Nghiên cứu thiết kế mô hình điều khiển giám sát hệ thống đèn giao thông ứng dụng PLC S71200 của Siemens’ DOC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THU THẬP DỮ LIỆU, ĐIỀU
KHIỂN VÀ GIÁM SÁT SỬ DỤNG PLC S7 1200..................................................2
1.1 Tổng quan về hệ thống thu thập dữ liệu, điều khiển và giám sát
2
1.1.1 Mạng truyền thông công nghiệp...............................................................2
1.1.1.1 Giới thiệu mạng truyền thông công nghiệp
2
1.1.1.2 Đặc trưng của mạng truyền thông công nghiệp
3
1.1.2 Hệ điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu SCADA................................6
1.1.2.1 Định nghĩa và phân loại hệ thống SCADA 6
1.1.2.2 Cấu trúc chung của hệ SCADA 7
1.1.2.3 Cấu trúc phần mềm điều khiển giám sát của hệ thống SCADA
1.1.2.4 Mô hình phân cấp chức năng
8
9
1.1.3 Mạng Ethernet........................................................................................11
1.1.3.1 Khái niệm về Ethernet 11
1.1.3.2 Các thành phần và đặc tính kỹ thuật của Ethernet
11
1.1.3.3 Chuẩn IEEE 802 12
1.1.3.4 Họ giao thức TCP/IP
13
1.2 Giới thiệu chung S7 1200 18
1.2.1 Các thông số của các dòng CPU thông dụng..........................................19
1.2.2 Các module mở rộng CPU S7 1200........................................................20
1.2.3 Trạng thái của các đèn báo tín hiệu của PLC S7-1200...........................23
1.2.4 Cách cài đặt PLC S7-1200......................................................................26
1.2.4.1 Cách cài đặt phần cứng cho CPU chính
26
1.2.4.2 Cách cài đặt module mở rộng 28
1.3 Phần mềm Tia Portal
30
1.3.1 Giới thiệu phần mềm Tia Portal............................................................30
1.3.2 Khởi tạo dự án và cấu hình.....................................................................31
1.3.3 Websever................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT SỬ DỤNG
S7-1200................................................................................................................... 39
2.1 Đặt vấn đề và phương hướng giải quyết 39
2.1.1 Đặt vấn đề...............................................................................................39
2.1.2 Khảo sát tình trạng giao thông tại một số nút giao thông.......................40
2.1.2.1 Đồng Quốc Bình (Lạch Tray – Đồng Quốc Bình – Nguyễn Bình)
40
2.1.2.2 Ngã tư Thành Đội (Cầu Đất–Lạch Tray–Lê Lợi–Tô Hiệu )
41
2.1.2.3 Ngã Tư Quán Mau (Lạch Tray – An Đà – Đình Đông)
41
2.1.2.4 Cầu vượt Lạch Tray (Lạch Tray – Nguyễn Văn Linh–Nguyễn
Bỉnh Khiêm)
42
2.1.3 Phương hướng giải quyết phần mềm......................................................44
2.1.3.1 Nguyên tắc hoạt động
44
2.1.3.2 Phương pháp điều khiển tín hiệu giao thông theo làn sóng xanh 44
2.1.3.3 Giải pháp SCADA cho Điều khiển giám sát bài toán giao thông 49
2.1.4 Phương hướng giải quyết phần cứng......................................................50
2.1.4.1 Giải pháp điều khiển đèn giao thông sử dụng IC số 50
2.1.4.2 Giải pháp điều khiển đèn giao thông với vi mạch dùng kỹ thuật
VXL 50
2.2 Các thiết bị sử dụng trong hệ thống
2.3 Sơ đồ đấu dây
53
2.4 Lưu đồ thuật toán
55
51
2.4.1 Chương trình chính.................................................................................55
2.4.2 Chương trình con....................................................................................56
2.5 Chương trình điều khiển và giám sát hệ thống đèn giao thông sử dụng S71200 57
2.5.1 Chương trình chính.................................................................................57
2.5.2 Chương trình con....................................................................................67
2.5.2.1 Chế độ tự động: 68
2.5.2.2 Chế độ bằng tay: 70
2.6 Thiết kế giao diện HMI
72
2.7 Thiết kế Webserver 77
2.7.1 Khái niệm cơ bản về Webserver.............................................................77
2.7.2 Cấu trúc chung của trang HTML............................................................78
2.7.3 Các tập lệnh AWP được hỗ trợ cho Webserver......................................79
2.7.4 Code Web...............................................................................................81
2.7.5 Cấu hình User- defined Web pages........................................................82
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM MÔ PHỎNG......................................85
3.1 Mô hình thực nghiệm
85
3.2 Kết quả mô phỏng 86
3.3 Kết quả thiết kế Web
3.4 Đánh giá tổng quan 88
87
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình phân cấp chức năng công ty sản xuất xí nghiệp 3
Hình 1.2 Cấu trúc chung của 1 hệ SCADA
8
Hình 1.3 Cấu trúc phần mềm điều khiển giám sát của SCADA
9
Hình 1.4 Mô hình phân cấp chức năng của hệ thống điều khiển và giám sát
Hình 1.5 Kiến trúc giao thức TCP/IP
10
14
Hình 1.6 CPU S7 1200 – 1214C 19
Hình 1.7 Hình ảnh của CPU S7-1200
19
Hình 1.8 Hình ảnh của các module kết nối qua network
21
Hình 1.9 Hình ảnh của các module mở rộng SMS, GPRS, Wifi
Hình 1.10 Không gian cần thiết khi cài đặt PLC
23
27
Hình 1.11 Giao diện của phần mềm Tia Portal 31
Hình 1.12 Tạo New project
32
Hình 1.13 Cấu hình cho thiết bị 32
Hình 1.14 Chọn loại CPU cho PLC S7-1200 33
Hình 1.15 Giao diện làm việc mới của Tia Portal
Hình 1.16 Kiểm tra IP của PC
33
34
Hình 1.17 Cài đặt IP cho PLC S7-1200 34
Hinh 1.18 Trang chủ của S7- 1200
35
Hình 1.19 Trang Identification trên Web Sever
35
Hình 1.20 Trang Diagnastic Bufer trên Web Sever
36
Hình 1.21 Trang Module Information trên Web Sever
Hình 1.22 Trang Communication trên Web Server
37
Hình 1.23 Trang Variable Status trên Web Server
37
36
Hình 1.24 Trang Data Logs trên Web Server 38
Hình 1.25 Trang web của người dùng 38
Hình 2.1 Phân cấp chức năng của hệ SCADA 39
Hình 2.2 Nút tham gia giao thông Đồng Quốc Bình 40
Hình 2.3 Nút giao thông ngã tư Thành Đội
41
Hình 2.4 Phương tiện tham gia giao thông tại nút giao thông Quán Mau
Hình 2.5 Hình ảnh nút giao thông tại cầu vượt Lạch Tray
42
43
Hình 2.6 Sơ đồ các các nút giao thông từ ngã tư Thành Đội đến cầu Rào 43
Hình 2.7 Chu kỳ 1 thời gian đèn sáng tại Ngã tư Lạch Tray và Đồng Quốc Bình 47
Hình 2.8 Chu kỳ 2 đèn sáng tại Ngã tư Lạch Tray và Đồng Quốc Bình
Hình 2.9 Sơ đồ khối hệ thống
49
Hình 2.10 Cấu trúc giám sát hệ thống
51
Hình 2.11 Hub loại S105 52
Hình 2.12 Dây cáp CAT 5e
52
Hình 2.13 CPU S7-1200 1214C AC/DC/Relay
Hình 2.14 Đèn Led 220V-AM
52
Hình 2.15 Nút ấn PR-25L-2
52
Hình 2.16 Aptomat BKN C20
53
52
Hình 2.17 Sơ đồ đấu dây Error! Bookmark not defined.
Hình 2.18 Lưu đồ thuật toán chương trình chính
55
Hình 2.19 Lưu đồ thuật toán chế độ chạy tự động
56
Hình 2.20 Lưu đồ thuật toán chế độ chạy bằng tay
57
Hình 2.21 Tập hợp hình ảnh chương trình OB1
67
Hình 2.22 Tập hợp hình ảnh chương trình chạy chế độ tự động
70
Hình 2.23 Tập hợp hình ảnh chương trình chạy chế độ bằng tay
72
Hình 2.24 Tạo đường liên kết giữa WinCC Professional với PLC1 72
Hình 2.25 Tạo kết nối giữa WinCC Professional với PLC 1 73
Hình 2.26 Kết nối 1 WinCC với 2 PLC 73
Hình 2.27 Tạo Screen_1 73
Hình 2.28 Cửa sổ liên kết Screen_ 1 với Screen _2 74
Hình 2.29 Tạo Tag ngoại 74
Hình 2.30 Tạo thuộc tính cho nút ấn Start
75
Hình 2.31 Thiết lập hiệu ứng điều khiển cho nút ấn Start
Hình 2.32 Tạo thuộc tính cho đèn
Hình 2.33 Hiệu ứng của đèn
75
76
76
Hình 2.34 Tạo hình ảnh trang trí cho WinCC 77
Hình 2.35 Phần mềm viết code Web
78
Hình 2.36 Cấu trúc cơ bản của một trang HTML
78
Hình 2.37 Viết code cho trang web đơn giản 79
Hình 2.38 Kết quả khi truy cập 79
Hình 2.39 Code Web
81
Hình 2.40 Đặc tính của CPU S7-1200 82
Hình 2.41 Kích hoạt tính năng Websever trên S7- 1200
82
48
Hình 2.42 Thiết lập User- defined Web pages 83
Hình 2.43 lập trình lệnh WWW 83
Hình 2.44 Truy cập vào Web chuẩn của PLC 83
Hình 2. 45 Trang chủ của Siemens
84
Hình 2. 46 Trang Web người dùng
84
Hình 3.1 Mô hình thực nghiệm 85
Hình 3.2 Kết quả mô phỏng PLC_1
86
Hình 3.3 Kết quả mô phỏng PLC_2
87
Hình 3.4 Kết quả thiết kế Web cho PLC_1
87
Hình 3.5 Kết quả thiết kế Web cho PLC_2
88
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thông số kĩ thuật của CPU 1211C/ 1212C/ 1214C
Bảng 1.2: Bảng thông số tín hiệu của các module
19
21
Bảng 1.3: Bảng thông số tín hiệu 22
Bảng 1.4: Bảng thông số tín hiệu Module
22
Bảng 1.5: Bảng tóm tắt chức năng của đèn
24
Bảng 1.6: Bảng miêu tả chức năng khi đèn sáng
Bảng 1.7: Cách gắn CPU lên giá đỡ
25
27
Bảng 1.8: Cách cài đặt các module SB, CB, BB
Bảng 1.9: Cách cài đặt module mở rộng SM
28
28
Bảng 1.10: Cách cài đặt module mở rộng CM và CP 29
Bảng 1.11: Cách lắp đặt module mở rộng SMS
30
Bảng 1.12: Hình ảnh cài đặt Sim Card cho CPU
30
Bảng 2.1: Thời gian chênh lệch giữa các ngã tư
46
Bảng 2.2: Bảng tính thời gian đèn hướng 1 (trục đường chính Lạch Tray) 48
Bảng 2.3: Khai báo địa chỉ
57
Bảng 2.4: Địa chỉ chương trình hàm FB 67
Lời cảm ơn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học dưới mái trường đại học, một khoảng thời gian mà em và
các bạn trong nhóm lớp Tự động hóa 2 được gặp gỡ và học tập với các thầy cô giáo.
Những người vô cùng tâm huyết, tận tụy với nghề đã truyền thụ những kiến thức thật
quý giá và bổ ích cho tất cả chúng em. Vì vậy lời đầu tiên chúng em xin chân thành
cảm ơn toàn bộ những giảng viên đã truyền đạt kiến thức cho chúng em trong những
năm qua.
Tiếp theo chúng em muốn gửi lời cảm ơn đến cô Tống Thị Lý, người đã trực
tiếp và tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian làm đồ án. Chúng em xin
chân thành cảm ơn cô.
Cuối cùng, chúng em cũng xin trân thành cảm ơn các bạn bè của chúng em
nhiệt tình giúp đỡ để hoàn thành đồ án tốt hơn.
CHÚNG EM XIN TRÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, Ngày…..tháng …..năm 2016
Nhóm thực hiện
Tự Động Hóa 2_K7
Lời nói đầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
---o0o---
T
rong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế là tốc độ ra
tăng không ngừng về các loại phương tiện giao thông. Sự phát triển nhanh
chóng của các phương tiện giao thông đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao
thông xảy ra rất thường xuyên.Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để đảm bảo giao thông
thông suốt và sử dụng đèn điều khiển giao thông ở những ngã tư những nơi giao nhau
của các làn đường là một giải pháp. Để viết chương trình điều khiển đèn giao thông ta
có thể viết trên nhiều hệ ngôn ngữ khác nhau. Nhưng với những ưu điểm vượt trội của
PLC S7-1200 như: giá thành rẻ, dễ thi công, sửa chữa, chất lượng làm việc ổn định
linh hoạt, nên ở đây chúng em đã chọn hệ thống điều khiển có thể lập trình được PLC
(Programmble Logic Control) với ngôn ngữ lập trình của S7-1200 cùng nhu cầu thực
tế và những ham muốn hiểu biết về về lĩnh vực này, chúng em xin chọn đề tài làm đồ
án tốt nghiệp về “ Nghiên cứu thiết kế mô hình điều khiển giám sát hệ thống đèn giao
thông ứng dụng PLC S7-1200 của Siemens’’. Mục tiêu của quá trình thực hiện đồ án
là tìm hiểu hệ thống thu thập dữ liệu - điều khiển - giám sát, PLC S7-1200 và quan
trọng nhất là những ứng dụng thực tế của PLC trong cuộc sống.
1
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THU THẬP DỮ
LIỆU, ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT SỬ DỤNG PLC S7 1200
1.1 Tổng quan về hệ thống thu thập dữ liệu, điều khiển và giám sát
1.1.1 Mạng truyền thông công nghiệp
1.1.1.1 Giới thiệu mạng truyền thông công nghiệp
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, đòi hỏi phải có sự
cải tiến và áp dụng công nghệ mới vào trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất. Một trong những giải pháp tốt nhất, đó là áp dụng quy trình tự động hóa
vào sản xuất. Các dây truyền không hoạt động độc lập mà cần có sự liên kết với nhau
tạo nên một mô hình thống nhất. Sự kết nối các thiết bị công nghiệp đó với nhau tạo
thành một hệ thống mạng gọi là mạng truyền thông công nghiệp.
Mạng truyền thông công nghiệp là một khái niệm chỉ các hệ thống mạng truyền
thông số, truyền bit nối tiếp, được sử dụng để ghép nối các thiết bị công nghiệp
Do đặc thù của các ngành công nghiệp mà tạo ra nhiều loại mạng truyền thông
khác nhau. Mặt khác, mạng truyền thông công nghiệp cũng có đặc thù riêng, có thể
phân biệt chúng với mạng thông tin quảng đại thông qua một số khía cạnh sau:
- Về phạm vi hoạt động
- Độ tin cậy khi truyền
Vai trò của mạng truyền thông công nghiệp:
- Đơn giản hóa cấu trúc liên kết giữa các thiết bị công nghiệp vì trong hệ thống, số
lượng lớn các thiết bị thuộc chủng loại khác nhau, nhà sản xuất khác nhau được
ghép nối với nhau qua một đường truyền
- Nhờ cấu trúc đơn giản, việc thiết kế hệ thống trở nên dễ dàng hơn nhiều. Một số
lượng lớn cáp truyền được thay thế bằng một đường truyền duy nhất, giảm chi phí
đáng kể cho nguyên liệu và công lắp đặt.
- Nhờ kĩ thuật truyền thông số, không những thông tin truyền đi khó sai lệch mà các
thiết bị nối mạng còn có thêm khả năng phát hiện lỗi và chuẩn đoán lỗi nếu có
- Nâng cao độ linh hoạt, tính năng mở của hệ thống. Một hệ thống mạng chuẩn hóa
quốc tế tạo điều kiện cho việc sử dụng các thiết bị của nhiều hãng khác nhau. Việc
thay thế các thiết bị, nâng cấp và mở rộng chức năng của hệ cũng dễ dàng hơn
2
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Việc cấu hình hệ thống, lập trình, tham số hóa, chỉnh định thiết bị đưa vào vận
hành có thể thực hiện từ xa qua một trạm kỹ thuật trung tâm
1.1.1.2 Đặc trưng của mạng truyền thông công nghiệp
PC: Personal Computer
HIS: Human interface station
FCS: Field Control Station
S: Sensor
A: Actuator
PC
PC
P
Fast ethernet
Quản lý kinh tế
PC
PC
PC
PC
PC
PC
Ethernet
Quản lý kỹ thuật
HIS
HI
HIS
HI
SS
HIS
HIS
HIS
HIS
System bus
Điều khiển & giám sát
FCS
FCS
FCS
FCS
FCS
FCS
Fielbus
Điều khiển
Cấp hiện
trường
FCS
FCS
A
S
A
S
Hình 1.1 Mô hình phân cấp chức năng công ty sản xuất xí nghiệp
Tương ứng với năm cấp chức năng là bốn cấp của hệ thống truyền thông. Từ
cấp điều khiển giám sát trở xuống thuật ngữ “bus” thường được dùng thay cho
“mạng”, với lý do phần lớn các hệ thống mạng phía dưới đều có cấu trúc vật lý hoặc
logic kiểu bus
-
Bus trường, bus thiết bị: Bus trường (fieldbus) thực ra là một khái niệm chung
được dùng trong các ngành công nghiệp để chỉ các hệ thống bus nối tiếp, sử dụng kỹ
thuật truyền tin số để kết nối các thiết bị thuộc cấp điều khiển (PC, PLC) với nhau và
với các thiết bị ở cấp chấp hành, hay các thiết bị trường. Các chức năng chính của cấp
chấp hành là đo lường, truyền động và chuyển đổi tín hiệu trong trường hợp cần thiết.
3
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các thiết bị có khả năng nối mạng là các vào/ra phân tán (distributed I/O), các thiết bị
đo lường (sensor, transducer, transmitter) hoặc cơ cấu chấp hành (actuator, valve) có
tích hợp khả năng xử lý truyền thông. Một số kiểu bus trường chỉ thích hợp nối mạng
các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành với các bộ điều khiển, cũng được gọi là bus
chấp hành/cảm biến.
Trong công nghiệp chế tạo (tự động hóa dây chuyền sản xuất, gia công, lắp ráp)
hoặc ở một số lĩnh vực ứng dụng khác như tự động hóa tòa nhà, sản xuất xe hơi, khái
niệm bus thiết bị lại được sử dụng phổ biến. Có thể nói, bus thiết bị và bus trường có
chức năng tương đương, nhưng do những đặc trưng riêng biệt của hai ngành công
nghiệp, nên một số tính năng cũng khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau này ngày càng
trở nên không rõ rệt, khi mà phạm vi ứng dụng của cả hai loại đều được mở rộng và
đan chéo sang nhau. Trong thực tế, người ta cũng dùng chung một khái niệm là bus
trường.
Do nhiệm vụ của bus trường là chuyển dữ liệu quá trình lên cấp điều khiển để
xử lý và chuyển quyết định điều khiển xuống các cơ cấu chấp hành, vì vậy yêu cầu về
tính năng thời gian thực được đặt lên hàng đầu. Thời gian phản ứng tiêu biểu nằm
trong phạm vi từ 0,1 tới vài miligiây. Trong khi đó, yêu cầu về lượng thông tin trong
một bức điện thường chỉ hạn chế trong khoảng một vài byte, vì vậy tốc độ truyền
thông thường chỉ cần ở phạm vi Mbit/s hoặc thấp hơn. Việc trao đổi thông tin về các
biến quá trình chủ yếu mang tính chất định kỳ, tuần hoàn, bên cạnh các thông tin tham
số hóa hoặc cảnh báo có tính chất bất thường.
Các hệ thống bus trường được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là
PROFIBUS,ControlNet, INTERBUS, CAN, WorldFIP, P-NET, Modbus và gần đây
phải kể tới Foundation Fieldbus. DeviceNet, AS-i, EIB và Bitbus là một vài hệ thống
bus cảm biến/chấp hành tiêu biểu có thể nêu ra ở đây.
-
Bus hệ thống, bus điều khiển: Các hệ thống mạng công nghiệp được dùng để
kết nối các máy tính điều khiển và các máy tính trên cấp điều khiển giám sát với nhau
được gọi là bus hệ thống (System bus) hay bus quá trình (Process bus). Khái niệm sau
thường chỉ được dùng trong lĩnh vực điều khiển quá trình. Qua bus hệ thống mà các
máy tính điều khiển có thể phối hợp hoạt động, cung cấp dữ liệu quá trình cho các
4
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
trạm kỹ thuật và trạm quan sát (có thể gián tiếp thông qua hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu trên các trạm chủ) cũng như nhận mệnh lệnh, tham số điều khiển từ các trạm phía
trên. Thông tin không những được trao đổi theo chiều dọc, mà còn theo chiều ngang.
Các trạm kỹ thuật, trạm vận hành và các trạm chủ cũng trao đổi dữ liệu qua bus hệ
thống. Ngoài ra các máy in báo cáo và lưu trữ dữ liệu cũng có thể được kết nối qua
mạng này. Đối với bus hệ thống, tùy theo lĩnh vực ứng dụng mà đòi hỏi về tính năng
thời gian thực có được đặt ra một cách ngặt nghèo hay không. Thời gian phản ứng tiêu
biểu nằm trong khoảng một vài trăm mili giây, trong khi lưu lượng thông tin cần trao
đổi lớn hơn nhiều so với bus trường. Tốc độ truyền thông tiêu biểu của bus hệ thống
nằm trong phạm vi từ vài trăm kbit/s đến vài Mbit/s. Khi bus hệ thống được sử dụng
chỉ để ghép nối theo chiều ngang giữa các máy tính điều khiển, người ta thường dùng
khái niệm bus điều khiển. Vai trò của bus điều khiển là phục vụ trao đổi dữ liệu thời
gian thực giữa các trạm điều khiển trong một hệ thống có cấu trúc phân tán. Bus điều
khiển thông thường có tốc độ truyền không cao, nhưng yêu cầu về tính năng thời gian
thực thường rất khắt khe. Do các yêu cầu về tốc độ truyền thông và khả năng kết nối
dễ dàng nhiều loại máy tính, hầu hết các kiểu bus hệ thống thông dụng đều dựa trên
nền Ethernet, ví dụ Industrial Ethernet, Fieldbus Foundation’s High Speed Ethernet
(HSE), Ethernet/IP.
-
Mạng xí nghiệp: Mạng xí nghiệp thực ra là một mạng LAN bình thường, có
chức năng kết nối các máy tính văn phòng thuộc cấp điều hành sản xuất với cấp điều
khiển giám sát. Thông tin được đưa lên trên bao gồm trạng thái làm việc của các quá
trình kỹ thuật, các giàn máy cũng như của hệ thống điều khiển tự động, các số liệu tính
toán, thống kê về diễn biến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Thông tin theo
chiều ngược lại là các thông số thiết kế, công thức điều khiển và mệnh lệnh điều hành.
Ngoài ra, thông tin cũng được trao đổi mạnh theo chiều ngang giữa các máy tính thuộc
cấp điều hành sản xuất, ví dụ hỗ trợ kiểu làm việc theo nhóm, cộng tác trong dự án, sử
dụng chung các tài nguyên nối mạng (máy in, máy chủ...). Khác với các hệ thống bus
cấp dưới, mạng xí nghiệp không yêu cầu nghiêm ngặt về tính năng thời gian thực.
Việc trao đổi dữ liệu thường diễn ra không định kỳ, nhưng có khi với số lượng lớn tới
5
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hàng Mbyte. Hai loại mạng được dùng phổ biến cho mục đích này là Ethernet và
Token-Ring, trên cơ sở các giao thức chuẩn như TCP/IP và IPX/SPX.
-
Mạng công ty: Mạng công ty nằm trên cùng trong mô hình phân cấp hệ thống
truyền thông của một công ty sản xuất công nghiệp. Đặc trưng của mạng công ty gần
với một mạng viễn thông hoặc một mạng máy tính diện rộng nhiều hơn trên các
phương diện phạm vi và hình thức dịch vụ, phương pháp truyền thông và các yêu cầu
về kỹ thuật. Chức năng của mạng công ty là kết nối các máy tính văn phòng của các xí
nghiệp, cung cấp các dịch vụ trao đổi thông tin nội bộ và với các khách hàng như thư
viện điện tử, thư điện tử, hội thảo từ xa qua điện thoại, hình ảnh, cung cấp dịch vụ truy
cập Internet và thương mại điện tử, v.v... Hình thức tổ chức ghép nối mạng, cũng như
các công nghệ được áp dụng rất đa dạng, tùy thuộc vào đầu tư của công ty. Trong
nhiều trường hợp, mạng công ty và mạng xí nghiệp được thực hiện bằng một hệ thống
mạng duy nhất về mặt vật lý, nhưng chia thành nhiều phạm vi và nhóm mạng làm việc
riêng biệt. Mạng công ty có vai trò như một đường cao tốc trong hệ thống hạ tầng cơ
sở truyền thông của một công ty, vì vậy đòi hỏi về tốc độ truyền thông và độ an toàn,
tin cậy đặc biệt cao. Fast Ethernet, FDDI, ATM là một vài ví dụ công nghệ tiên tiến
được áp dụng ở đây trong hiện tại và tương lai.
1.1.2 Hệ điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu SCADA
1.1.2.1 Định nghĩa và phân loại hệ thống SCADA
SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) là một hệ thống điều
khiển giám sát và thu thập dữ liệu, nói cách khác là một hệ thống hỗ trợ con người
trong giám sát và điều khiển từ xa, ở cấp cao hơn hệ điều khiển tự động thông thường.
Để có thể điều khiển và giám sát từ xa thì hệ SCADA phải có hệ thống truy cập,
truyền tải dữ liệu cũng như hệ thống giao diện người máy HMI
Trong hệ thống điều khiển giám sát thì HMI là một thành phần quan trọng
không chỉ ở cấp điều khiển giám sát mà ở các cấp thấp hơn người ta cũng cần giao
diện HMI để phục vụ cho việc quan sát và thao tác vận hành ở cấp điều khiển cục bộ.
Nếu nhìn nhận SCADA theo quan điểm truyền thống thì nó là một hệ thống
mạng và thiết bị có nhiệm vụ thuần túy là thu thập dữ liệu từ các trạm ở xa và truyền
tải về khu trung tâm để xử lý. Trong các hệ truyền thống như vậy thì hệ truyền thông
6
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
và phần cứng đặt lên hàng đầu và cần sự quan tâm nhiều hơn. Trong những năm gần
đây sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ truyền thông công nghiệp và công nghệ phần
mềm trong công nghiệp đã đem lại nhiều khả năng và giải pháp mới nên trọng tâm của
công việc thiêt kế xây dựng hệ thống SCADA là lựa chọn công cụ phần mềm thiết kế
giao diện và các giải pháp tích hợp hệ thống
Phân loại hệ thống SCADA
Các hệ thống SCADA được phân bố theo chức năng:
- Hệ thống SCADA mờ (Blind): Đây là hệ thống đơn giản, nó không có bộ phận
giám sát. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống này là thu thập và xử lý dữ liệu bằng đồ thị.
Do tính đơn giản nên giá thành thấp.
- Hệ thống SCADA xử lý đồ họa thông tin thời gian thực: hệ thống SCADA có
khả năng giám sát và thu thập dữ liệu. Nhờ tập tin cấu hình của máy khai báo trước
đấy mà hệ có khả năng mô phỏng tiến trình hoạt động của hệ thống sản xuất. Tập tin
cấu hình ghi lại trạng thái hoạt động của hệ thống. Khi xảy ra sự cố thì hệ thống có thể
báo cho người vận hành để xử lý kịp thời. Cũng có thể hệ sẽ phát ra tín hiệu điều khiển
dừng hoạt động của tất cả máy móc.
- Hệ thống SCADA độc lập: hệ thống có khả năng giám sát và thu thập dữ liệu
với một bộ xử lý. Hệ này chỉ có thể điều khiển được một hoặc hai máy móc. Vì vậy hệ
này chỉ phù hợp với những sản xuất nhỏ, sản xuất chi tiết.
- Hệ thống SCADA mạng: hệ thống có khả năng giám sát và thu thập dữ liệu với
nhiều bộ vi xử lý. Các máy tính được nối mạng với nhau. Hệ này có khả năng điều
khiển được nhiều nhóm máy móc tạo nên dây chuyền sản xuất. Qua mạng truyền
thông, hệ thống được nối với phòng quản lý, phòng điều khiển, có thể nhận quyết định
điều khiển trực tiếp từ phòng quản lý hoặc từ phòng thiết kế. Từ phòng điều khiển có
thể điều khiển hoạt động của các thiết bị ở xa.
1.1.2.2 Cấu trúc chung của hệ SCADA
7
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 1.2 Cấu trúc chung của 1 hệ SCADA
Trong hệ thống điều khiển giám sát, các cảm biến và cơ cấu chấp hành đóng vai
trò là giao diện giữa thiết bị điều khiển với quá trình kỹ thuật. Còn hệ thống điều khiển
giám sát đóng vai trò là giao diện giữa người và máy. Các thiêt bị và các bộ phận của
hệ thống được ghép nối với nhau theo kiểu điểm- điểm (point to point) hoặc qua mạng
truyền thông…
Các thành phần chính của hệ thống SCADA bao gồm:
-
Giao diện quá trình: gồm các cảm biến, thiết đo, thiết bị chuyển đổi, cơ cấu
chấp hành, ghép nối vào/ra và chuyển đổi tín hiệu
-
Thiết bị điều khiển tự động: gồm các bộ điều khiển chuyên dụng (PID), các bộ
điều khiển PLC, các thiết bị điều chỉnh số đơn lẻ CDC (Compact Digital
Controller) và máy tính PC với các phần mềm tương ứng
-
Hệ thống điều khiển giám sát: gồm các thiết bị, phần mềm giao diện HMI, các
trạm kỹ thuật, trạm vận hành, giám sát và điều khiển cao cấp
-
Hệ thống truyền thông: ghép nối điểm- điểm, bus cảm biến/chấp hành, bus
trường, bus hệ thống
-
Hệ thống bảo vệ, cơ chế thực hiện chức năng an toàn
1.1.2.3 Cấu trúc phần mềm điều khiển giám sát của hệ thống SCADA
8
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 1.3 Cấu trúc phần mềm điều khiển giám sát của SCADA
Cơ sở dữ liệu quá trình có chức năng quản lý và lưu trữ :
- Dữ liệu quá trình
- Dữ liệu tình trạng hệ thống
- Dữ liệu quá khứ
- Dữ liệu cảnh báo
- Dữ liệu vận hành
Giao diện người máy (HMI) có chức năng :
- Hiển thị các thiết bị, máy móc
- Hiển thị các giá trị quá trình, các hình ảnh động minh họa, các phím điều khiển
- Hiển thị và can thiệp chi tiết vào quá trình điều khiển các tham số, tình trạng
báo động
- Hiển thị các quá trình theo thời gian thực
Chức năng cảnh báo báo động
- Phát hiện tình trạng cảnh báo, báo động tại các trạm vận hành hoặc trạm chủ
- Gửi cảnh báo, báo động theo phạm vi hệ thống, trạm được quyền can thiệp hoặc
tính ưu tiên cấp thiết
- Lưu trữ cảnh báo, báo động
- Hiển thị cảnh báo /báo động theo:
Sắp xếp theo mức ưu tiên, tính cấp thiết
Sắp xếp theo thời gian xảy ra
Sắp xếp theo loại cảnh báo/báo động
Sử dụng màu sắc và hiệu ứng nhâp nháy
Xác nhận cảnh báo/báo động: theo quyền người sử dụng hoặc xác nhận theo nhóm
Xóa cảnh báo/báo động
1.1.2.4 Mô hình phân cấp chức năng
9
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Toàn bộ hệ thống điều khiển giám sát được phân chia thành các cấp chức năng
như hình vẽ minh họa dưới đây:
Hình 1.4 Mô hình phân cấp chức năng của hệ thống điều khiển và giám sát
Để sắp xếp, phân loại các chức năng tự động hóa của hệ thống điều khiển và
giám sát người ta thường sử dụng mô hình như trên. Với loại mô hình này các chức
năng được phân thành nhiều cấp khác nhau, từ dưới lên trên. Càng ở những cấp dưới
thì các chức năng càng mang tính chất cơ bản hơn, đòi hỏi yêu cầu cao hơn về độ
nhanh nhạy, thời gian phản ứng. Một chức năng ở cấp trên được thực hiện dựa trên các
chức năng ở cấp dưới nhưng ngược lại lượng thông tin cần trao đổi và xử lý lại lớn
hơn nhiều
Việc phân cấp chức năng sẽ thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống và lựa chọn
thiết bị. Tùy thuộc vào mức độ tự động hóa và cấu trúc hệ thống cụ thể mà ta có mô
hình phân cấp chức năng:
- Cấp trường: các chức năng chính của cấp chấp hành là đo lường, dẫn động và
chuyển đổi tín hiệu trong trường hợp cần thiết. Thực tế, đa số các thiết bị cảm biến hay
chấp hành cũng có phần điều khiển riêng cho việc thực hiện đo lường/ truyền động
10
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
được chính xác và nhanh nhạy. Các thiết bị thông minh (có bộ vi xử lý riêng) cũng có
thể đảm nhận việc xử lý và chuẩn bị thông tin trước khi đưa lên cấp trên điều khiển.
- Cấp điều khiển: nhiệm vụ chính của cấp điều khiển là nhận thông tin từ các bộ
cảm biến, xử lý các thông tin đó theo một thuật toán nhất định và truyền đạt lại kết quả
xuống các bộ chấp hành. Máy tính đảm nhận việc theo dõi các công cụ đo lường, tự
thực hiện các thao tác như ấn nút mở/ đóng van, điều chỉnh cần gạt, núm xoay... Đặc
tính nổi bật của cấp điều khiển là xử lý thông tin. Cấp điều khiển và cấp chấp hành hay
gọi chung là cấp trường (Fieid level) chính vì các bộ điều khiển, cảm biến và chấp
hành được cài đặt trực tiếp tại hiện trường gần kề với hệ thống kỹ thuật.
- Cấp điều khiển giám sát: có chức năng giám sát và vận hành một quá trình kỹ
thuật, có nhiệm hỗ trợ người sử dụng trong việc cài đặt ứng dụng, thao tác theo dõi,
giám sát vận hành và xử lý những tình huống bất thường. Ngoài ra trong một số
trường hợp, cấp này còn thực hiện các bài toán điều khiển cao cấp như điều khiển phối
hợp, điều khiển trình tự và điều khiển theo công thức. Việc thực hiện các chức năng ở
cấp điều khiển và giám sát thường không đòi hỏi phương tiện, thiết bị phần cứng đặc
biệt ngoài máy tính thông thường.
1.1.3 Mạng Ethernet
1.1.3.1 Khái niệm về Ethernet
Ethernet là kiểu mạng cục bộ (LAN) được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Thực
chất, Ethernet chỉ là mạng cấp dưới (lớp vật lý và một phần lớp liên kết dữ liệu), vì
vậy có thể sử dụng các giao thức khác nhau ở phía trên, trong đó TCP/IP là tập giao
thức được sử dụng phổ biến nhất. Tuy vậy, mỗi nhà cung cấp sản phẩm có thể thực
hiện giao thức riêng hoặc theo một chuẩn quốc tế cho giải pháp của mình trên cơ sở
Ethernet. High Speed Ethernet (HSE) của Fieldbus Foundation chính là một trong tám
hệ bus trường được chuẩn hóa quốc tế theo IEC 61158.
1.1.3.2 Các thành phần và đặc tính kỹ thuật của Ethernet
-
Một mạng Ethernet gồm 3 thành phần :
Data terminal equiment(DTE): các thiết bị truyền và nhận dữ liệu DTEs
thường là PC, file sever, Print sever,…
11
CHƯƠNG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Data Communication Equipment(DCE): các thiết bị kết nối mạng cho phép
nhận và chuyển khung trên mạng. DCE có thể là các thiết bị độc lập như
Repeter( không quá 4 Repeter), Switch, router hoặc các khối giao tiếp thông tin như
card mạng, Modem,…
Interconnecting media: Cáp có thể dài nhất là 500m và ngắn nhất là 2,5m. Có
thể sử dụng cáp xoắn đôi, cáp đồng trục mỏng, cáp đồng trục dày, cáp sợi quang
-
Các đặc tính kĩ thuật của mạng Ethernet:
Cấu hình truyền thông: có cấu trúc dạng tuyến phân đoạn, đường truyền dùng
cáp đồng trục, tuy nhiên mỗi thành phần của nó có thể là cấu trúc start (star-wired
bus). Tín hiệu truyền trên mạng được mã hóa theo kiểu đồng bộ.
Quy cách kỹ thuật 802.3
Vận tốc truyền : 10Mbps, 100Mbps,…10Gbps
Loại cáp: cáp đồng trục mảnh, cáp đồng trục dày, cáp xoắn đôi, cáp sợi quang
Chiều dài tối đa của một cáp tuyến là 500m, các đoạn tuyến này có thể được
kết nối lại bằng cách dùng các bộ chuyển tiếp và khoảng cách lớn nhất cho phép giữa 2
nút là 2.8km
Sử dụng tín hiệu băng tần cơ bản, truy xuất tuyến hoặc tuyến token(token bus),
giao thức là CSMA/CD)
-
Ngày nay khái niệm ethernet thường được sử dụng để chỉ một mạng LAN
CSMA/CD, phù hợp với tiêu chuẩn 802.3, đặc điểm:
Hoạt động ở mức liên kết dữ liệu
Theo nguyên tắc CSMA/CD cảm biến sóng mang có phát hiện đụng độ
Thành phần chính:
Phần cứng mạng: các thiết bị nối mạng
Giao thức điều khiển truy xuất đường truyền
Khung Ethernet: đơn vị truyền dữ liệu trên mạng
1.1.3.3 Chuẩn IEEE 802
IEEE 802 là họ các chuẩn IEEE dành cho các mạng LAN và mạng MAN
(Metropolitan Area Network). Cụ thể hơn, các chuẩn IEEE 802 được giới hạn cho các
mạng mang các gói tin có kích thước đa dạng. (Khác với các mạng này, dữ liệu trong
12
- Xem thêm -