Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuâ...

Tài liệu Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ

.PDF
130
509
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------  --------- TRẦN QUANG HƢNG NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA QUẢN LÝ RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------  --------- TRẦN QUANG HƢNG NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA QUẢN LÝ RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Nhâm THÁI NGUYÊN, NĂM 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2010 TÁC GIẢ Trần Quang Hƣng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này cho tôi được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:  Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.  PGS.TS Vũ Nhâm, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.  Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ, Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Sơn, các ban ngành huyện Tân Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.  Uỷ ban nhân dân xã Xuân Đài và người dân của các khu hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện PRA xây dựng quản lý rừng cộng đồng. Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực và các điều kiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2010 TÁC GIẢ Trần Quang Hƣng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn Mục lục Nội dung Trang Mở đầu 01 Chƣơng I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 04 1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu 04 1.1.1. Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng 04 1.1.2. Vùng đệm và quy chế quản lý vùng đệm ở Việt Nam 05 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới 07 1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 09 1.3.1. Quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam 09 1.3.2. Những nghiên cứu chính về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam 13 1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam 16 Chƣơng II: Quan điểm, mục tiêu, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 17 2.1. Quan điểm nghiên cứu 17 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 17 2.2.1. Mục tiêu tổng quát 17 2.2.2. Mục tiêu cụ thể 17 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 2.4. Nội dung nghiên cứu 18 2.4.1. Nghiên cứu thực trạng quản lý và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương 18 2.4.2. Nghiên cứu vai trò của cộng đồng, những nguyên nhân cản trở hoặc thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng 18 2.4.3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thu hút cộng đồng cùng tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và ĐDSH tại vùng đệm VQG 19 2.5. Phương pháp nghiên cứu 19 2.5.1. Phương pháp luận 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.5.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu, thông tin 22 2.5.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu 26 Chƣơng III: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 27 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 27 3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính 27 3.1.2. Địa hình, địa mạo 27 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn 29 3.1.4. Thổ nhưỡng, đất đai 31 3.1.5. Tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất 32 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 33 3.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội các xã vùng đệm 33 3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội xã Xuân Đài 35 3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội 40 3.3.1. Thuận lợi 40 3.3.2. Khó khăn 40 Chƣơng IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 42 4.1. Nghiên cứu thực trạng quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng 42 4.1.1. Các hình thức quản lý rừng khu vực nghiên cứu 42 4.1.2. Thực trạng hoạt động bảo vệ, sử dụng rừng tại địa phương 43 4.1.3. Hoạt động khai thác, sử dụng rừng và đất rừng ở địa phương, những nguy cơ và thách thức 47 4.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu 59 4.2. Nghiên cứu vai trò của cộng đồng, những nguyên nhân cản trở và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng ở địa phương 62 4.2.1. Các tổ chức cộng đồng ở địa phương và vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn 4.2.2. Những yếu tố cản trở và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và quản lý tài nguyên rừng ở địa phương 70 4.3. Đề xuât một số giải pháp thu hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng 76 4.3.1. Giải pháp tổ chức quản lý rừng dựa vào cộng đồng 76 4.3.2. Những giải pháp về kinh tế 82 4.3.3. Những giải pháp về xã hội 86 4.3.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ 90 Kết luận, tồn tại và khuyến nghị 94 5.1. Kết luận 94 5.2. Tồn tại 96 5.3. Khuyến nghị 97 Tài liệu tham khảo 98 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3-1: Số liệu khí hậu của khu vực nghiên cứu 29 Bảng 3-2: Thực trạng giáo dục xã Xuân Đài 36 Bảng 3-3: Cơ cấu sử dụng đất xã Xuân Đài 38 Bảng 4-1: Đánh giá tỷ trọng các sản phẩm 48 Bảng 4-2: Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình 49 Bảng 4-3: Xu hướng pháp triển của một số loài động vật chủ yếu 52 Bảng 4-4: Cơ cấu trưởng thôn và già làng trong thôn bản 67 Bảng 4-5: Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản 83 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3-1: Cơ cấu dân tộc các xã 33 Biểu đồ 3-2: Cơ cấu dân tộc xã Xuân Đài 35 Biểu đồ 3-3: Cơ cấu sử dụng đất xã Xuân Đài 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC HÌNH ẢNH Ảnh 4-1: Khai thác Măng tại thôn Dụ 50 Ảnh 4-2: Khai thác gỗ Sâng tại vùng đệm 51 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 4-1: Mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã Xuân Đài 44 Sơ đồ 4-2: Hệ thống kiến thức bản địa và thể chế 54 Sơ đồ 4-3: Cơ cấu tổ chức của ban quản lý rừng cộng đồng khu hành chính 77 Sơ đồ 4-4: Tổ chức quản lý quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng 80 Sơ đồ 4-5: Phương pháp tuyên truyền bảo tồn thiên nhiên 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng ĐDSH Đa dạng sinh học LĐTBXH Lao động thương binh xã hội LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PGS. TS Phó giáo sư. Tiến sỹ PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân QĐ-TTg Quyết định- Thủ tướng RRA Đánh giá nhanh nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia WWF Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn MỞ ĐẦU Hệ thống 3 loại rừng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất ngày càng được phát triển và hoàn thiện. Hệ thống rừng đặc dụng được coi là chiến lược bảo tồn thiên nhiên lâu dài của Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động, thực vật đang bị đe doạ. Năm 1962, khu rừng cấm quốc gia đầu tiên Cúc Phương đã được thành lập. Hệ thống rừng đặc dụng chính thức được thành lập theo Quyết định số 194/TTg ngày 9/8/1986 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) với 86 khu được chia làm 3 loại: Vườn quốc gia (VQG), Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường. Ngày 17/9/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu BTTN Việt Nam đến năm 2010 có tổng diện tích 3.029.321 ha, chiếm trên 9% diện tích tự nhiên toàn quốc với 133 khu rừng đặc dụng trong đó có 32 VQG, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 28 khu bảo tồn loài, nơi cư trú và 21 khu bảo tồn cảnh quan. [3] Do rừng bị thu hẹp, ĐDSH bị đẩy lùi tới những vùng núi nên hầu hết các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa, nơi đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chưa phát triển, dân cư thưa thớt. Đặc điểm này đã gây ra không ít khó khăn và trở ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua. Lực lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, nhiều nơi không đủ điều kiện thành lập ban quản lý rừng đặc dụng. Trình độ hiểu biết về ĐDSH cũng như tổ chức quản lý rừng đặc dụng còn hạn chế. Tuy đã được Chính phủ và Chính quyền các cấp quan tâm nhưng kinh phí giành cho các hoạt động BTTN vẫn rất hạn hẹp. Nhiều khu rừng đặc dụng chỉ tồn tại trên danh nghĩa, không đầu tư, không chủ quản lý. Cũng có nhiều khu tuy đã có ban quản lý nhưng lực lượng mỏng, hoạt động kém hiệu quả. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến rừng và ĐDSH của các khu rừng đặc dụng vẫn tiếp tục bị tác động và suy giảm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên10 http://www.lrc-tnu.edu.vn Từ trước tới nay, việc xây dựng các khu rừng đặc dụng cũng như xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động vẫn thường được tiếp cận từ trên xuống, chưa quan tâm đến người dân sống trong và gần các khu rừng đặc dụng. Điều này đã đặt người dân với vai trò là người ngoài cuộc trong công tác bảo vệ rừng và BTTN. Tiềm năng to lớn của người dân về lực lượng, về những hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quản lý, sử dụng tài nguyên chưa được khai thác ứng dụng. Trong khi đó, BTTN thường mâu thuẫn với những lợi ích của người dân vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng. Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên, người dân đã đối đầu với lực lượng quản lý bảo vệ rừng và chính quyền địa phương. Để giảm bớt các áp lực đối với các khu rừng đặc dụng, chia sẻ gánh nặng đối với chính quyền địa phương các cấp trước tình trạng trên thì việc tham gia của người dân trong công tác BTTN là rất cần thiết. Sự tham gia của người dân không chỉ dừng lại ở mức độ thụ động, mà cần phải nâng cao hơn nữa như được giao đất, giao rừng, chủ động tham gia vào quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Từ đó mới đánh giá đúng đắn vai trò của người dân trong công tác bảo vệ rừng và BTTN, sử dụng và chia sẻ lợi ích. Trên cơ sở đó người dân mới thực sự tự nguyện tham gia vào công tác bảo tồn, cũng như những hiểu biết và kinh nghiệm của người dân mới được ứng dụng ngay trên mảnh đất hàng ngày họ đang sinh sống. Trước tình hình đó, Nhà nước đã triển khai một số chương trình, dự án hỗ trợ cho người dân vùng đệm với số tiền không nhỏ. Tuy nhiên các dự án này chưa thực sự có tác dụng nhiều trong việc thu hút người dân địa phương vào bảo vệ rừng và BTTN tại các VQG, khu BTTN trên cả nước. VQG Xuân Sơn được thành lập theo Quyết định 49/2002/QĐ-TTg, ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong 32 VQG có trên lãnh thổ Việt Nam, là địa bàn không những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn là hành lang giao lưu phát triển kinh tế nối liền vùng Tây Bắc và Đồng bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên11 http://www.lrc-tnu.edu.vn Bắc bộ. Với diện tích tự nhiên là 33.687 ha bao gồm vùng lõi là 15.048 ha và vùng đệm 18.639 ha trong đó diện tích rừng núi đá vôi chiếm khoảng 10%, độ che phủ của rừng chiếm 60,5%. VQG Xuân Sơn nằm trong dãy núi liên hoàn phía Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, đồng thời là lá phổi xanh của tỉnh Phú Thọ, rừng đầu nguồn sông Bứa và các chi lưu của sông Đà, sông Hồng. Nơi đây còn nổi tiếng với vùng rừng núi có nhiều cảnh quan tự nhiên đa dạng kỳ thú, làm nền tảng cho sự hình thành phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.[22] VQG Xuân Sơn cũng như các VQG và khu BTTN khác trong cả nước đang đứng trước thách thức rất lớn về áp lực tác động trực tiếp của người dân vùng đệm lên tài nguyên rừng của VQG, mặt khác chưa có nghiên cứu cụ thể nào về sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm của VQG Xuân Sơn, chưa tìm được những nguyên nhân cản trở người dân tham gia bảo vệ tài nguyên rừng. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm tới VQG, luận văn tiến hành nghiên cứu với tựa đề: “Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên12 http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu: 1.1.1. Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng: Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phương là nhóm người cùng sống trên một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau. [16] Phạm Xuân Phương (2001) [12], trong báo cáo hội thảo quốc gia “Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam” được tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2001 cho rằng: “Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội có những điểm tương đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất, đời sống gắn bó với nhau và thường có danh giới không gian trong một làng bản”. Theo điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 [14], thì cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương. Như vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thôn, làng bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm người có những đặc điểm và lợi ích chung,… trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa cộng đồng địa phương là thôn, xóm. Quản lý rừng cộng đồng là quản lý tài nguyên rừng mà trong đó phát huy được năng lực nội sinh của cộng đồng cho hoạt động quản lý. Những giải pháp quản lý rừng cộng đồng luôn chứa đựng những sắc thái của phong tục tập quán, ý thức tôn giáo, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, làng xóm, chính sách pháp luật,… trong khi các nước công nghiệp phát triển đề cao vai trò cá nhân, thì các nước đang phát triển đặc biệt là vùng Châu Á - Thái Bình Dương vấn đề gia đình và cộng đồng lại được đánh giá cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên13 http://www.lrc-tnu.edu.vn Trong nhiều trường hợp, quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng đã đem lại những hiệu quả to lớn cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.[20] Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng được thực hiện trên diện tích được giao cho các hộ gia đình, các nhóm hộ, các tổ chức chính trị xã hội ở thôn bản, hay cho cả thôn bản. Trên cơ sở giao đất lâm nghiệp, các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nước hỗ trợ cộng đồng thôn bản tự quản lý một cách bền vững tài nguyên rừng dựa trên sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng cũng như giữa cộng đồng với tổ chức chính quyền địa phương. Quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại cộng đồng nhằm đạt được các mục tiêu tăng thu nhập, tăng các sản phẩm lấy từ rừng, tăng độ che phủ của rừng, cải thiện nguồn nước nhưng không trái pháp luật của Nhà nước. Như vậy, quản lý rừng cộng đồng là tất cả các hoạt động quản lý rừng do người dân thôn bản (hộ gia đình, nhóm hộ, thôn, bản) thực hiện trên diện tích đất lâm nghiệp được giao và khoán trên cơ sở hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng với các tổ chức ngoài cộng đồng.[1] 1.1.2. Vùng đệm và quy chế quản lý vùng đệm ở Việt Nam: Gần đây nhất, khái niệm vùng đệm được thể chế hoá trong Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Chính phủ. Một lần nữa vùng đệm được xác định nằm ngoài VQG, Quyết định này đã đề cập một cách tương đối toàn diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, các hoạt động và sự phối kết hợp giữa các bên liên quan trong việc phát triển kinh tế, xã hội vùng đệm. Theo Quyết định này [19]. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và khu BTTN bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và khu BTTN. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới VQG và Khu BTTN. VQG và khu BTTN phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên14 http://www.lrc-tnu.edu.vn các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Cơ quan chính quyền Nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư với từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng. Diện tích vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng. Như vậy tất cả các VQG, khu BTTN đều phải có vùng đệm, đây là chiếc nôi, là vành đai bao quanh có tác dụng bảo vệ vùng lõi VQG, khu BTTN. Vì vậy, đầu tư xây dựng và quản lý vùng đệm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đầu tư phát triển vùng đệm nhằm giảm nhẹ nguy cơ, thách thức và những khó khăn trong việc bảo vệ ĐDSH. Mọi cố gắng đầu tư xây dựng và quản lý vùng đệm là để giải quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển nông thôn. Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có hàng loạt các biện pháp tổng hợp: Kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường, thông tin truyền thông và phải huy động nội lực của nhiều ngành khác nhau. Yêu cầu quan trọng của việc quản lý vùng đệm là phải thu hút được sự tham gia của các bên liên quan. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong cộng đồng địa phương. Quản lý vùng đệm được nhìn nhận như là một hành động can thiệp dài hạn nhằm đạt được tính bền vững về sinh thái, xã hội, tổ chức kinh tế. Để phát huy vai trò của vùng đệm đối với bảo tồn và phát triển, trước hết cần phải giải quyết những vấn đề sau: - Phải có quy hoạch vùng lõi và vùng đệm rõ ràng, có mốc giới kiên cố. - Xác định cơ chế chia sẻ lợi ích có hiệu quả. Người dân được hưởng lợi gì từ khu BTTN hoặc VQG. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên15 http://www.lrc-tnu.edu.vn - Xác định rõ ràng mục tiêu phát triển vùng đệm và có các dự án để thực hiện mục tiêu đó. - Phối hợp tốt các chương trình, dự án của các cấp, các ngành khác nhau trên cùng 1 địa bàn. - Xây dựng cơ chế phối hợp cùng tham gia giữa các bên liên quan. Trong các vấn đề trên thì sự tham gia và hỗ trợ của người dân địa phương là hết sức quan trọng. Các mục tiêu của dự án phải phù hợp với nguyện vọng của người dân. Người dân phải thực sự làm chủ trong vùng đệm về tài nguyên, công việc và quyền lợi. Chỉ khi họ trở thành người chủ đích thực thì họ sẽ có trách nhiệm với chính nơi mà họ đang sinh sống. Vùng đệm có vai trò hết sức quan trọng đối với bảo tồn và phát triển, song việc quản lý vùng đệm gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp tổng hợp về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tuyên truyền và phải huy động nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau lâu dài, liên tục. Các bên liên quan trong quản lý vùng đệm và VQG phát huy vai trò, trách nhiệm của mình đối với bảo tồn và phát triển. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới: Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang được xem như là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên, đã có không ít những mô hình quản lý tài nguyên cộng đồng được hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan, Philippine,... Đây là những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E,1999 [26] về quản lý rừng cộng đồng ở VQG Vutut vừa là một khu BTTN vừa là khu di sản văn hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Ban quản lý VQG đã phối hợp với chính quyền và thổ dân huy động lực lượng đã làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên16 http://www.lrc-tnu.edu.vn và tăng các giá trị của VQG. Sự tham gia quản lý rừng cộng đồng đã kết hợp được các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Quản lý rừng cộng đồng đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá. Quản lý rừng cộng đồng tại VQG Vutut được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” Nhà nước văn minh và cộng đồng thổ dân. Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 [23]. Trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi” đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên và mỏ kim cương. Các cộng đồng dân cư ở đây là những người di cư từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cương. Tuy nhiên đời sống của người dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Người dân nhận thức chưa cao về BTTN, trong khi đó công việc của họ là ảnh hưởng tới ĐDSH. Ban quản lý VQG đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991 mới chính thức tìm ra được phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài nguyên (Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận của mình, còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác. Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad 1999 [24], tại khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên17 http://www.lrc-tnu.edu.vn nhuận thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức thu hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng để phục vụ cho du lịch ở vùng đệm. Thái Lan là một nước châu Á được đánh giá đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng thường rất thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc tham gia quản lý khu Bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [25]. trong báo cáo “Liên minh cộng đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn ĐDSH, đồng thời cũng là những vùng có nhiều điểm độc đáo về kinh tế xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng quản lý hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trường. Quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nước vùng Đông Nam Á, có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội. 1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam: 1.3.1. Quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam: Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu tố quan trọng tạo nên cơ sở cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ và phát triển tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên18 http://www.lrc-tnu.edu.vn nguyên rừng. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để quản lý nguồn tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả và bền vững hơn, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. [13] Ngày nay ở Việt Nam, quản lý rừng cộng đồng đã được nhận thức như một trong những giải pháp hiệu quả để quản lý tài nguyên thiên nhiên vùng cao. Đó là cách quản lý mà mọi thành viên cộng đồng đều được tham gia vào quá trình phân tích đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và hình thành giải pháp để phát huy mọi nguồn lực của địa phương cho bảo vệ, phát triển và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì sự phồn thịnh của mỗi gia đình và cộng đồng. Các giai đoạn phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). [11]: Giai đoạ n trư ớ c năm 1954: Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng. Lâm nghiệ p thuộ c đị a, phong kiế n thừ a nhậ n rừ ng cộ ng đồ ng truyề n thố ng. Quả n lý rừ ng cộ ng đồ ng dự a trên các hư ơ ng ư ớ c và luậ t tụ c truyề n thố ng. Giai đoạ n 1954 - 1975: Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống. Lâm nghiệ p hộ đư ợ c xác đị nh là kinh tế gia đình phụ . Trong khi đó, ở miề n Nam, giố ng thờ i kỳ trư ớ c năm 1954. Giai đoạ n 1976 - 1985: Tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp. Lâm nghiệ p quố c doanh và lâm nghiệ p tậ p thể phát triể n ở quy mô lớ n theo cơ chế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên19 kế http://www.lrc-tnu.edu.vn hoạ ch hóa, tậ p trung cao độ . LNCĐ và lâm nghiệ p hộ gia đình không đư ợ c khuyế n khích phát triể n. Tuy nhiên, mộ t số nơ i ở vùng cao, vùng đồ ng bào dân tộ c vẫ n tồ n tạ i các khu rừ ng do cộ ng đồ ng tự dầ n bị Chỉ công nhậ n như ng mứ c độ tự quả n mai mộ t và lỏ ng lẻ o. Quyế t đị nh 184 củ a Hộ i đồ ng Bộ trư ở ng năm 1982 và thị giao đấ t giao rừ ng 29 củ a Ban bí thư năm 1983 về cho các thành phầ n kinh tế quố c doanh và tậ p thể , bắ t đầ u chú ý đế n hợ p đồ ng khoán rừ ng cho hộ gia đình. Giai đoạ n 1986 - 1992: Đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng truyền thống. Năm 1986, Chính phủ bắ t đầ u thự c hiệ n công cuộ c đổ i mớ i bằ ng việ c thừ a nhậ n 5 thành phầ n kinh tế . Năm 1988 và năm 1991 lầ n đầ u tiên ra đờ i Luậ t đấ t đai và Luậ t BV&PTR cho phép giao đấ t, giao rừ ng cho tổ chứ c, cá nhân và hộ gia đình. Lâm nghiệ p hộ gia đình đư ợ c thừ a nhậ n. Ngày 17/1/1992 Chủ Thủ tị ch Hộ i đồ ng Bộ tư ớ ng Chính phủ ) ra Nghị đị nh số trư ở ng (nay là 17/HĐBT về việ c thi hành Luậ t BV&PTR xác nhậ n làng, bả n có rừ ng trư ớ c ngày ban hành Luậ t BV&PTR là chủ rừ ng hợ p pháp. Giai đoạ n 1993 - 2002: Tăng cường quá trình phi tập trung hoá trong quản lý rừng, quan tâm đến xã hội hóa nghề rừng nhưng chính sách đối với LNCĐ chưa rõ ràng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên20 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan