i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .................................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN............................................ vi
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................viii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG CHO ĐỘNG CƠ DIESEL
................................................................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về động cơ diesel ............................................................................................ 1
1.1.1. Giới thiệu chung về động cơ diesel............................................................................... 1
1.1.2. Động cơ diesel tàu thủy trung và cao tốc..................................................................... 1
1.2. Tổng quan về nhiên liệu sử dụng cho động cơ diesel tàu thuỷ trung và cao tốc .......... 3
1.2.1. Giới thiệu về nhiên liệu.................................................................................................. 3
1.2.2. Chất phụ gia cho nhiên liệu .......................................................................................... 5
1.3. Tổng quan về hướng sử dụng nhiên liệu sinh học cho động cơ diesel tàu thủy trung và
cao tốc ....................................................................................................................................... 6
1.3.1. Nhiên liệu sinh học......................................................................................................... 6
1.3.2. Nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học ................................................................ 7
1.3.3. Dầu thực vật nguyên gốc (SVO).................................................................................... 8
1.3.4. Diesel sinh học (Biodiesel).......................................................................................... 10
1.4. Định hướng và cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn ............................................... 11
1.4.1. Phương pháp sấy nóng nhiên liệu............................................................................... 11
1.4.2. Phương pháp pha loãng .............................................................................................. 12
1.4.3. Phương pháp Craking.................................................................................................. 12
1.4.4. Phương pháp nhũ tương hoá dầu thực vật ................................................................. 12
1.4.5. Phương pháp ester hoá................................................................................................ 13
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ ĐỒNG THỂ NHIÊN LIỆU ............................ 14
2.1. Tính chất của máy đồng thể trong việc chuyển đổi nhiên liệu ..................................... 14
2.1.1. Giới thiệu chung về máy đồng thể............................................................................... 14
ii
2.1.2. Các loại máy đồng thể ................................................................................................. 14
2.1.3. Ứng dụng của máy đồng thể........................................................................................ 19
2.2. Các loại thiết bị khuấy trộn hỗn hợp lỏng thường dùng trên cơ sở máy đồng thể ..... 20
2.2.1. Công dụng và phân loại............................................................................................... 20
2.2.2. Một số thiết bị khuấy trộn sản phẩm lỏng thông dụng .............................................. 21
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ KỸ THUẬT THIẾT BỊ PHỐI TRỘN............................................ 24
3.1. Yêu cầu kỹ thuật của thiết bị........................................................................................... 24
3.2. Xây dựng phương án thiết kế.......................................................................................... 24
3.2.1. Thiết kế hệ thống chung............................................................................................... 25
3.2.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống ...................................................... 26
3.3. Tính toán các thông số cơ bản của thiết bị.................................................................... 27
3.3.1. Chọn cánh khuấy và tính lực cản trên cánh khuấy .................................................... 27
3.3.2. Tính công suất và chọn động cơ.................................................................................. 29
3.3.3. Thiết kế trục cánh khuấy............................................................................................. 30
3.3.4. Thiết kế gối đỡ trục ..................................................................................................... 32
3.3.5. Thiết kế khớp nối.......................................................................................................... 32
3.3.6. Thiết kế thiết bị điều khiển........................................................................................... 33
3.4. Xây dựng bản vẽ kỹ thuật của thiết bị............................................................................ 41
3.4.1. Xây dựng bản vẽ lắp .................................................................................................... 41
3.4.2. Xây dựng bản vẽ chế tạo các chi tiết cơ bản .............................................................. 43
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ CHẾ TẠO THIẾT BỊ..................................................................... 48
4.1. Thiết kế chế tạo cánh khuấy ........................................................................................... 48
4.2. Thiết kế chế tạo trục cánh khuấy.................................................................................... 48
4.3. Thiết kế chế tạo các thùng chứa nhiên liệu ................................................................... 48
4.3.1. Thiết kế chế tạo thùng chứa dầu DO và thùng chứa dầu thực vật............................ 48
4.3.2. Thiết kế chế tạo thùng khuấy trộn............................................................................... 49
4.3.3. Thiết kế chế tạo khớp nối............................................................................................. 49
4.4. Thiết kế chế tạo thiết bị điều khiển................................................................................. 50
4.4.1.Thiết kế chế tạo mạch điều khiển trung tâm và mạch điều khiển động cơ................ 50
4.4.2. Lựa chọn thiết bị .......................................................................................................... 51
iii
4.4.3. Viết chương trình cho vi điều khiển ............................................................................ 57
CHƯƠNG 5. THỬ NGHIỆM VÀ HOÀN CHỈNH THIẾT BỊ............................................... 61
5.1. Thử nghiệm thiết bị ......................................................................................................... 61
5.1.1. Quy trình thử nghiệm thiết bị ...................................................................................... 61
5.1.2. Kết quả thử nghiệm thiết bị ......................................................................................... 62
5.1.3. Thảo luận và đánh giá kết quả .................................................................................... 65
5.2. Hoàn chỉnh thiết bị.......................................................................................................... 66
5.3. Kết luận và đề xuất.......................................................................................................... 67
5.3.1. Kết luận......................................................................................................................... 67
5.3.2. Đề xuất.......................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 69
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CHƯƠNG TRÌNH VIẾT CHO VI ĐIỀU KHIỂN ATMEGA16 ĐÃ ĐƯỢC
BIÊN DỊCH
PHỤ LỤC 2: THÔNG SỐ ĐỘ NHỚT THEO NHIỆT ĐỘ CỦA HỖN HỢP NHIÊN LIỆU
DẦU DO, DẦU DỪA VÀ CHẤT PHỤ GIA SAU KHI PHỐI TRỘN
PHỤ LỤC 3: CÁC GIÁ TRỊ ĐO KHI CHẠY THỬ NGHIỆM HỖN HỢP NHIÊN LIỆU
DẦU DO, DẦU DỪA VÀ CHẤT PHỤ GIA TRÊN ĐỘNG CƠ 4CHK YANMAR DIESEL
DÙNG THIẾT BỊ PHỐI TRỘN
PHỤ LỤC 4: CÁC GIÁ TRỊ ĐO KHI CHẠY THỬ NGHIỆM HỖN HỢP NHIÊN LIỆU
DẦU DO, DẦU DỪA VÀ CHẤT PHỤ GIA TRÊN ĐỘNG CƠ 4CHK YANMAR DIESEL
KHÔNG DÙNG THIẾT BỊ PHỐI TRỘN
PHỤ LỤC 5: THÔNG SỐ ĐỘNG CƠ 4CHK YANMAR DIESEL
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
ADC
Bộ chuyển đổi tín hiệu
ASTM
Tiêu chuẩn theo hiệp hội ô tô mỹ
B5
Hỗn hợp nhiên liệu có pha 5% biodiesel còn lại là diesel khoáng
B20
Hỗn hợp nhiên liệu có pha 20% biodiesel còn lại là diesel khoáng
B100
Hỗn hợp nhiên liệu 100% biodiesel
DME
Phụ gia dimetyl ete
DIN
Tiêu chuẩn nhiên liệu của Đức
DO
Nhiên liệu diesel
ECU
Bộ điều khiển trung tâm
MĐT
Máy đồng thể
MĐTTĐ
Máy đồng thể thủy động
LCD
Màn hình hiển thị
NLSH
Nhiên liệu sinh học
PN
Tiêu chuẩn nhiên liệu của Ba lan
SVO
Dầu thực vật nguyên gốc (straight vegetable oil)
TCVN
Tiêu chuẩn việt nam
ΓOCT
Tiêu chuẩn nhiên liệu của Liên xô
v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của các động cơ điesel tàu thuỷ trung- cao tốc
Bảng 1.2. Nhiên liệu diesel – PERTROLIMEX
Bảng 1.3. Nhiên liệu diesel - ASTM D975
Bảng 1.4. Thành phần hóa học của một số loại dầu thực vật so với dầu diesel
Bảng 1.5. Các thông số nhiệt động của một số dầu thực vật so với dầu diesel
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật động cơ servo
Bảng 3.2. Các thông số của ổ bi đỡ chặn cỡ nhẹ
Bảng 3.3. Các thông số của khớp nối trục đĩa
Bảng 3.4. Đặc tính kỹ thuật vật liệu chế tạo dây điện trở (wonfram)
Bảng 4.1. Thông số đặc trưng của cảm biến lưu lượng
Bảng 5.1. Hàm hồi quy đặc tính không tải
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1. Cấu tạo động cơ diesel 2 kỳ
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại dầu diesel
Hình 1.3. Sơ đồ phân loại nhiên liệu sinh học
Hình 2.1. Sơ đồ máy đồng thể kiểu van
Hình 2.2. Sơ đồ máy đồng thể loại quay
Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo máy đồng thể loại rung
Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo máy đồng thể siêu âm có buồng cộng hưởng
Hình 2.5. Máy đồng thể siêu âm
Hình 2.6. Sơ đồ cấu tạo máy đồng thể thủy động
Hình 2.7. Sơ đồ cơ chế quá trình đồng thể thuỷ động
Hình 2.8. Sơ đồ mô hình phá vỡ cấu trúc keo nhựa trong máy đồng thể
Hình 2.9. Sơ đồ khuấy trộn tuần hoàn
Hình 2.10. Sơ đồ khuấy trộn bằng vòi phun
Hình 2.11. Sơ đồ máy khuấy trục nằm ngang
Hình 2.12. Máy khuấy trục thẳng đứng
Hình 2.13. Máy khuấy cánh mỏ neo
Hình 3.1. Hệ thống chung thiết bị phối trộn
Hình 3.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống thiết bị phối trộn
Hình 3.3. a-cánh khuấy kiểu bánh răng; b-dạng dĩa tua-bin; c- dạng mái chèo
Hình 3.4. a-cánh khuấy kiểu chong chóng; b-chong chóng có vành; c-dạng mỏ neo
Hình 3.5. Sơ đồ tính lực cản
Hình 3.6. Động cơ servo
Hình 3.7. Sơ đồ tính toán điện trở nhiệt
Hình 3.8. Sơ đồ tính tổn thất nhiệt
Hình 3.9. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển
Hình 3.10. Sơ đồ nguyên lí mạch điều khiển của thiết bị
Hình 3.11. Board mạch in mạch điều khiển trung tâm
Hình 3.12. Board mạch in mạch điều khiển động cơ
vii
Hình 3.13. Bản vẽ lắp thiết bị phối trộn
Hình 3.14. Bản vẽ chế tạo cánh khuấy
Hình 3.15. Bản vẽ chế tạo trục cánh khuấy
Hình 3.16. Bản vẽ chế tạo thùng chứa dầu
Hình 3.17. Bản vẽ chế tạo thùng khuấy trộn hỗn hợp nhiên liệu
Hình 3.18. Bản vẽ chế tạo khớp nối
Hình 4.1. Mạch điều khiển trung tâm sau khi chế tạo
Hình 4.2. Mạch điều khiển trung tâm kết nối với các khối ngoại vi
Hình 4.3. Mạch điều khiển tốc độ động cơ sau khi chế tạo
Hình 4.4. Mạch điều khiển động cơ gắn với bộ tản nhiệt và bộ nguồn
Hình 4.5. Vị trí và nhiệm vụ của cảm biến
Hình 4.6. Cảm biến lưu lượng kiểu tua-bin
Hình 4.7. Cảm biến kiểu cặp nhiệt điện
Hình 4.8. Công tắc ánh sáng thông suốt
Hình 4.9. Công tắc ánh sáng phản chiếu
Hình 4.10. Màn hình LCD
Hình 4.11. Sơ đồ chân và sơ đồ đóng gói của vi điều khiển Atmega16
Hình 4.12. Sơ đồ cấu trúc của vi điều khiển Atmega16
Hình 5.1. Đồ thị đường cong nhiệt nhớt của hỗn hợp nhiên liệu với các tỷ lệ khác nhau
Hình 5.2. Thiết bị phun và kính hiển vi soi mẫu nhiên liệu phun trên giấy bản
Hình 5.3. Sơ đồ bố trí thử nghiệm thiết bị
Hình 5.4. Đồ thị đặc tính không tải
Hình 5.5. Bàn phím giao tiếp trên thiết bị
Hình 5.6. Thiết bị được lắp ghép và hoàn chỉnh tại bộ môn Động lực Khoa KTTT-ĐHNT
viii
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nhu cầu sử dụng nhiên liệu gốc dầu mỏ đang gia tăng mạnh mẽ dẫn đến
phát sinh nhiều hậu quả không tốt như: Nguồn nhiên liệu cạn kiệt, ô nhiễm môi trường và
biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng ... Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm nguồn
năng lượng có khả năng tái sinh thay thế một phần dầu mỏ nhằm làm giảm lượng khí thải
độc hại ra môi trường đang được quan tâm đặc biệt. Nhiên liệu sinh học ngoài chức năng
như một phụ gia tăng cường oxy cho quá trình cháy, làm giảm ô nhiễm môi trường còn là
nguồn nhiên liệu có thể tái sinh nên đã được chú ý nghiên cứu để thay thế nhiên liệu có
nguồn gốc từ dầu mỏ.
Trong xu hướng đưa nhiên liệu sinh học vào vào đời sống nói chung và sử dụng
nhiên liệu sinh học cho động cơ diesel tàu thủy trung-cao tốc nói riêng, vấn đề tạo hỗn
hợp nhiên liệu sinh học và dầu DO phù hợp để thay thế được nhiên liệu truyền thống là
vấn đề trọng tâm, đã và đang được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới. Với mục
đích ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, trong khuôn khổ của luận văn
cao học, đề tài “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị phối trộn hỗn hợp dầu DO, dầu thực
vật và chất phụ gia phục vụ nghiên cứu nhiên liệu thay thế động cơ diesel tàu thủy trungcao tốc” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu
nhiên liệu thay thế động cơ diesel.
Với mục tiêu thiết kế, chế tạo thành công thiết bị phối trộn hỗn hợp dầu DO, dầu
thực vật và chất phụ gia phục vụ nghiên cứu nhiên liệu thay thế cho động cơ diesel tàu
thủy trung-cao tốc, Luận văn cao học đã triển khai thực hiện các nội dung cơ bản sau :
-
Tổng quan về nhiên liệu sử dụng cho động cơ diesel tàu thuỷ trung - cao tốc
-
Tổng quan về thiết bị đồng thể nhiên liệu
-
Thiết kế kỹ thuật thiết bị
-
Thiết kế chế tạo thiết bị
-
Thử nghiệm và hoàn chỉnh thiết bị
-
Kết luận và đề xuất
Xin chân thành cám ơn Thầy PGS-TS Phạm Hùng Thắng, đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn. Cám ơn các quý Thầy Khoa KTTT, Khoa Cơ Khí ĐHNT, các
ix
bạn Đồng môn, các Kỹ sư xưởng bảo dưỡng Thiết bị - Trung tâm Huấn luyện Thực hành
Trường Sỹ quan Không quân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong điều kiện còn nhiều thiếu thốn về các phương tiện, trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu và trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài tuy đã được hoàn thành nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Quý Thầy và các đồng nghiệp
đóng góp ý kiến.
Nha trang, tháng 3 năm 2011
Mai Đức Nghĩa
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG CHO ĐỘNG CƠ DIESEL
1.1. Tổng quan về động cơ diesel
1.1.1. Giới thiệu chung về động cơ diesel
Động cơ diesel là phát minh của Rudolf Diesel, người đã tốt nghiệp Đại học Kỹ
thuật ở Munich - Đức, Ông được cấp bằng sáng chế cho động cơ diesel đầu tiên vào năm
1892. Ra đời sớm nhưng động cơ diesel không phát triển mạnh như động cơ xăng do gây
ra nhiều tiếng ồn, khí thải bẩn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ, các vấn
đề trên đã được giải quyết và động cơ diesel ngày càng được phổ biến rộng rãi.
Động cơ diesel hoạt động theo nguyên lý nhiên liệu tự bốc cháy. Nhiên liệu được
phun vào buồng nén mà ở đó không khí đã được nén tới áp lực từ 41,5 - 45,5 kg/cm2 và
đạt tới nhiệt độ trên 500oC. Nhiệt độ này đủ để làm nhiên liệu tự bốc cháy và khí dãn nở
làm tăng áp lực lên tới trên 70 kg/cm2. Áp lực này tác động lên piston và làm piston
chuyển động. Chuyển động tịnh tiến của pít tông thông qua cơ cấu trục khuỷ thanh truyền
tạo thành chuyển động quay của trục khuỷu. Chính đặc điểm này làm động cơ diesel có
hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao.
Tỷ số nén của động cơ diesel vào
khoảng (15-25), cao hơn nhiều so với động
cơ xăng (9-13) [1]. Cấu tạo động cơ diesel
như trên hình 1.1 [28].
1.1.2. Động cơ diesel tàu thủy trung
và cao tốc
Động cơ diesel tàu thuỷ trung và cao tốc
thường là động cơ 4 kỳ sử dụng nhiên liệu
nhẹ có chất lượng cao và có tốc độ quay trục
khuỷu từ 350 đến 1500 vòng/phút. Nếu dùng
để lai chân vịt thì thường phải lắp thêm hộp
số giảm tốc.
Động cơ diesel tàu thủy trung và cao
tốc được chế tạo bởi rất nhiều hãng nổi tiếng
Hình 1.1. Cấu tạo động cơ diesel 2 kỳ
2
khác nhau trên thế giới như: MANBW, Wartsila, MTU, Deutz, Ailen, RollsRoyce,
Ruston, GMT, Semt-pielstick, Yanmar, Daihatsu, Hanshin, Akasaka, Niigata, Caterpillar,
Cummins…
Ở Việt Nam, động cơ diesel tàu thủy trung - cao tốc được trang bị trên các tàu vận
tải ven biển cỡ nhỏ, các tàu đánh cá và được chế tạo bởi rất nhiều hãng như:
Yanmar, Daihatsu, kybota, Caterpillar, Cummins… Trên bảng 1.1, trình bày thông số kỹ
thuật của các loại động cơ điesel tàu thuỷ trung- cao tốc đang được sử dụng phổ biến tại
Việt Nam.
Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật của các loại động cơ điesel tàu thuỷ trung- cao tốc
TT
1
Nước
Loại động
Đường kính
Hành trình
Công
Tốc độ
Chi phí
Chi phí
sản xuất
cơ
xilanh
piston
suất
quay
nhiên liệu
nhiên liệu
(mm)
(mm)
( KW)
(V/ p)
giờ
(kg/h)
3TE
115
95
24
2000
217
5,21
2
3SME
120
105
33
2200
217
7,16
3
3KDE
170
145
60
1450
217
13,02
4
6LD
180
140
74
900
224
16,58
5
4KDE
170
145
81
1450
217
17,58
6
5KDE
170
145
103
1450
217
22,35
7
6KDE
170
145
121
1450
217
26,26
8
6MHTS
240
200
294
750
217
63,8
4.135G
135
170
66
1500
238
15,71
10
6.135G
175
170
88
1500
238
20,94
11
6D267/330
267
330
184
350
272
50,05
12
6.150C
300
380
294
400
272
79,97
6L110
110
150
66
1500
231
12,25
14
4L160
160
225
99
750
231
15,25
15
6L160
160
225
99
750
231
22,87
6 95/11
95
110
33
1500
258
8,51
17
K152
120
140
59
1500
245
14,46
18
K161
120
140
66
1500
265
17,49
19
K558
120
140
92
1700
299
27,51
20
3Д6
150
180
110
1500
238
26,18
21
6 CЛ18/22
180
220
166
750
238
39,18
22
3Д12
150
180
220
1500
238
52,36
9
13
16
Nhật Bản
riêng
(g/kwh)
Trung Quốc
CH Chek
LB Nga
3
1.2. Tổng quan về nhiên liệu sử dụng cho động cơ diesel tàu thuỷ trung và
cao tốc
1.2.1. Giới thiệu về nhiên liệu
Nhiên liệu sử dụng cho động cơ diesel tàu thủy trung và cao tốc là sản phẩm được
chưng cất từ dầu mỏ, đó là hỗn hợp phức tạp của các nhóm hydrocacbon khác nhau.
Tùy thuộc vào phạm vi nhiệt độ sôi, hàm lượng tạp chất, độ nhớt,… dầu diesel có
nhiều tên gọi khác nhau như: gasoil, dầu diesel tàu thủy, dầu solar, mazout, dầu nhẹ, dầu
nặng, dầu cặn…Tuy nhiên, để xếp một mẫu dầu diesel vào loại nào, ta phải căn cứ vào chỉ
tiêu kỹ thuật của nó được qui định bởi các tổ chức có chức năng tiêu chuẩn hóa (ví dụ:
ΓOCT của LB Nga, ASTM của Mỹ, TCVN của Việt Nam, PN của Ba Lan, DIN của
Đức…) [12] hoặc các hãng chế tạo động cơ lớn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thường được thể hiện dưới hình thức một bảng các trị
số của các tính chất đặc trưng cho khả năng và hiệu quả sử dụng của một loại nhiên liệu
cụ thể vào mục đích xác định. Dưới đây là một số tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu
diesel trong bảng 1.2.
Tại Mỹ, ASTM (American Society for Testing and Materials) là cơ quan hàng đầu
thiết lập các chỉ tiêu kỹ thuật cũng như phương pháp xác định các chỉ tiêu đó đối với hàng
loạt các loại sản phẩm, trong đó có sản phẩm dầu mỏ [12].
Theo ASTM-D975, dầu diesel được chia thành 3 nhóm với ký hiệu No.1-D, No.2D và No.4-D như trong bảng 1.3.
No.1-D : nhiên liệu dùng cho động cơ diesel làm việc trong những điều kiện tải và
tốc độ quay thường xuyên thay đổi. Loại nhiên liệu này thường là sản phẩm chưng cất
trực tiếp từ dầu mỏ.
No.2-D : nhiên liệu dùng cho động cơ diesel công nghiệp và động cơ xe cơ giới có
chế độ làm việc nặng. Loại này thường chứa sản phẩm chưng cất trực tiếp và sản phẩm
cracking.
No.4-D : nhiên liệu dùng cho động cơ diesel thấp và trung tốc. Loại nhiên liệu này
thường là hỗn hợp của sảm phẩm chưng cất trực tiếp hoặc của sản phẩm cracking dầu cặn.
4
Bảng 1.2. Nhiên liệu diesel - PERTROLIMEX
Chỉ tiêu kỹ thuật
Mức quy định
Số Cetane, min
45
48
-t50
290
270
- t90
370
350
Độ nhớt ở 20oC (tương đối oE)
1,2-1,67
1,2-1,67
Nhiệt độ chớp lửa cốc kín[oC], min
60
60
Nhiệt độ đông đặc [oC ], max
9
5
Hàm lượng tro, [% wt ], max
0,02
0,01
Hàm lượng nước, [% vol ]
0,05
0,05
Hàm lượng sulfur, [% wt ], max
1,0
0,5
Khối lượng riêng ở 20oC,[g/cm3], max
0,87
0,87
Ăn mòn đồng, [3h /500C], max
N-1
N-1
Thành phần chưng cất, [oC] : max
Bảng 1.3. Nhiên liệu diesel - ASTM D975
Chỉ tiêu kỹ thuật
Loại nhiên liệu
No. 1 – D
No. 2 – D
No. 4 – D
40
40
30
- Min
1,3
1,9
5,5
- Max
2,4
4,1
24,0
- Min
…
282
…
- Max
288
238
…
Hàm lượng lưu huỳnh, [%wt], max
0,5
0,5
2,0
Hàm lượng nước và cặn, [%vol], max
0,05
0,05
0,05
Hàm lượng coke, [%wt], max
0,15
0,35
…
Hàm lương tro, [%wt], max
0,01
0,01
0,10
Số cetan, min
Độ nhớt động học ở 40 oC(cSt):
Thành phần chưng cất, t90, [oC]:
5
Ngoài ra dầu diesel có thể phân loại theo sơ đồ như hình 1.2.
Dầu diesel
Dầu cặn
Chưng cất Diesel
Gasoil
Dầu solar
Mazout+Gasoil
Mazout
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại dầu diesel
Nhiên liệu chưng cất (còn gọi là nhiên liệu nhẹ) chỉ chứa các phân đoạn dầu mỏ
được chưng cất trong phạm vi nhiệt độ từ 180 - 400 oC.
Dầu cặn (còn gọi là dầu nặng) có thể là mazout thuần tuý hoặc là hỗn hợp của
mazout với gasoil.
Gasoil là tên gọi thương mại của phân đoạn dầu mỏ có nhiệt độ sôi trong khoảng
180-3800C, chứa các loại hidrocacbon có số nguyên tử cacbon trong phân tử từ 11-18.
Gasoil được coi là nhiên liệu thích hợp nhất cho động cơ diesel cao tốc.
Dầu solar (còn gọi là dầu diesel tàu thuỷ) là phân đoạn của dầu mỏ có nhiệt độ sôi
trong khoảng 300 - 400 oC. Dầu solar được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel có
tốc độ quay trung bình và thấp (n < 1000 v/ph).
Trong số dầu diesel thông dụng, gasoil là loại có độ nhớt, mật độ và hàm lượng tạp
chất ít nhất; còn mazout thì ngược lại nó có các trị số của các tính chất trên cao nhất.
1.2.2. Chất phụ gia cho nhiên liệu
Phụ gia là những chất cho thêm vào nhiên liệu với một lượng nhỏ để bảo đảm
tính đồng pha, hệ số cháy nổ ổn định, chống oxy hóa... hoặc làm tăng các chất sẵn có
và có thể tạo ra những tính chất mới cho nhiên liệu theo mong muốn. Việc sử dụng
nhiên liệu cho động cơ tất yếu phải có các phụ gia. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài chỉ quan tâm đến phụ gia cho nhiên liệu diesel bao gồm:
-
Phụ gia tăng chị số cetane (isopropyl nitrat, n-butyl nitrat, amy nitrat…)
6
-
Phụ gia giảm khói thải đen (nước)
-
Phụ gia DME giảm thải các chất độc hại
-
Phụ gia Nano fuel bosster tạo cho quá trình cháy được hoàn toàn hơn. Đây là loại
phụ gia được chiết xuất từ dầu cọ, do đó thân thiện với môi trường và cũng là loại phụ
gia thường dùng hiện nay.
1.3. Tổng quan về hướng sử dụng nhiên liệu sinh học cho động cơ diesel tàu
thủy trung và cao tốc
1.3.1. Nhiên liệu sinh học
NLSH là những nhiên liệu có nguồn gốc từ các vật liệu sinh khối như củi, gỗ, rơm,
trấu, phân và mỡ động vật... nhưng đây chỉ là những dạng nhiên liệu thô. NLSH dùng cho
giao thông vận tải chủ yếu gồm: các loại cồn sản xuất bằng công nghệ sinh học để sản
xuất ra Gasohol (Methanol, Ethanol, Buthanol, nhiên liệu tổng hợp Fischer Tropsch), các
loại dầu sinh học để sản xuất diesel sinh học (dầu thực vật, dầu thực vật phế thải, mỡ
động vật). Hay nói cách khác: NLSH là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp chất có
nguồn gốc động thực vật (sinh học). Ví dụ như nhiên liệu chế xuất từ chất béo của động
thực vật (mỡ động vật, dầu dừa,...), ngũ cốc (lúa mỳ, ngô, đậu tương...), chất thải trong
nông nghiệp (rơm rạ, phân,...), sản phẩm thải trong công nghiệp (mùn cưa, sản phẩm gỗ
thải...) [11]. Loại nhiên liệu này có nhiều ưu điểm nổi bật so với các loại nhiên liệu truyền
thống (dầu khí, than đá...) ở chỗ:
- Tính chất thân thiện với môi trường: chúng sinh ra ít hàm lượng khí gây hiệu ứng
nhà kính và ít gây ô nhiễm môi trường hơn các loại nhiên liệu truyền thống.
- Nguồn nhiên liệu tái sinh: các nhiên liệu này lấy từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp và có thể tái sinh. Chúng giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên nhiên liệu
không tái sinh truyền thống.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề sử dụng NLSH vào đời sống còn nhiều hạn chế do
chưa hạ được giá thành sản xuất xuống thấp hơn so với nhiên liệu hoá thạch truyền thống.
Trong tương lai, khi nguồn nhiên liệu truyền thống cạn kiệt, NLSH có khả năng là nguồn
thay thế.
Các loại nhiên liệu sinh học như:
-
Xăng sinh học (Gasohol)
7
-
Diesel sinh học (Biodiesel)
-
Khí sinh học (Biogas)
Ngoài ra còn một số loại nhiên liệu sinh học rắn mà các nước đang phát triển sử
dụng hàng ngày trong công việc nấu nướng hay sưởi ấm là gỗ, than và các loại phân thú
khô.
1.3.2. Nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học
Nguyên liệu để sản xuất Nhiên liệu sinh học rất đa dạng, phong phú, bao gồm:
-
Nông sản: sắn, ngô, mía, củ cải đường…
-
Cây có dầu: lạc, đậu tương, cây hướng dương, dừa, cọ dầu, jatropha…
-
Chất thải dư thừa: sinh khối phế thải, rơm rạ, thân cây bắp, gỗ, bã mía, vỏ
trấu…
-
Mỡ động vật: mỡ cá basa, cá tra, mỡ gà…
-
Dầu tảo
-
Dầu phế thải: dầu ăn phế thải, dầu từ các nhà máy chế biến dầu mỡ.
Tùy theo lợi thế về nguồn nguyên liệu của mỗi quốc gia, người ta lại chọn những
loại nguyên liệu phù hợp để sản xuất NLSH. Ví dụ như Brasil sản xuất ethanol chủ yếu từ
mía, ở Mỹ là từ ngô [11].
Như vậy, nhiên liệu sinh học là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp chất có
nguồn gốc từ động, thực vật.
Tuỳ thuộc vào phương thức sản xuất và sử dụng. NLSH có thể phân làm 4 nhóm
chính như hình 1.3.
NHIÊN LIỆU SINH HỌC
BIOFUELS
DIESEL
SINH HỌC
Biodiesel
DẦU THỰC VẬT
NGUYÊN GỐC - SVO
Straight Vegetable Oil
NHIÊN LIỆU
SINH KHỐI
Biomass
Hình 1.3. Sơ đồ phân loại nhiên liệu sinh học
ETANOL
8
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ quan tâm đến dầu thực vật nguyên gốc
(SVO) và diesel sinh học (Biodiesel)
1.3.3. Dầu thực vật nguyên gốc (SVO)
Là loại dầu được chiết xuất, chưng cất và tinh chế từ thực vật, bao gồm hỗn hợp
các triglyxerit được chiết xuất từ thân, hạt hoặc cùi quả của một số loại cây có dầu như:
dầu dừa, hướng dương, thầu dầu, lạc, đậu nành,...
Dầu thu được từ nguyên liệu bằng các phương pháp khác nhau cần phải được xử
lý, loại bỏ các tạp chất cơ học, hóa học không mong muốn theo các bước sau:
- Lọc
- Xử lý hàm lượng axit tự do trong nguyên liệu
- Rửa và sấy dầu
- Tẩy mầu dầu
- Khử mùi
1.3.3.1. Tính chất lý học của dầu thực vật
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc:
Vì các dầu có thành phần hóa học khác nhau nên các giá trị nhiệt độ nóng chảy và
nhiệt độ đông đặc của chúng không ổn định và thường trong một khoảng nào đó [11].
- Tính tan của dầu thực vật:
Là dầu không phân cực. Do vậy, chúng tan rất tốt trong dung môi không phân cực,
độ tan của dầu trong dung môi phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ.
- Mầu của dầu:
Mầu của dầu phụ thuộc vào thành phần hợp chất có trong dầu. Dầu tinh khiết
không mầu, dầu có mầu vàng là do các carotenoit và các dẫn xuất, dầu có mầu xanh là
của clorophin…
- Khối lượng riêng:
Khối lượng riêng của dầu thực vật thường nhẹ hơn nước, d 20p 0,907 0,971 , dầu có
thành phần hydrocacbon càng nhiều thì tỷ trọng càng cao [11].
1.3.3.2. Thành phần hóa học của dầu thực vật
Các loại dầu khác nhau có thành phần hóa học khác nhau. Tuy nhiên, thành phần
chủ yếu của dầu thực vật là các glyxerit, nó là các este tạo thành từ axit béo có phân tử
9
lượng cao và glyxerin (chiếm 95-97%). Axit béo là những axit cacboxylic mạch thẳng, có
cấu tạo từ 16 đến 30 nguyên tử cacbon, các axit béo có thể no hoặc không no, ngoài các
hợp chất chủ yếu ở trên, trong dầu thực vật còn chứa các hợp chất khác như: các chất sáp,
chất nhựa, chất mầu, các chất gây mùi…Như vậy, thành phần hóa học của các loại dầu
thực vật nói chung gồm 95% các triglyceride và 5% các axid béo tự do [11].
Người ta chia chúng thành ba nhóm:
-
Nhóm dầu không khô (dầu axit béo bão hòa): Đó là các loại dầu có chỉ số Iốt
thấp dưới 95 như dầu dừa, dầu cọ, dầu phụng, dầu ôliu . . .
-
Nhóm dầu nửa mau khô: Gồm các dầu có chỉ số Iốt từ 95 đến khoảng 130 như
dầu cao su, dầu mè, dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu cải dầu, dầu bông,
dầu bắp…
-
Nhóm mau khô: Gồm các dầu có chỉ số Iốt trên 130 như dầu lanh, dầu trẩu . . .
Đối với dầu thực vật so với dầu diesel thì lượng chứa C ít hơn 10 - 12%, lượng
chứa H ít hơn 5 - 13% còn lượng O thì lớn hơn rất nhiều (dầu diesel chỉ có vài phần ngàn
O, còn dầu thực vật có 9 - 11% O) [11], cho nên dầu thực vật là nhiên liệu có chứa nhiều
oxy. Chính vì điều này mà dầu thực vật có thể làm việc với lượng dư không khí bé mà
vẫn cháy hoàn toàn.
Bảng 1.4, giới thiệu thành phần hóa học một vài loại dầu thực vật [11].
Bảng 1.4. Thành phần hóa học của một số loại dầu thực vật so với dầu diesel
Thành phần hóa học
Dầu
Dầu
Dầu dừa
Dầu diesel
hạt bông
cải dầu
Cac bon
77.25
76.80
72.00
86.60
Hydro
11.66
11.90
12.00
13.40
Oxy
11.09
11.30
16.00
0.00
Tỷ trọng C/H
6.63
6.45
6.00
6.46
Tỉ số lượng không
12.40
12.29
11.83
14.51
khí/Lượng nhiên liệu A/F)
10
Bảng 1.5. Các thông số nhiệt động của một số dầu thực vật so với dầu diesel
Loại dầu
Khối
Độ
Chỉ số
Điểm
Điểm
Nhiệt trị
lượng
nhớt ở
cetane
đục
chớp
(Mj/kg;
riêng
200C
(CN)
(0C)
lửa (0C)
Kcal/kg)
(g/cm3)
(cSt)
Dầu phụng
0.914
85
39-41
9
258
39.33/9410
Dầu cải
0.916
77
38
11
320
37.40/8956
Dầu dừa
0.915
30-37
40-42
20-28
110
37.10/8875
Dầu bông
0.921
73
35-40
-1
243
36.78/8800
Dầu cọ
0.915
95-106
38-40
31
280
36.92/8834
Dầu thầu
0.955
260
38.85/9295
330
37.30/8925
dầu
Dầu nành
0.920
58-63
36-38
-4
Dầu diesel
0.836
3-6
45-50
-2
43.80/10478
Từ các tính chất hóa học của dầu thực vật trên cho thấy khối lượng riêng của dầu
thực vật lớn hơn dầu diesel từ 6 - 17%.
Vì vậy, dẫn đến một điều cần lưu ý là độ nhớt. Độ nhớt dầu thực vật ở nhiệt độ
thường cao hơn so với dầu diesel rất nhiều lần. Độ nhớt của dầu ảnh hưởng lớn đến chất
lượng phun nhiên liệu và hòa trộn hỗn hợp, do đó ảnh hưởng mạnh đến tính kinh tế và
năng lượng của động cơ. Chỉ số cetane của dầu thực vật nhỏ hơn so với dầu diesel, trong
số các dầu thực vật nghiên cứu thì dầu dừa có chỉ số cetane gần bằng dầu diesel như trên
bảng 1.5. Muốn tăng chỉ số cetane cho dầu thực vật có thể dùng biện pháp thêm chất phụ
gia "procetane" hay chuyển chúng thành ester dầu thực vật. Ở nhiệt độ thường thì sức
căng bề mặt của dầu thực vật cao hơn so với dầu diesel nhưng ở nhiệt độ cao thì giảm
nhanh và đạt giá trị gần bằng dầu diesel.
1.3.4. Diesel sinh học (Biodiesel)
1.3.4.1. Giới thiệu chung về biodiesel
Biodiesel là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu diesel
nhưng được sản xuất từ dầu thực vật hay mỡ động vật. Về phương diện hóa học thì
Biodiesel là methyl ester của những axít béo. Biodiesel có tiềm năng lớn nhất để làm
11
nhiên liệu tái tạo trong các động cơ diesel. Hiện nay, công nghệ sản suất Biodiesel từ
các cây có dầu đang được sử dụng rộng rãi ở châu Âu, Hoa Kỳ, để thay thế một phần
nhiên liệu DO. Có được điều này chủ yếu là do các đặc tính thuận lợi của Biodiesel về
khả năng pha trộn với nhiên liệu diesel khoáng, thông thường ở các tỷ lệ: B5, B10,
B15, B20 để tạo ra nhiên liệu cho động cơ mà chỉ cần điều chỉnh nhỏ động cơ diesel
và hệ thống nhiên liệu [11].
1.3.4.2. Nguyên liệu dùng để sản xuất biodiesel
Những loại dầu thực vật có chiết suất lớn dùng để sản xuất biodiesel gồm:
Dầu từ hạt những cây có dầu như: Đậu phụng, đậu nành, cải dầu, hạt bông, hướng
dương. . .
Dầu từ quả của những cây có dầu như: cây dừa, cây cọ…trong đó chúng ta chỉ chú
ý đến một vài cây có chiết suất dầu khá lớn là Dừa (60%) và Cọ (50%).
Nguyên liệu sản xuất Biodiesel từ động vật là mỡ cá tra, cá basa, mỡ gà, …
1.4. Định hướng và cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn
Để sử dụng dầu thực vật làm nhiên liệu cho động cơ diesel tàu thủy trung và cao
tốc cần áp dụng những phương pháp xử lý dầu để tính chất của nó gần giống với nhiên
liệu diesel. Theo quan điểm khai thác động cơ thì khác nhau cơ bản giữa dầu thực vật và
nhiên liệu diesel chính là độ nhớt. Ảnh hưởng của độ nhớt đến làm việc của động cơ thể
hiện ở chỗ, làm cho hệ thống nhiên liệu hoạt động không bình thường, làm chất lượng
phun và cháy kém hơn. Do chất lượng phun và cháy kém hơn nên các chỉ tiêu của động
cơ sẽ giảm đi khi sử dụng dầu thực vật. Vì lý do trên, nên các giải pháp xử lý dầu thực vật
đều nhằm làm giảm độ nhớt của dầu.
1.4.1. Phương pháp sấy nóng nhiên liệu
Phương pháp này dựa trên đặc tính thay đổi của độ nhớt theo nhiệt độ. Nhiệt độ
trong khoảng 30oC - 80oC sẽ làm độ nhớt thay đổi nhiều, ngược lại khi nhiệt độ vượt trên
80oC thì độ nhớt thay đổi rất ít. Độ nhớt của dầu thực vật sẽ giảm khi nhiệt độ tăng lên,
bởi vậy sấy nóng được coi là một phương pháp hữu hiệu làm giảm độ nhớt của dầu thực
vật. Khi động cơ diesel làm việc ở chế độ ổn định thì nhiệt độ của nhiên liệu ở sau bơm
cao áp thay đổi trong phạm vi từ (35 – 40)oC. Trong khoảng nhiệt độ này thì độ nhớt của
dầu thực vật thay đổi từ 25-35mm2/s, cao hơn 10 lần so với độ nhớt của dầu diesel. Để đạt
- Xem thêm -