Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Nghiên cứu thành phần hóa học từ cặn chiết ch2cl2 quả cây trâu cổ (ficus pumila ...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học từ cặn chiết ch2cl2 quả cây trâu cổ (ficus pumila l)

.PDF
65
1
62

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN HẠNH NGÂN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN CHIẾT DICHLORMETHANE QUẢ CÂY TRÂU CỔ (Ficus pumila L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sƣ phạm Hóa học Phú Thọ, 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN HẠNH NGÂN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN CHIẾT DICHLORMETHANE QUẢ CÂY TRÂU CỔ (Ficus pumila L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sƣ phạm Hóa học NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. Triệu Quý Hùng Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng Phú Thọ, 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, do tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập và làm thí nghiệm tại trƣờng Đại học Hùng Vƣơng dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình và tâm huyết của TS. Triệu Quý Hùng. Trong quá trình viết, tôi đã tham khảo một số tài liệu và đã đƣợc trích dẫn đầy đủ trong khóa luận. Sinh viên Nguyễn Hạnh Ngân ii LỜI CẢM ƠN Đƣợc học tập và rèn luyện dƣới giảng đƣờng Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng trong suốt 4 năm đại học là niềm vui và tự hào của em. Trong quãng thời gian đó, em đƣợc trau dồi và tích lũy đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ những kỹ năng cần thiết để phục vụ trong công việc và cuộc sống. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn chân thành đến: TS. Triệu Quý Hùng - ngƣời thầy tâm huyết đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng cùng các thầy cô trong khoa Khoa học Tự nhiên đã tạo mọi điều kiện về thời gian, vật chất và kinh phí hỗ trợ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân đã luôn ủng hộ và động viên con trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu. Phú Thọ, ngày 02 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Hạnh Ngân iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  Các phƣơng pháp sắc ký TLC Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng CC Column Chromatography: Sắc ký cột  Các phƣơng pháp phổ 1 H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton 13 C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân carbon 13 Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer: Phổ DEPT DEPT COSY Correlation Spectroscopy: Phổ tƣơng tác 2 chiều đồng hạt nhân 1 HSQC H-1H Heteronuclear Single Quantum Correlation: Phổ tƣơng tác hai chiều trực tiếp dị hạt nhân HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation: Phổ tƣơng tác đa liên kết hai chiều dị hạt nhân s: singlet (vạch đơn) d: doublet (vạch đôi) dd: double doublet (tách đôi vạch đôi)  Các chữ viết tắt khác TMS Tetramethyl silan CTPT Công thức phân tử  Tên của các hợp chất đƣợc viết theo nguyên bản Tiếng Anh iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Độ chuyển dịch hóa học của proton ............................................... 22 Bảng 3.1. Kết quả các phân đoạn thu đƣợc từ cột tổng CH2Cl2 ..................... 37 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cây rù rì ................................................................................................................. 4 Hình 1.2. Cây đa tía ............................................................................................................... 4 Hình 1.3. Quả vả tây .............................................................................................................. 5 Hình 1.4. Cây đa búp đỏ ........................................................................................................ 6 Hình 1.5. Cây sung thiên tiên ............................................................................ 7 Hình 1.6. Cây vú bò .......................................................................................... 8 Hình 1.7. Cây đa cừa ......................................................................................... 8 Hình 1.8. Cây vảy ốc ......................................................................................... 9 Hình 1.9. Cây Sung vẩy .................................................................................. 10 Hình 1.10. Cây Trâu cổ ................................................................................... 11 Hình 2.1. Các dung môi phổ biến ................................................................... 16 Hình 2.2. Máy cất quay chân không ............................................................... 17 Hình 2.3. Bình triển khai sắc kí bản mỏng ..................................................... 17 Hình 2.4. Bộ chƣng cất dung môi ................................................................... 18 Hình 2.5. Máy soi UV ..................................................................................... 18 Hình 2.6. Minh hoạt sắc ký lớp mỏng ............................................................. 19 Hình 2.7. Minh họa sắc ký cột ........................................................................ 21 Hình 2.8. Ví dụ minh họa về sự tách vạch phổ ............................................... 23 Hình 2.9. Độ chuyển dịch hóa học carbon-13 ................................................ 24 Hình 2.10. Hình ảnh minh họa phổ DEPT ...................................................... 25 Hình 2.11. Hình ảnh minh họa phổ 1H-1H COSY .......................................... 26 Hình 2.12. Hình ảnh minh họa phổ HSQC ..................................................... 26 Hình 2.13. Hình ảnh minh họa phổ HMBC .................................................... 27 Hình 2.14. Minh họa phổ EI-MS .................................................................... 28 Hình 2.15. Minh họa phổ ESI-MS .................................................................. 28 Hình 3.1. Mẫu Trâu cổ khi thu hái .................................................................. 29 Hình 3.2. Mẫu Trâu cổ sau khi phơi khô và mang xay nhỏ ............................ 29 Hình 3.3. Hình ảnh ngâm quả Trâu cổ bằng dung môi n–Hexane ................. 30 Hình 3.4. Quá trình lọc dung dịch qua vải và qua giấy lọc ............................ 30 vi Hình 3.5. Quay khô dung dịch bằng máy cất quay ......................................... 31 Hình 3.6. Hình ảnh ngâm quả Trâu cổ bằng dung môi CH2Cl2 ...................... 31 Hình 3.7. Cặn CH2Cl2 quả cây Trâu cổ........................................................... 32 Hình 3.8. Hình ảnh ngâm quả Trâu cổ bằng dung môi EtOAc ....................... 32 Hình 3.9. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Trâu cổ .................................................. 33 Hình 3.10. Kết quả khảo sát TLC cặn chiết CH2Cl2 quả cây Trâu cổ............. 35 Hình 3.11. Bột silica gel cặn chiết CH2Cl2 ..................................................... 36 Hình 3.12. Cột tổng silica gel cặn CH2Cl2 ...................................................... 37 Hình 3.13. Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F4 ............................................ 38 Hình 3.14. Cột silica gel FPFD F1 .................................................................. 39 Hình 3.15. Hình ảnh TLC các phân đoạn FPFDF1.1,1.2 ............................... 40 Hình 3.16. Sơ đồ phân lập hợp chất FPFDC1................................................. 41 Hình 3.17. Hình ảnh chất FPFDC1 và sắc ký đồ TLC ................................... 41 Hình 3.18. Cấu trúc hợp chất FPFDC1 ........................................................... 42 Hình 3.19. Phổ ESI-MS của FPFDC1............................................................. 43 Hình 3.20. Phổ 13C-NMR của FPFDC1 .......................................................... 44 Hình 3.21. Phổ DEPT của FPFDC1 ................................................................ 45 Hình 3.22. Phổ 1H-NMR của FPFDC1 ........................................................... 46 Hình 3.23. Phổ 1H-NMR giãn rộng của FPFDC1 ........................................... 47 Hình 3.24. Phổ HSQC của FPFDC1 ............................................................... 48 Hình 3.25. Phổ COSY của FPFDC1 ............................................................... 49 Hình 3.26. Phổ HMBC của FPFDC1 .............................................................. 50 Hình 3.27. Tƣơng tác chính trên phổ COSY, HMBC của FPFDC1 ............... 51 vii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L. ...................................................................... 3 1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ ................................................................ 11 1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus ................................................ 11 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 16 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 16 2.2 Hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................................. 16 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 18 2.3.1 Phƣơng pháp ngâm chiết .................................................................... 18 2.3.2 Phƣơng pháp sắc ký ............................................................................ 19 2.3.3 Phƣơng pháp xác định cấu trúc hợp chất thiên nhiên ......................... 22 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29 3.1 Quá trình điều chế cặn dịch chiết Dichlormethane quả cây Trâu cổ ........ 29 3.2 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết CH2Cl2 cây Trâu cổ ................. 33 3.2.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung môi ........................ 33 3.2.2 Quá trình phân lập các chất ................................................................ 35 3.3 Xác định cấu trúc hợp chất FPFDC1 ........................................................ 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52 1. Kết luận ....................................................................................................... 52 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53 -1- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Từ xa xƣa, để tồn tại đƣợc trong tự nhiên con ngƣời đã biết tìm kiếm các vị thuốc từ những cây cỏ mọc hoang để chữa bệnh. Những hiểu biết về các cây cỏ có lợi và có hại đƣợc truyền miệng, ghi chép, đúc kết thành kinh nghiệm qua nhiều thế hệ. Ngày nay, qua hàng ngàn năm phát triển nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có các bài thuốc dân gian rất đa dạng và phong phú. Trong đó có nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng tốt trên lâm sàng nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng dƣợc lý và độc tính. Chính vì vậy việc nghiên cứu để khai thác, kế thừa, ứng dụng và phát triển nguồn thực vật làm thuốc là vấn đề có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nƣớc ta. Con đƣờng hữu hiệu nhất để phát hiện ra các chất có hoạt tính tiềm năng, có khả năng phát triển thành thuốc chữa bệnh cho con ngƣời là đi từ những hợp chất nhiên nhiên. Các phƣơng pháp thƣờng sử dụng là công nghệ tách chiết, đã có rất nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học đƣợc phát hiện và sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của con ngƣời. Với hơn 12.000 loài thực vật phong phú và đa dạng, trong đó nhiều loài đã đƣợc sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền cho thấy giá trị to lớn từ nguồn dƣợc liệu thiên nhiên của Việt Nam [2]. Nhiều loài dƣợc liệu đã đƣợc dùng làm thuốc nhƣ cây Lƣợc vàng có tác dụng điều trị bệnh tiểu đƣờng, cây Cà gai leo có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thƣ gan, cây Trinh nữ hoàng cung có tác dụng điều trị u sơ cổ tử cung, cây Xạ đen có nhiều tác dụng quý giá nhƣ chữa trị một số loại bệnh ung thƣ, … Do vậy ngày nay các nhà hóa học hữu cơ vẫn đang tiếp tục nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất khác nhau từ các loài thực vật trong đó có cây Trâu cổ nhằm làm sáng tỏ thành phần hóa học của chúng, định hƣớng khoa học trong việc sử dụng các loài thực vật này và phát hiện các hoạt chất có tác dụng sinh học. -2- Chi Trâu cổ có tên khoa học là Ficus, ở Việt Nam có 99 loài và nhiều loài đã đƣợc sử dụng trong y học cổ truyền điều trị rất hiệu quả một số bệnh nhƣ trị bệnh phong thấp, giảm đau, thanh nhiệt, trị viêm khớp xƣơng, cũng dùng để trị mụn nhọn, ngứa lở; một số loài còn dùng quả để bồi bổ sức khỏe, ... góp phần mở ra tiềm năng nghiên cứu hóa thực vật về các loài này [2]. Dựa trên các tài liệu tham khảo cho thấy cho đến nay vẫn chƣa có công trình khoa học nào công bố về thành phần hóa học về quả cây Trâu cổ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ các lý do trên, nhằm mục tiêu tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam, góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa học và tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng các loài thảo dƣợc, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học từ cặn chiết CH2Cl2 quả cây Trâu cổ (Ficus pumila L.)”. 2. Mục tiêu đề tài - Điều chế cặn chiết CH2Cl2 quả cây Trâu cổ và phân lập đƣợc chất sạch từ cặn chiết dichloromethane quả cây Trâu cổ. - Xác định cấu trúc hợp chất phân lập đƣợc từ cặn chiết dichloromethane quả cây Trâu cổ bằng các phƣơng pháp phổ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài góp phần cung cấp thông tin cho lĩnh vực nghiên cứu hóa thực vật về thành phần hóa học quả cây Trâu cổ (Ficus pumila L.). - Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung đề tài là tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên nghiên cứu về hóa học các hợp chất thiên nhiên. Kết quả đề tài còn góp phần cung cấp cơ sở khoa học định hƣớng cho việc nghiên cứu và sử dụng quả cây Trâu cổ. Thông qua việc thực hiện đề tài tăng cƣờng khả năng, kĩ năng chiết tách, phân lập hợp chất thiên nhiên, trang bị hiểu biết về các phƣơng pháp phổ. -3- CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L. Chi Trâu cổ có tên khoa học là Ficus, thuộc họ Dâu tằm (tên khoa học là Moraceae). Theo tác giả Võ Văn Chi trong cuốn “Từ điển thực vật thông dụng” cung cấp các thông tin về chi Trâu cổ cho thấy chi này có khoảng 800 loài. Các loài thuộc chi Trâu cổ tập trung ở vùng khí hậu nhiệt đới; phần lớn ở các vùng Ấn Độ, Mã Lai [1]. Đặc điểm thực vật chung của các loài Trâu cổ là ở các dạng cây nhƣ gỗ lớn, cây gỗ nhỡ hoặc dạng dây leo. Về đặc điểm lá các loài cây này có kiểu mọc so le, mọc đối. Các loài này có đặc điểm lá kèm thƣờng rụng sớm. Hoa của các loài Trâu cổ gọi là “sung” gồm một đến hoa kín chứa nhiều hoa. Trong đế hóa sung có các hoa đực, hoa cái hoặc hoa trung tính. Hoa đọc ở phía trên, hoa cái ở phía dƣới còn hoa trung tính thì tiêu giảm thành đài hoặc hoa cái [1]. Ở Việt Nam, chi Trâu cổ có 99 loài, trong đó nhiều loài đã đƣợc sử dụng trong dân gian [1]. (1) F. abelii Miq – Tên cây theo Tiếng Việt: Sung chè, Rù rì. Cây rù rì là cây mọc bụi với chiều cao khoảng 1-2m, cành và cuống lá có lông dày xám. Lá cây rù rì mọc so le có hình trứng ngƣợc thuôn hoặc hình dải với chiều dài 4-8cm, chiều rộng 1-2cm, phần mặt trên bóng còn mặt dƣới đầy lông xám, gốc nhọn hoặc tù tròn; gân bên có 7-10 đôi; phần cuống lá dài 48mm. Cụm hoa của cây Rù rì có hình trứng ngƣợc tròn hay hình quả lê có chiều dài 7-18mm và đƣờng kính 5-10mm, có lông mịn, trên cuống dài 620mm và quả khi chín có màu đo đỏ. Rù rì phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Mianma và Việt Nam. Ở nƣớc ta cây thƣờng mọc hoang trong rừng, ven sông suối từ Lạng Sơn, Hà Tây, Thanh Hóa vào Thừa Thiên – Huế. Ở Vân Nam ( Trung Quốc), thân cây này đƣợc dùng làm thuốc chữa thanh nhiệt lợi niệu và chỉ thống. -4- Hình 1.1. Cây rù rì (2) F. altissima Blume – Tên cây theo Tiếng Việt: Đa tía, Đa. Cây Đa tía ở dạng gỗ lớn, có chiều cao lên đến 25m, không có rễ phụ, cành ngang. Lá cây Đa tía mọc so le, có hình bầu dục hoặc trái xoan với chiều dài 8-21cm, chiều rộng 4-12cm, bo tròn ở gốc nhƣng tù và có mũi nhọn ở đầu, phiến lá cây dày, dai và nhẵn bóng ở cả 2 mặt 3-5 gân gốc, gân bên 4-5 đôi. Cây Đa tía có cuống lá dài 2,8-5,5cm, hơi dẹt, khía rãnh. Lá kèm có lông. Trên thế giới cây Đa tía tập trung phân bố từ Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Ở nƣớc ta cây thƣờng đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi nhƣ Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tây... và Khánh Hòa, Ninh Thuận, Quảng Trị. Ở Trung Quốc rễ phụ của cây đƣợc dùng làm thuốc chữa các bệnh nhƣ: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau. Hình 1.2. Cây đa tía -5- (3) F. carica L. – Tên cây theo Tiếng Việt: Sung ngọt, Vả tây. Vả tây là cây gỗ nhỏ, thƣờng mọc ở dạng bụi với độ cao trung bình 34m, song thân cây có thể có chu vi tới 1m. Lá cây Vả tây dai, nạc, có lông, dài và rộng khoảng 10-20cm, chúng có hình chân vịt hoặc dạng tim nhiều hay ít, rất đa dạng, thƣờng có 5-7 thùy cách nhau bởi những góc lõm sâu; phiến lá màu xanh sẫm ở trên, xanh nhạt ở dƣới và ráp. Quả Vả tây to, hình dạng nhƣ quả lê, hình gụ hay gần hình cầu, màu thay đổi khi chín. Cây Vả tây thƣờng tập trung ở vùng cận Đông (Xyri, Iran, Á Tiểu Á, Hy Lạp) nay trở thành cây mọc hoang dại ở vùng Địa Trung Hải. Quả khi chín ăn rất ngọt nên thƣờng đƣợc dùng để ăn tƣơi hoặc phơi khô nhƣ Chà là. Ở Ấn Độ quả Vả tây thƣờng đƣợc dùng làm thức ăn bổ dƣỡng, dịch quả xanh đƣợc dùng để hủy các mụn hạt cơm thƣờng. Hình 1.3. Quả vả tây (4) F. elastica Roxb. Ex Horn – Tên cây theo Tiếng Việt: Đa búp đỏ. Cây Đa búp đỏ ở dạng gỗ lớn, chiều cao lên đến 30m có tán xòe rộng, rất nhiều rễ phụ to ở thân và cành. Cây này có nhiều cành, chắc khỏe và có màu nâu xám, nhẵn. Cây Đa búp đỏ có lá mọc so le, phiến lá thuôn dài hoặc hình trái xoan, tù ở gốc và mũi nhọn ở đầu, có 3-5 gân gốc, mặt trên màu xanh lục bóng. Lá -6- kèm bọc lấy các lá non thành một búp đỏ ở đầu cành và rất dài, màu đỏ, mềm nhƣng sớm rụng. Cây Đa búp đỏ thƣờng phân bố chủ yếu ở Mianma, Malaixia, Ấn Độ, Neepan, Việt Nam. Ở nƣớc ta cây đƣợc nhập vả trồng ở nhiều thành phố lớn, nay trở thành cây mọc hoang dại vùng đồng bằng và vùng núi cao đến 1000m. Các bộ phận của cây có rất nhiều tác dụng nhƣ lá thƣờng đƣợc dùng làm thuốc giải cảm cho ra mồ hôi; tua rễ lợi tiểu, thƣờng đƣợc dùng để chữa phù nề, sơ gan cổ trƣớng; mủ dùng để chữa mụn nhọt. Hình 1.4. Cây đa búp đỏ (5) F. erecta Thunb. Var. Beecheyana Kinh - Tên cây theo Tiếng Việt: Sung thiên tiên. Sung thiên tiên là cây ở dạng gỗ, cây nhỡ, cao 1-8m, cành to 5mm, lóng ngắn, lúc non lá có lông nằm. Phiến lá hình bầu dục thon, dài 7-18cm, rộng 3,5 – 9cm, đầu nhọn, gốc hẹp hình tim, gân từ gốc chạy đến ½ phiến, gân bên 5 đôi, cuống dài 1,5cm; lá kèm 1cm. Quả sung cô độc, tròn tròn, đƣờng kính 1-1,8cm, trên cuống dài 2,3 cm; bao chung có 3 lá bắc nhỏ; hoa đực rải rác, có 3 lá bắc, 2-3 nhị; hoa cái có 3 lá đài, vòi nhụy dài; quả bé 1-3mm. -7- Cây này phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, và Việt Nam. Ở nƣớc ta cây thƣờng mọc trong rừng ở Thanh Hóa. Cây. Ở Trung Quốc, các bộ phận của cây đề đƣợc dùng làm thuốc nhƣ rễ cây đƣợc dùng chữa phong thấp, đau nhức xƣơng; quả sung dùng để chữa bệnh trĩ. Hình 1.5. Cây sung thiên tiên (6) F. hirta Vahl – Tên cây theo Tiếng Việt: Vú bò, Ngái lông. Cây Vú bò nhỏ, chiều cao khoảng 2-8m, có nhựa mủ; các bộ phận nhƣ cành, lá, cuống lá và hoa đều có lông hoe dày. Cây Vú bò có lá hình bầu dục, hay xoan ngƣợc, phiến đơn hay chia 3 thùy, chiều dài khoảng 8-25cm, chiều rộng khoảng 4-13cm, thuôn tròn ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, có lông nhám ở trên, lông hoe dài ở mặt dƣới, mép có răng, cuống 2,5-5cm, có lông dày, cứng. Cây Vú bò phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nƣớc ta cây mọc hoang ở nhiều nơi nhƣng thƣờng gặp trong rừng thứ sinh, trên đất trống khe núi, ở các nguồn nƣớc. Cây Vú bò ra hoa từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 2 năm sau. Ngƣời ta thƣờng bện dây từ vỏ thân cây. Rễ cây có tác dụng hiệu quả trong việc trị phong thấp, tổn thƣơng do lao lực, đòn ngã tổn thƣơng, bạch đới, ít sữa. -8- Hình 1.6. Cây vú bò (7) F. sumatrana Miq.var. subsumatrana Corner – Tên cây theo Tiếng Việt: Đa cừa, Cừa. Cây đa cừa là cây gỗ, cao 20m, dày 80cm ở gốc, nhánh non khá mảnh, dây 3-5mm, có mắt xít nhau. Lá cây có hình bầu dục, tù hay tròn ở gốc, hơi thót lại ở đầu tù. Lá cây dài 5-10cm, rộng 3-5cm, rất nhẵn, dai; mép nguyên; gân gốc 3, gân phụ 5 đôi, dính nhau với gân mép. Cuống lá dài 15mm, dẹp, không có rãnh, rộng 2,5mm, kéo dài dƣới phiến tới các gân gốc bên chính; Lá kèm hình ngọn giáo nhọn, dài 15-18mm. Đa cừa thƣờng phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Indonexia. Ở nƣớc ta, đa cừa có thể gặp ở ven rừng núi từ Quảng Trị vào tới Lâm Đồng. Nhựa mủ của cây thƣờng dùng để cầm máu các vết thƣơng. Hình 1.7. Cây đa cừa -9- (8) F. pumila L. – Tên cây theo Tiếng Việt: Trâu cổ, Xộp, Vẩy ốc. Trâu cổ là cây leo có nhiều dễ bám, thân áp sát vào vách đá, vào cây hay bờ tƣờng; lúc non có nhựa mủ trắng; nhánh nhiều, ngắn, mềm, mảnh, màu nâu hồng. Lá cây Trâu cổ có lông ngắn, các nhánh bò mang lá không cuống, gốc hình tim, các nhánh tự do mang lá lớn hơn, phiến lá hình trái xoan hay hình bầu dục, nhẵn cả 2 mặt, mép lá nguyên, có 3-5 gân gốc, nổi rõ ở mặt dƣới; cuống lá có lông. Cây Trâu cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và đƣợc trồng ở nhiều nƣớc. Ở nƣớc ta cây đƣợc trồng ở nhiều nơi, đặc biệt là các thành phố và thị xã. Cây trâu cổ ƣa ẩm, khí hậu mát trong điều kiện đủ ánh sáng. Nhiều bộ phận của cây nhƣ: rễ, dây dùng trị phong thấp, sƣng độc, ung nhọt và kinh nguyệt không đều; quả phức đƣợc sử dụng làm thuốc trị lị lâu ngày. Ngoài việc trị viêm khớp xƣơng, nhức mỏi chân tay, đòn ngã tổn thƣơng; lá trâu cổ cũng dùng để trị mụn nhọn, ngứa lở; nhựa cây còn dùng để bôi ghẻ lở, hắc lào... Hình 1.8. Cây vảy ốc -10- (9) Ficus squamosa Roxb: Sung vẩy Loài Trâu cổ mới đƣợc các nhà khoa học Việt Nam phát hiện tại Khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu-Hàm Yên-Tuyên Quang vào năm 2017 [6]. Hình 1.9. Cây Sung vẩy Cây bụi thấp, cao đến 50 cm, mọc đứng, rễ mọc nhiều từ cành và thân. Cành và cuống lá phủ dày lông cứng, màu nâu. Lá kèm hình mác, dài cỡ 5-10 mm, mặt ngoài với lông cứng, màu nâu ở phía chóp lá. Lá mọc đối, tập trung ở đỉnh cành; cuống lá dài 0.5-1 cm, với lông cứng dày, màu nâu; phiến lá hình mác ngƣợc đến thuôn, cỡ 4.5-13 × 1.2-3.2 cm, chất giấy, mặt dƣới phủ lông cứng dày, màu nâu dọc trên gân chính; trên gân phụ lông mịn và thƣa, phiến lá mặt trên màu xanh đậm và có lông tơ cứng rải rác, gốc lá hình nêm hẹp, mép lá nguyên hoặc ở phía chóp lá có răng; chóp lá nhọn; gân gốc lá ngắn, gânbên cỡ 6-8 cặp, đầu các gân cong và vấn hợp ở mép lá. Quả dạng quả sung (figs), quả hình hình bầu dục, hình cầu, mọc ở nách lá hoặc trên cành già rụng lá, mọc đơn độc; đƣờng kính cỡ 1,5-2 cm, có các khía dọc nổi rõ, mặt ngoài có lông dày, rậm và các nốt sần trắng nổi rõ; cuống quả ngắn, cỡ 8 mm; lá bắc tổng bao không bằng nhau. Hoa đực: đài xẻ 3 – 4 thùy; nhị 1; bao phấn hình trứng đến hình trứng ngƣợc. Hoa cái bất thụ: thùy đài rõ; bầu mịn và nhẵn, -11- nằm trong các thùy đài; vòi nhụy lệch bên, ngắn; núm nhụy dạng ống. Hoa cái: cấu tạo giống hoa cái bất thụ; vòi nhụy mềm và lâu rụng, với lông cứng dài. Quả (thật) hình thoi-hình trứng, có lông cứng. 1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ Nhờ có rễ bám, cây Trâu cổ ở dạng cây leo, thân mềm áp sát vào vách đá, vỏ cây hay bờ tƣờng; lúc non có nhựa mủ trắng; nhánh nhiều, ngắn, mềm, mảnh và màu nâu hồng, lúc non có lông ngắn; các nhánh bò mang lá không cuống, gốc hình tim, nhỏ nhƣ vẩy ốc; ở dạng trƣởng thành, các nhánh tự do mang lá lớn hơn. Cụm hoa mọc ở nách lá. Quả phức lớn, mọc đơn ở nách lá, hình chóp ngƣợc. Quả trâu cổ có màu đỏ sẫm khi chín, mềm, nạc thơm. Trâu cổ là cây ƣa ẩm, mát trong điều kiện đủ ánh sáng. Mùa hoa quả từ tháng 3-10 hàng năm [1], [4]. Phiến lá trâu cổ hình trái xoan hoặc hình bầu dục, tù cả hai đầu, nhẵn cả hai mặt, màu lục đậm, dai, mép lá nguyên, có 3-5 gân gốc, nổi rõ ở mặt dƣới; cuống lá có lông. Hình 1.10. Cây Trâu cổ 1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus Theo nhƣ một số công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố về thành phần hóa học các loài Trâu cổ cho thấy chúng chứa các hợp chất phytosterol, tanin
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng