy, có khu cầu của các hoạt động tham quan, nghỉ nghỉ dưỡng cao cấp, có các hoạt động giải trí. ngơi, giải trí trong khu du lịch. - - Có kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch đảm bảo. - Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ- - Có 20 hộ dân có phòng nghỉ cho thuê, có 44 thuật du lịch và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy khách sạn, nhà nghỉ, 111 ki-ốt phục vụ khách chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà tắm biển), khu vui chơi giải trí (TT Quất Lâm, nước có thẩm quyền ban hành. TT Ngô Đồng), thể thao (02 sân tennis, 40 - Có cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi giải sân cầu lông, 60 bàn bóng bàn, 03 bể bơi) và trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ dịch vụ (100 phòng massage và 1 số phòng khác. hát karaoke) 4.3.1.2. Tài nguyên nhân văn a. Du lịch sinh thái cộng đồng Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) đã tích cực giúp Giao Thủy phát triển thương hiệu ngao sạch, thân thiện với môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương. MCD phối hợp với UBND xã đã tổ chức cho các hộ đi tham quan, học hỏi kỹ thuật nuôi giun quế ở thôn Vương La (Đông Anh). Các hộ tận dụng nguồn thải từ việc chăn nuôi trâu, bò làm thức ăn cho giun. Sau đó dùng giun trưởng thành để chăn nuôi gà vịt. Các tour du lịch sinh thái do MCD hỗ trợ triển khai tại xã Giao Xuân được triển khai từ năm 2006 với sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Oxfam Novib và Liên minh châu Âu. 13 Bảng 4.7. Kết quả đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá + Tài nguyên tự nhiên: khu dự trữ kinh quyển i) Điều kiện hình thành và phát triển du thế giới - VQG Xuân Thủy, Khu du lịch Quất lịch sinh thái cộng đồng - Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi Lâm, Giao Phong. trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa + Tài nguyên nhân văn: có nhiều lễ hội, có 6 quyết định đến phát triển DLST cộng làng nghề, có 3 di tích lịch sử cấp quốc gia, có 25 di tích lịch sử cấp tỉnh, có 1 bảo tàng. đồng. - Cộng đồng luôn sẵn sàng và có kinh nghiệm tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch. Có thị trường khách trong nước (hơn 300 - Điều kiện yếu tố cộng đồng dân. nghìn) và khách quốc tế (hơn 9.000) và lượng khách tăng hàng năm. - Điều kiện có thị trường khách trong - Việt Nam xác định du lịch biển là ngành kinh tế mũi nhọn. Tỉnh Nam Định và huyện nước và quốc. Giao Thủy cũng xác định kinh tế dịch vụ và DLST là ngành mũi nhọn của huyện. - Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý. - Hiện tại Oxfam Novib và Liên minh châu - Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ Âu tài trợ dự án “phát triển DLST cộng đồng tại khu vực vùng đệm VQG Xuân Thủy”. chức phi chính phủ trong và ngoài nước. - Người dân tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng. ii) Tiêu chí của DLST cộng đồng - Hoạt động DLST cộng đồng đã mang lại lợi 1: Sự tham gia của người dân ích một cách công bằng cho cộng đồng. 2: mang lại lợi ích cho cộng đồng. 3: bao gồm tất cả các thành viên của cộng - Tất cả các thành viên của cộng đồng đều có thể tham gia. đồng. - Sự bền vững của môi trường được quan tâm 4: Sự bền vững của môi trường. - Mọi hoạt động DLSTCĐ được tôn trọng nền 5: tôn trọng nền văn hoá và các “cấu trúc văn hoá và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng. xã hội” tại cộng đồng. - Có hệ thống/phương pháp để giúp người 6: Sự ảnh hưởng của khách du lịch trong cộng đồng có thể “vượt qua” những ảnh hưởng của những khách du lịch phương tây. phương tây. 7: hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến - Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế tối đa những ảnh văn hoá và môi trường. 8: khách du lịch có những hành động hợp hưởng đến văn hoá và môi trường. - Có hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch lý trong quá trình du lịch. về cộng đồng để giúp họ có những hành động 9: Giữ gìn văn hoá/tôn giáo của cộng hợp lý trong quá trình du lịch. - Không yêu cầu người trong cộng đồng phải đồng thực hiện những hoạt động trái với văn hoá/tôn giáo của họ. - Người dân trong cộng đồng không bị bắt 10: Sự tự do của cộng đồng buộc tham gia vào các hoạt động du lịch. Nhìn chung mô hình DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy đã đảm bảo các yêu cầu phát triển của cộng đồng và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cũng như thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch. 14 b. Di tích lịch sử - văn hóa Huyện Giao Thủy hiện có 25 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng (có 3 di tích lịch sử cấp quốc gia là: Đền, chùa Hà Cát, xã Hồng Thuận; Đền, chùa Diêm Điền, Thị trấn Ngô Đồng và Quần thể di tích đền, chùa Hoành Nha, xã Giao Tiến). Ngoài ra, huyện còn có nhiều di tích lịch sử văn hóa, tiêu biểu. Bảng 4.8. Kết quả đánh giá các di tích lịch sử văn hóa huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá Có các điểm di tích, lịch + Có 3 di tích cấp quốc gia (đền, chùa Hà Cát diện tích 9319 m2; sử, văn hóa và danh Đền, chùa Diêm Điền, diện tích 3650 m2; Quần thể di tích đền, thắng được xếp hạng chùa Hoàng Nha, diện tích chùa Chính 13906 m2; chùa Trung, diện tích 4799 m2, chùa Thượng, diện tích 5809 m2 + Có 25 di tích cấp tỉnh + Có bảo tàng đồng quê tại xã Giao Thịnh, diện tích 4261 m2, được quy hoạch thành nhiều chủ đề với khu trung tâm trưng bày các loại công cụ lao động trong nông nghiệp, nghề biển; các dụng cụ sinh hoạt, tiền cổ, đồ gốm, đồ sành sứ; một thư viện với hàng nghìn đầu sách và hệ thống máy tính hiện đại. Được du khách đánh - Khách du lịch đánh giá các di tích lịch sử, văn hóa huyện Giao giá cao Thủy ở mức tốt (giá trị trung bình chung là 3,94). c. Lễ hội Cùng với các di tích lịch sử văn hóa, huyện còn quan tâm phát huy giá trị các di tích thông qua việc tổ chức lễ hội gắn với các di tích. Tiêu biểu như: Nghi thức rước thánh “Nghinh quan hải” ở đình Vuông, xã Giao Phong; lễ hội “Hạ điền” tại đền Hà Cát, xã Hồng Thuận... Ngoài phần lễ, phần hội ở các di tích diễn ra phong phú, hấp dẫn thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Hiện ở đình làng Kiên Hành, xã Giao Hải còn có các trò chơi dân gian trong lễ hội như: bơi thuyền, vật. Tại đền Hoành Đông có tục “thổi cơm thi”. Bảng 4.9. Kết quả đánh giá các lễ hội văn hóa huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá - Có nhiều lễ, hội: - Có các lễ hội đa dạng, + lễ hội đua thuyền tại xã Giao Hải (hàng vạn người tham gia) đặc sắc được tổ + lễ hội “Văn hóa, ẩm thực đồng quê‘ tại Quất Lâm (là lễ hội đặc chức trưng của miền Bắc Việt Nam, hàng vạn người tham gia) + lễ hội diều sáo đồng bằng sông Hồng ở Quất Lâm (tổ chức thường xuyên mỗi tháng hè) + lễ hội rước kiệu tại làng Liên Trì, xã Giao Yến + Hội đấu vật tại Bạch Long + Hội thi nấu cơm tại Bạch Long ... Được khách du lịch đánh giá có các di tích lịch sử, văn hóa ở mức - Các lễ hội được du tốt. Tuy nhiên số lượng du khách quan tâm đến phong tục, tập khách đánh giá cao quán, văn hoá dân gian chưa cao (chỉ chiếm 2,50%). d. Làng nghề truyền thống Làng mắm Sa Châu: thuộc xã Giao Châu, có nghề làm nước mắm nổi tiếng từ thời Minh Mạng. Thời hưng cả làng có đến 400 hộ làm nghề. Hiện tại, Sa Châu còn hơn 100 hộ làm nghề, sản lượng trung bình 450.000-500.000 lít/năm. Các làng nghề làm muối ven biển nổi tiếng thuộc xã Giao Lâm, Bạch Long,... liền kề với các khu du lịch nghỉ mát tắm biển, rất tiện cho du khách thực hiện chuyến tham quan cánh đồng muối. 15 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá làng nghề huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá - Sự đa dạng và đặc - Có nhiều làng nghề đặc sắc: sắc của làng nghề + Làng nước Mắm Sa Châu có từ thời Minh Mạng. + Làng cói chiếu Bạch Long, Thức Khóa có từ 300 năm trước + Làng nghề sản xuất muối truyền thống (xã Bạch Long, Giao Phong, Quất Lâm) có từ hơn 200 năm trước + Làng nghề sản xuất gạo Tám phù sa Sông Hồng tại Hồng Thuận, Giao Hương, Bình Hòa có từ 300 năm trước - Sự đặc sắc và đa dạng + Làng nem nắm Hoành Nha, Giao Tiến có từ hơn 200 năm trước của làng nghề được du - Du khách đánh giá cao. Số lượng du khách quan tâm đến các khách đánh giá cao sản phẩm thủ công truyền thống chưa cao (chỉ chiếm 2,75%) 4.3.1.3. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch. Kết quả đánh giá tiềm năng về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch huyện Giao Thủy trình bày trong bảng 4.10. Bảng 4.10. Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá - Hệ thống giao - Đa dạng về hệ thống giao thông: thông + Đường bộ (14,83 km đường quốc lộ, 31,575 đường tỉnh lộ, và hệ thống đường liên huyện, liên xã tương đối tốt, chỉ mất 45 phút từ ga Nam Định về Giao Thủy và 45 phút đi xe Buýt, chỉ mất 2 tiếng ra đến cảng Hải Phòng). + Đường thủy (có 32 km đường bờ biển với 2 cảng, 70 km đường sông, chỉ mất 3 tiếng đường biển ra đến cảng Hải Phòng ...) + Đường Hàng không (chỉ mất khoảng 3 tiếng từ sân bay Nội Bài về Giao Thủy). - Cơ sở hạ tầng - 44 khách sạn, 20 hộ dân phục vụ lưu trú hơn 1000 phòng nghỉ, hơn phục vụ du lịch. 500 cơ sở phục vụ ăn uống, 02 sân tennis, 40 sân cầu lông, 60 bàn - Công trình bóng bàn, 03 bể bơi, 100 phòng massage. sáng tạo của + Có 32 km đê biển. Đây là công trình đặc sắc của miền Bắc Việt con người. Nam. Được du + Quai đê lấn biển phát triển NTTS và xây dựng các làng kinh tế mới. khách đánh giá - Du khách đánh giá cao cơ sở hạ tầng ở mức cao (giá trị trung bình cao chung là 3,27). Như vậy, có thể nói tiềm năng du lịch của huyện Giao Thủy là rất lớn với đầy đủ các loại tài nguyên: tài nguyên tự nhiên, bao gồm có đất đai, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật, cảnh quan tự nhiên phong phú, hấp dẫn. Tài nguyên nhân văn: bao gồm di tích các loại, lễ hội, làng nghề, văn hóa văn nghệ dân gian, ẩm thực, các công trình sáng tạo của con người… rất đa dạng, đặc sắc, phong phú và hấp dẫn khách du lịch, được khách du lịch đánh giá cao. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như hệ thống giao thông, nhà nghỉ… được du khách đánh giá tương đối tốt. Những tiềm năng đó là cơ sở quan trọng để lựa chọn để phát triển DLST vì đảm bảo đầy đủ các yêu cầu: có cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn, cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá trị văn hóa bản địa, có tính đại diện cho một vùng. Có tính đại diện cao cho một hoặc vài hệ sinh thái diển hình, với tính ĐDSH cao, có sự tồn tại của các loài sinh vậy đặc hữu có giá trị khoa học, có thể dùng làm nơi tham quan nghiên cứu. Gần với khu du lịch khác trong vùng, để có thể tổ chức một tour du lịch trọn gói, trong đó có khu vực được quy hoạch là một điểm 16 DLST nổi bật và quan trọng. Có những điều kiện đáp ứng dược các yêu cầu của hoạt động DLST về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,… và có thể tiếp cận một cách dễ dàng, thuận lợi. 4.3.2. Tiềm năng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thủy Tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy được trình bày trong bảng 4.11. Bảng 4.11. Tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy Loại tài nguyên Khả năng mở rộng diện tích và tiềm năng phát triển du lịch trong tương lai Tài nguyên tự nhiên 1. Vườn quốc gia - Bãi bồi được mở rộng hàng năm (mỗi năm vài chục ha) - Diện tích đất ngập nước có thể mở rộng thêm 460 ha đất bằng chưa sử dụng và đất ven biển - Sự đa dạng của các loài tăng lên trong những năm gần đây - Sự mở rộng khu dự trữ sinh quyển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình - Sự mở rộng diện tích đất nuôi trồng thủy sản 642,56 ha - Các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến rừng ngập mặn và sự đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm - Du lịch kết hợp với hội thảo, nghiên cứu khoa học đang ngày càng phát triển - Khách quốc tế ngày càng nhiều 2. Khu Du lịch - Đang xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao Giao Phong - Đang xây sân golf 18 lỗ - Đang xây khu nghỉ dưỡng cao cấp trên biển Tài nguyên nhân văn 3. Du lịch sinh - Mô hình DLST cộng đồng xã Giao Xuân hiện đang mở rộng sang thái cộng đồng các xã Giao Thiện, Giao Lạc, Giao An và Giao Hải 4. Di tích lịch sử - Hàng năm các di tích được công nhận bổ sung, được trùng tu, văn hóa nâng cấp 5. Lễ hội - Ngoài các lễ hội đang có. Huyện đang có kế hoạch khôi phục lại các lễ hội truyền thống 6. Làng nghề - Ngoài các làng nghề mắm, muối, nem nắm, gạo Tám, chiếu cói. truyền thống Hiện đang có thêm làng nghề Mây tre đan Cơ sở hạ tầng 7. Giao thông - Hệ thống giao thông đa dạng 8. Hạ tầng kỹ - Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đang được mở rộng và phát thuật triển 9. Các công trình - Đê biển đang là một trong những công trình sáng tạo được nhiều đặc trưng khách du lịch quan tâm. - Quai đê lấn biển Diện tích KBTTN có khả năng mở rộng 460,0ha do khai thác diện tích đất bằng chưa sử dụng và đất mặt nước ven biển đưa vào trồng rừng đặc dụng tại Cồn Lu, Cồn Ngạn. Trong tương lai, ngành thủy sản (bao gồm cả nước mặn và nước lợ) sẽ là ngành kinh tế có vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tiềm năng để mở rộng diện tích đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện là rất lớn, có thể đưa một số diện tích đất sang nuôi 17 trồng thủy sản như: Đất trồng lúa nước thường xuyên bị ngập úng, mặt nước chưa sử dụng, ngoài ra tận dụng diện tích đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng và khai thác nhuyễn thể. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được mở rộng 642,56 ha. 4.4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN GIAO THỦY 4.4.1. Căn cứ xây dựng định hướng a. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của huyện Giao Thủy Phương hướng, mục tiêu phát triển KTXH huyện Giao Thủy là: Phát triển huyện Giao Thủy thành vùng kinh tế tổng hợp: phát triển du lịch bền vững, phát triển nuôi trồng thuỷ, hải sản; ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường và dịch vụ vận tải chất lượng cao. Xây dựng Quất Lâm, Giao Phong trở thành đô thị ven biển văn minh, hiện đại; quy hoạch xây dựng các khu nhà vườn, biệt thự nghỉ dưỡng đẹp, hiện đại. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của địa phương: phát triển DLST tại VQG, tham quan vùng nuôi ngao; du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng Quất Lâm - Giao Phong; du lịch thể thao mạo hiểm: bơi thuyền, lướt ván, nhảy dù, mô tô nước…; du lịch văn hoá tâm linh: tham quan các di tích lịch sử, di tích văn hoá, di tích tâm linh, lễ hội; du lịch công vụ: xây dựng các khu nghỉ dưỡng đẹp, trang bị hệ thống thiết bị hiện đại phục vụ du khách vừa đi du lịch vừa có thể làm việc bằng máy tính kết nối mạng Internet. Xây dựng các tour, cụm du lịch: Các tuor nội địa và các tuor du lịch liên kết trong và ngoài tỉnh. Cụm du lịch Quất Lâm, Giao Phong; Cụm du lịch VQG Xuân Thủy. b. Chủ trương, chính sách sử dụng đất phát triển du lịch của huyện Giao Thủy Theo Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, huyện Giao Thủy mở rộng 1.500 ha đất tự nhiên tại các xã ven biển Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải, Giao Long. Trong sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm, đáp ứng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng sản phẩm. Phát triển nông nghiệp hàng hóa, thâm canh cao, nâng giá trị sản xuất/ha; xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái công nghệ cao kết hợp với xây dựng nông thôn mới và DLST. Trong sử dụng đất phi nông nghiệp: khôi phục các ngành nghề truyền thống, phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, gắn sự phát triển làng nghề với DLST. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình thương mại, dịch vụ. Xây dựng và phân bố đều mạng lưới chợ nông thôn để người dân có địa điểm trao đổi, mua bán hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện. Phát triển cơ sở hạ tầng KTXH ở nông thôn, chú trọng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều, xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng. c. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sinh thái vùng ven biển và các khu vực vùng đệm, các phân khu chức năng trong quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển VQG Xuân Thuỷ nhằm bảo tồn HST đất ngập nước và các loài động vật, thực vật đặc trưng phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển DLST đồng thời góp phần phát triển KTXH bền vững cho cộng đồng dân cư địa phương. Vùng lõi của VQG Xuân Thuỷ được phân chia thành 3 phân khu: Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt (6.166 ha), Phân khu Phục hồi sinh thái (916 ha) và phân khu hành chính và dịch vụ DLST (rộng 28 ha). Ngoài ra, cần bổ sung 10 ha từ vùng đệm cho VQG Xuân 18 Thủy để xây dựng Khu Trung tâm hành chính - dịch vụ của Vườn quốc gia. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của vùng lõi là 7.100 ha. Phân khu phục hồi sinh thái bao gồm 134 ha đầm tôm ở phía đông Cồn Ngạn và toàn bộ diện tích đất cát, cát pha ở cuối Cồn Ngạn & Cồn Lu (rộng 782 ha). Phân khu hành chính dịch vụ và phục vụ du lịch gồm các công trình công cộng phục vụ cho công tác quản lý hành chính, bảo tàng, trung tâm giáo dục môi trường. Các công trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái và các dịch vụ khác theo quy hoạch cảnh quan của Vườn quốc gai Xuân Thuỷ. Phân khu có diện tích 28 ha, trong đó có 18ha ở vùng lõi và 10ha ở vùng đệm để xây dựng khu Trung tâm hành chính - dịch vụ của VQG Xuân Thuỷ. Quy hoạch không gian vùng đệm gồm việc mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp với các chương trình cải tạo vườn tạp, đa dạng hoá các loại cây ăn quả, phát triển mô hình VAC Kết hợp giữa phát triển vườn tạp, chăn nuôi với tăng trưởng kinh tế và giữ gìn vệ sinh môi trường sinh thái nông thôn. Hỗ trợ vùng đệm xây dựng các công trình phúc lợi có thiên hướng thân thiện với môi trường. Định hình khu dân cư của 2 xóm mới (Điện Biên và Tân Hồng diện tích 180 ha) và xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản bền vững cho khu dân cư này. Tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia hoạt động DLST. Khu trung tâm hành chính dịch vụ và DLST sẽ được bố trí ở khu này. Hơn 800 ha rừng ngập mặn sẽ được bảo vệ để đảm bảo chức năng phòng hộ. Trong số hơn 800 ha đầm tôm, trên 300 ha có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ được đầu tư nuôi bán thâm canh, còn lại chuyển thành các ao tôm nuôi sinh thái. Tại Cồn Ngạn áp dụng triệt để mô hình nuôi tôm sinh thái cho 960 ha đầm tôm áp sát vùng lõi Vườn quốc gia. Một số diện tích đầm trắng cần tiến hành phục hồi lại rừng ngập mặn, đảm bảo cho các chủ đầm có thu nhập ổn định, góp phần bảo vệ tốt tài nguyên môi trường ở vùng lõi của VQG Xuân Thủy. Các chương trình hoạt động của vùng đệm: hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; hoạt động hỗ trợ kỹ thuật; hoạt động hỗ trợ tài chính. Trồng rừng tập trung trên 120 ha vùng đất bồi mới ổn định. Trồng cây phân tán trên các trục lộ chính (600.000 cây). Xây dựng hương ước bảo vệ tài nguyên môi trường ở các thôn xóm (thuộc 5 xã). Và xây dựng 5 trung tâm giáo dục môi trường cộng đồng. Về nông nghiệp: chuyển đổi đất 290 nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ giống cây ăn quả (50.000 cây); xây dựng 10 mô hình VAC. Cho vay vốn ưu đãi (500 hộ), hỗ trợ công tác thú y và bảo vệ thực vật; hỗ trợ mô hình nuôi ong& trồng nấm (200 hộ). Đào tạo các nghề thêu ren, mây tre đan xuất khẩu, nghề mộc rèn nề cho 3000 lượt người. Nạo vét 600 km kênh mương bờ vùng; kiên cố hoá 60 km kênh mương nội đồng; điện khí hoá 10 cống đầu mối; xây dựng mới 2 trạm bơm. Phát triển nuôi tôm sinh thái (1500 ha); nuôi ngao (500 ha); nuôi tôm bán thâm canh (360 ha). Xây dựng 02 trại giống; xây dựng dây chuyền chế biến thức ăn thuỷ sản; xây dựng 04 cụm dịch vụ. Về phát triển nông thôn, nâng cấp mở rộng 10 km đường liên xã; nâng cấp 08 cầu cống trên các tuyến đường; bê tông hoá 20 km đường liên xóm; mở đường vào các khu xử lý rác thải (7 km). Nâng cấp sửa chữa 10 trường tiểu học và THCS; nâng cấp 20 lớp mầm non và nhà trẻ; xây mới 05 trường mầm non & nhà trẻ. Đào tạo đội ngũ 20 cán bộ; nâng cấp sửa chữa các 05 trạm xá xã. Hỗ trợ xây dựng 50 nhà văn hoá xóm; nâng cấp 05 đài truyền thanh; hỗ trợ xây dựng 5 thư viện xã; xây dựng 05 đội thông tin tuyên truyền . Xây dựng 05 nhà máy nước tập trung; xây dựng 05 bãi rác và công tình xử lý rác thải; xây dựng 430 bể chứa rác thải; cải tạo, nâng cấp 05 chợ; hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh và bếp cho 3000 hộ dùng Bioga. Xây dựng cơ chế chính sách thích hợp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan