BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
LUẬN VÃN THẠC SỸ KHOA HỌC HOÁ HỌC
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRO THAN BAY NHÀ
MÁY NHIỆT ĐIỆN LÀM CHẤT HẤP LIJU VÀ
XÚC TÁC PHÂN HƯỶ ĐIOXIN
C h u y ên n gàn h h oá hữu c ơ
M ã số : 0 1 - 0 4 - 0 2
G i á o viên h ư ớ n g dẫn:
H ọ c viên cao họ c
:
PGS.TSKH. Nguyễn Đức Huệ
Kiều Hoàng Hà
H À N Ộ Ị 3. 2 0 0 0
MỤC LỤC
L Ờ I N Ó I ĐẨU
1
C H Ư Ơ N G 1: TỔ N G QUAN
3
I. Giới thiệu chung về Đioxỉn.
3
1 .1 . Đ ặ c tín h h ó a H v à đ ộ c tín h củ a Đ io x in .
3
1 .2 . P h ư ơ n g p h á p p h â n tíc h Đ io x in .
6
1 .3 . P h ư ơ n g p h á p p h â n tíc h sắ c k í k h í đ e tec tơ E C D .
7
n. Nghlên cứu phân huỷ và loại bỏ Đỉoxin ra khỏi môỉ trường
10
2 .1 . C á c p h ư ơ n g h ư ớ n g lo ạ i b ỏ .
10
2 .2 . P h ả n ứ n g p h ân h ủ y n h i ệ t
11
2 .3 . P h ả n ứ n g p h ân h ủ y h ó a h ọ c .
13
2 .4 . P h ản ứ n g p h ân h ủ y q u an g h ó a .
15
2 .5 . P h ản ứ n g p h ả n h ủ y sin h h ó a .
17
ra. Glớ! thiệu chung về tro than bay.
19
3 .1 . T ro than b a y .
19
3.2. Một số phương pháp điều chế chất hấp lưu từ tro than bay.
20
3 .3 . ứ n g d u n g củ a z e o lit đ iểu c h ế từ tro b a y .
22
C H Ư Ơ N G 2: M Ụ C Đ ÍC H N Ộ I DUNG VÀ Đ ỊN H HƯỚNG CỦ A Đ Ề
TÀI LUẬN ÁN
23
I. Mục đích-N ội dung.
23
n. Các nhiệm vụ cụ thể
23
m . Định hướng và ứng dụng
23.
C H Ư Ơ N G 3: T H ự C N G H IỆ M
25
I. Điều chế chất hấp lưu từ tro than bay.
25
1 .1 . X á c đ ịn h th àn h p h ần cấu tạ o c ủ a tro b a y và tro sau k h i đ u n k iề m .
25
1.2. Phương pháp phổ hồng ngoại
28
1 .3 . P h ư ơ n g pháp n h iễ u x ạ tia X .
29
ỈL Phương pháp phân tích Đtoxin.
30
2 .1 . H ó a ch ấ t d ụ n g c ụ
30
2.2. Máy sẨc kí khí detectơ công kết điện tử GC/ECD
31
2 .3 . K h ả o sát khả n ă n g h ấ p p hụ củ a Đ ío x in trên tro b a y đ ã đun k iể m .
31
2.4. Phương pháp định lượng phân tích Đioxin.
33
2 .5 . K h ả n ă n g lử a g iả i c ủ a Đ io x in h ấ p p hụ trên tro than b a y .
35
III. Sử dụng tro tan bay đả đun kiểm trong vỉệc chống lan tỏa
Đioxin.
36
IV. Quang phán hủỹ Đioxỉn dưới tác dụng của tia tử ngoại trong
sự có mặt của tro than bay.
37
4.1. Phân hủy Đioxin dưới tác dụng của đèn tử ngoại xúc tác tro bay.
37
4 .2 . P h ân h ủ y Đ io x in d ư ớ i tác d ụ n g c ủ a ánh sá n g m ạ t trời.
38
V. Nhiệt phản hỏy Đioxỉn.
39
C H Ư Ơ N G 4: K Ế T q u ả v à t h ả o l u ậ n
41
I. Phân tích cấu trúc của tro than bay.
41
1 .1 . P hân tíc h th à n h p h ẩ n n g u y toi tố .
41
1 .2 . P h ân tíc h p h ổ h ồ n g n g o ạ i.
41
1 .3 . P h ân tíc h p h ổ n h iễ u x ạ tia X .
42
n. Ngăn chặn sự lan tỏa của Đioxin
44
2.1. Vài nhận xét về Đioxin ờ Việt Nam.
44
2 .2 . S ử d ụ n g ư o b a y đã s ử l ỹ k iể m tro n g v iệ c c h ố n g lan tỏa Đ ío x in
45
m. Quang phân huỷ đỉoxtn trong sự có mặt của tro than bay
45
IV. Nhiệt phản huỷ Dioxin trong sự có mặt của tro than bay
48
V. Phượng pháp xác định Đloxin
49
5 .1 . P h ư ơ n g p h áp p h â n tíc h nhanh Đ io x in
51
5 .-2. P h ư ơ n g p h á p p h â n tíc h Đ io x in đ ố i v ó i n hữ n g m ẫ u thự c t ế
51
KẾT LUẬN
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
I. G IỚ I T H IỆ U CH U N G V Ề Đ IO X IN :
1.1. Đặc tính hóa lý và dộc tính của Đioxin:
Các Polyclodibenzo-p-dioxin ( PCĐ D s) là nhũng hợp chất hữu cơ có cấu tiúc
đa vòng phảng, có đặc tính sinh hóa , hóa lý khác nhau. Chúng có câu tạo chung
như sau:
x ,y = 1 - 4
N h ư vạy c á c P C D D s c ó tất cả 7 5 đ ổ n g phân k h á c n h a u , phụ th u ộ c v à o số
n g u y ê n tử c lo và cách sấp x ế p của ch ú n g tron g phân tử. Đ io x in là tên g ọ i ám c h ỉ
m ộ t đ ổ n g phân đ ộ c n h ất trong s ố c á c P C D D s , đ ó là 2 3 7 8-T etraclod ib en zo-p -< Jioxm
(
2378
T C D D ). C ác P C D D s k h ô n g c ó ứng d ụ n g tron g thực tế, d o đ ó c h ú n g k h ô n g
đư ợc sản x u ấ t m ộ t cá ch c ó ch ủ ý n h u n g c h ứ n g c ó th ể sin h ra từ n h ĩẻ u n g u ó n k h á c
nhau như: là sản phẩm phụ tron g quá trình sản x u ấ t th u ố c trừ sâu, trừ c ỏ ; sin h ra
trong quá trình ch á y n ổ c á c hợp ch ấ t P o lv c lo b ip h e n y l ( PC B s ); h a y từ trong tro
than b a y của c á c lò đ ố t rác thành p h ố ...
Hiộu suất hình thành Đioxin từ các quá trình này phụ thuộc vào nhiểu yếu tố
nhưnhiệt độ, môi trường , xúc tác. Ví dụ như trong quá trình sảri xuất 245-T nhiệt
độ tạo thành Đioxin thuận lợi nhấì là
300°c
[18].
Để khống chế được sự hình thành và phương hướng loại bỏ Đioxin ra khỏi
môi trường, chúng ta cần phải hiểu rõ vể các đầc tính hóa lý của nó:
3
Công thức tổng cứng của Đ ioxin: C i H
2
Trọng lượng phân từ:
4
(mmHg)
2
ƠL,
312,934 ( IUPAC ) [57]
Tỷ trọng, thể rắn ở 25°c [15]:
Á p su ất b ay h ơ i
0
[3 9 ]
1,827 (g/ml)
ở
3 2 ,1 °C :
3 ,4 6
. 1 0 '9
ở 54,6°C: 1 ,3 7 . 10'7
3 57 3
ờ 6 2 ,0 °C :
. lơ 7
ở 71,0°C: 1, 19 . 10‘6
Điểm sôi thông thường ở 1 attn [39]:
tính theo độ C: 421,2
độK : 69435
độR : 790,2
Phân hủy Iihiệt [56], [61]:
Bắt đầu bị đề clo hóa nhanh ở 750°c
Phân hủy hoàn toàn ở nhiệt độ >1200°c
Điểm nóng chảy [15]: 305,0°c
Đô tan của Đioxin [27], [60], [61], [53]:
D ung m ôi
Đ ộ tan (m g /lit)
ở
H ệ sô' h o ạ t đ ộ k h i pha
1 atm và 2 5 °c
lo ã n g v ô c ù n g (g )
0,000317
5 ,6 .1CT10
d a ca m
580
23Ố8
O-Diclobenzen
1400
2043
Clobenzen
720
4394
C lo r o fo m
370
10854
n-Octanol
48
42700
M e ta n o l
10
7 9 6 .0 0 0
A x e to n
110
39.864
B enzen
570
6350
Nước
C h ất đ ộ c m àu
Bảng 1 : C ác g iá trị về đ ộ tan củ a Đ io x in
4
Hệ số khuếch tán trong nuức ở 25°c [50]: 5,6 ,10'6 (cm/sec)
Hệ số phân bố ( g/g ) [34], [39]:
1400.000
Hệ Ocíanol / nước:
4Ó8.000
Hệ các chất rắn hữu cơ / nước:
Hệ sinh hoá / Nước:
35.500
Thức ăn gia súc / chất béo:
35
Hằng số tốc độ phân hủy của Đioxin ( giờ 'l ) [41], [57]:
Trong đất:
8,0.10'e
Trong tầm tích:
8,0 .10'ố
N ư ớ c:
2 , 6 . 10 *6
Như vậy, trong điều kiện thông thường rõ ràng Đioxin là chất rắn khó bay
hơi: P t ^ 3,46 .10'9mmHg, độ ían trong nước thấp: 0,000317 mg/lít, nhiệt độ sôi
rất cao: 421,2°c, nhiệt độ phân hủy cao: >
1200°c. Do những
tính chất trên của
Đioxin, thời gian phân huỷ của nó trong đất khoảng từ 10 đến 12 nảm [62].
Các PCDDs là những chất độc sinh thái. Độ độc của các đồng phân cũng rất
khác nhau, trong đó đồng phân 2378-TCDD có độ độc cao nhất, liều LD50 của nó
đối với chuột là 0,6 ng/kg, nhỏ gấp hàng chục ngàn lần so với các loại thuốc trừ
sâu độc hại nhất đã biết ( có liều LD50 = 50 mg/kg ). Độ độc tương đối của một số
đống phân của Đioxin dược chi ra trong bảng dưới đây:
12378
123478
123678
123789
1234Ố78
12345678
TCDD
p 5c d d
h 6c d d
HgCDD
h 6c d d
h 7c d d
OgCDD
1,0
0,5
0,1
0,1
0,1
0,01
0,001
Tên đổng 2378
phân
Độ
độc
rương đối
Bảnệ2: Dỏ độc tương đối của một số đổng phân Đioxin
1.2. Phương pháp phản tích Đioxin:
VỊ mức độ độc của đioxin rất cao, do vây ta phải có phương pháp phân tích
c ó độ nhạy và độ chọn lọc cao .Mức độ phát hiện đioxin trong các mẫu môi trường
phải thấp hơn nhiều so với mức cần thiết để phát hiện thuốc trừ sâu. Mức đô phát
hiện 1 picrogam ( lpg: 10'12 g) hoăc bé hơn là mức cẩn thiết để phát hiện các
PCDDs trong 1 g mẫu. Việc phân tích sẽ phức tạp hơn nhiều khi trong mẫu có một
số
chất gây càn trờ .
Trong những năm gần đây việc phân tích PCDD trong các mẫu môi trường đã
có những buớc phát triển đáng kể. Nét đậc trưng nhất của các phương pháp phân
tích là dựa trên hệ thống sắc ký phối phổ phân giải cao ( GQMS ). Điễu kiện cẩn
đầu tiên cho một kết quả phân tích chính xác là mẫu phải được lấy đảc trung, phải
được bảo quàn tốt, việc chiết mấu phải cho hiệu quả cao, phép tinh chế mẫu ( làm
sạch, làm giàu mảu ) phải có độ thu hổi cao, và cuối cùng là việc tách các đổng
phân hoặc nhóm các đồng phân thành các phân đoạn càng đơn giản càng tốt. Một
số các bài báo đã thảo luận các phương pháp phân tích PCDD khác nhau, hầu hết
các phương pháp cũ đã được đưa ra thào luận và được xen xét lại. Tuy nhiên đã có
một số phương pháp đã được đua ra hiện nay như phương pháp của Kiney, 1978;
Rappe và Buser, 1981 [49]; Esposito các cộng sự, 1980 ; Karasek và Onuska, 1982
[33] ;Tieknan, 1983 [58]; và Tosine, 1983 [59] ;Lamparski và cộng sự, 1980 [35]
đã dược áp dụng để phân tích PCDD.
Trong các phương pháp nêu trên người ta thường phải sử đụng các hệ thống
cột tách khác nhau như cột silicagen, kalisilicat, A120 3... Các hệ thống cột này có
nhược điểm là phức tạp, tốn nhiều dung môi để chiết, gần đây chúng tôi cũng đã
nghiên cứu và tìm ra một hệ thống cột chiết dùng tro than bay đã xử lý để chiết
PCDD cho hiệu quả và độ chọn lọc cao [7],
Những phương pháp trên do phải dùng hệ thống GC/MS và các hóa chất đất
tiền cho nên chi phí cho một mẫu phân tích thường rất cao. Để giảm bớt chi phí
phân tích mẫu^đồng thời để việc phân tích PCDD được phát triển rộng rãi ờ các
phòng thí nhgiệm kliòng có hệ thống GC/MS người ta đã bắt đầu nghiên cứu phân
6
tích các PCDDs trên hệ thống sắc ký khí detectơ cộng kết điện từ ( GC/ECD) [42],
[59].
Trong phương pháp phân tích GC/ECD người ta thường làm thí nghiệm song
song hai mầu, trong mẫu so sánh ta thường cho thêm một lượng chinh xác các
PCDDs cần phân tích và kết quả phân tích định tính và định lượng của mẫu phân
tích được tính thông qua thời gian lưu và đô lớn píc của PCDD này.
Tốc độ phát triển của các phương pháp pháp phân tích Đ ioxin hết sức nhanh
chóng, hiện nay người ta có thể xác định được lượng 2378 — TCDD ờ trong nước
ờ dưới mức 10' 14 g/g. Đặc biệt đã có những tiến bộ rất lớn trang việc tách các đổng
phân của Đ ioxin. Nám 19Ố0, trên sác đổ một pic ứng với tổ hợp của 20 đồng phân
PCDDs. Nhưng chỉ đến năm 1979, 1 píc trên sắc đồ chỉ ứng với một đồng phân
PCDD [12], [36], [55].
1.3. Phương pháp phân tích sác k í khí đetedơECD ( GC/ECD).
+ Nguyên tắc hoạt động của máy sắc kí khí.
Mẫu từ buồng bay hơi nhờ khí mang được đưa vào cột tách nằm trong
buổng điẻu nhiệt. Sau khi rời cột tách tạ i các thời điểm khác nhau các cấu tử lần
lượt đi vào detectơ, tại đây chúng được chuyển thành tín hiệu điện. Túi hiệu điện
này được khuyêbh đại và chuyển qua bộ phận tích phân kế (thường là máy tính) xử
lỷ và in ra. Các tín hiệu in ra thuừng tương ứng với các pic. Thời gian lưu của pic là
đại lượng dăc trưng định tính cho chất cẩn phân tích, diện ưch của pic là thước đo
định lượng cho từng chất trong hỗn hợp cần phân tích.
Các đại lượng đặc trưng của phương pháp sắc k i khí.
a) Thời gian lưu:
Thời gian từ khi bơm mẫu đến điểm cực đại của pic gọi là thời gian lưu toàn
phẩn
t-R
—
tR
+
to
tR
: thời gian lưu toàn phần (giây).
t'R
: thời gian lưu thật hay thời gian lưu hiệu chỉnh (giây).
7
to
: thời gian chết tức thời gian từ lúc bơm mẫu tới khi xuất hiện
đỉnh đung m ôi hoặc khí mang (giây).
M ỗi một chất, một nguyên lố có thời gian lưu xác định. V ì vậy, mỗi pic của sac đồ
ứng với một hoặc một nhóm câu tử trong hồn hợp phân tích,
b) Năng suất cột tách:
Đô rộng của pic sác kí phụ thuộc vào năng suất của côt táchvà thời gian lưu.
Năng suất tách của cột thể hiện qua số đĩa lý thuyết n và được xác định:
n: số đĩa lý lý thuyết.
tR: thời gian lưu.
ơ : độ lêch chuẩn của pic sắc khí.
c) Chiều cao đĩa lý thuyết.
Chiều cao đĩa lỹ thuyết là khoảng cách cần thiết để hàm lượng bất kỳ cấu tử
lách nào trong pha động nằm cân bằng với nồng đô của nó trong pha tình.
L :
Chiểu cao của cột tách,
h:
Chiều cao đĩa lỹ thuyết,
n:
Số đĩa lý thuyết.
Chiều cao đĩa lý thuyết càng nhỏ hiệu suất càng cao.
+ Nguyên lý hoạt động của detectơ cộng kết điện từ (ECD).
Hoạt động của ECD dựa trên đăc tính của các chất có khả năng công kết
điện tử như hợp chất chứa nhóm chức (như halogen) hoặc các liên kết kép. Bộ phận
chính của ECD là một buồng ion, tại đày diễn ra quá trìnil ion hoá, bắt giữ điện từ
và tái liên hợp. «
Chùm tia p được phát ra từ nguồn phóng xạ 63Ni với vận tốc từ 108-109
e/giây, tác dụns lên các phân tử khí mang (như A r, N j...) sinh ra các íon khí mang
8
điện tích dương và các điện tử sơ cáp. Nhờ tác dụng của điện truừng đặt vào, các
điện tử sơ cấp được tăng tốc chuyển động về phía anốt cho ta dòng điện nền khi
chưa có mẫu. Nếu trong khí mang có lẫn các nguyên tử, phân tử có khả năng cộng
kết điện từ thì các điện tử sơ cấp sẽ bị các nguyên tử, phân tử này bắt giữ tạo ra các
ion âm gây sụt thế đường nền. Sự sụt thế này cho pic có độ lớn tương ứng. Sau đó
các ion âm này tái kết hợp với ion dương của khí mang tạo thành các nguyên tử
trung hoà. Mức độ suy giảm của dòng điện phụ thuộc vào hàm lượng cấu tử phân
tích nên trong thời điểm có một chất đi qua, được thể hiện bằng pic sắc kí của chất
đó.
*Các đặc trưng của ECD:
-Nhạy cảm nồng độ
.Giới hạn phát hiện 10' 14 g/m l.
.Khoảng động học 104 — 10s.
.Độ ổn định cao.
.Dùng để phân tích các chất có nhóm điện tích âm.
.ECD là một trong số các detectơ nhạy nhất trong sắc
kí khí
Hợp chất cơ clo
Detectơ
ct-HCH
P-HCH
o,p-DDE
o,p-DDD
o,p-DDT
p,p-DDT
PCB6
PCB 8
PCB20
PCB52
PCB 101
PCB 138
ECD
ECD
ECD
ECD
ECD
ECD
ECD
ECD
ECD
BCD
ECD
ECD
nhưng dễ bị nhiễm bẩn.
Giới hạn phát
hiện ỉir /1
25
25
25
25
25
25
10
10
...... ..
5
5
5
5
Độ thu hồi
Độ lệch chuẩn
86
88
13
9
7
55
71
62
59
59
71
77
7
10
6
6
66
7
61
6
68
... - .....
Bans 3 : Giới thiệu một số hợp chất cơ clo với detectơ ECD
9
12
11
5
II. NGHIÊN CỨU PHÂN HỦY VÀ LOẠI BỎ ĐIOXIN RA KHỎI MÔI TRƯỜNG:
2.1. Các phương hướng loại bỏ:
Như chúng ta đã biết các Đioxin là những sàn phẩm độc hại, có tính độc cao,
do đó việc sử lý các khu vực ô nhiễm Ehoxin và ngăn chăn sự tạo thành chúng là
vấn đề cấp bách hiện nay của cộng đồng quốc tế. Đ ối với nước ta, các kho chứa,
bãi nạp, bãi thải chất độc màu da cam do chiến tranh để lạ i đang là những nguồn ô
nhiễm nghiêm trọng, khó kiểm soát mà thời gian qua chúng ta chưa có điều kiện
xử lí, các chất độc này đang có nguy cơ lan truyền ra môi trường xung quanh cả về
chiều rộng cũng như chiều sâu. để khắc phục những hậu quả tai hại của Đ ioxin,
hiện nay những xu hướng khắc phục đang được nhiều người quan tâm là:
1. Biện pháp cơ bản và toàn diện nhất là triệt nguồn sản sinh ra Đ ioxin,
chẳng hạn như tổng hợp 245-T; thay là đi từ chất đầu 1245-Tetraclobenzen người
ta đi từ chất đầu khác hoặc thay đổi điểu kiện phản ứng để không sinh ra hay sinh
ra một lương rất nhỏ không đáng kể Đ ioxin [48].
2. Hạn chế và khu trú Đioxin để không lan rông ra môi trường xung quanh,
tuy nhiên đây chi là biện pháp tạm thời không mang tính triệt để.
3. Phân hủy Đioxin thành những sản phẩm không độc hay ít độc bằng những
con đường khác nhau. Hiện nay đã có rất nhiều những thiết bị đã được sản xuất
mang tính thương mại nhằm phân hủy Đ ioxin một cách hoàn toàn bằng các
phương pháp hóa học hay nhiệt, tuy nhiên giá thành cho viểc phân hủv này còn rất
caoQ.
4. Ngăn chạn không cho Đioxin thâm nhập vào nhân tế bào và đào thải
nhanh ra khỏi cơ thể, chẳng hạn như người ta thấy nhũng chất như 3-metyl
chlolantren cạnh tranh được với 2378-TCDD trong việc liên kết với receptor vận
chuyển qua màng tế bào vào nhân .
Trong một nội dung có hạn chúng tôi chỉ xin nêu ra một số phương pháp chủ
yếu phân hủy loại bỏ Đioxin ra khỏi môi trường.
10
2.2. Phản ứng phân hủy nhiệt:
Trong các phương pháp phổ biến nhất để phân hủy Đ ioxin có trong đất ô
nhiễm, phương pháp phân huỷ nhiệi được m ọi người sử dụng nhiều nhất do đòi hỏi
thiết bị cũng như điều kiện không phức tạp lắm. Tuy nhiên Đ ioxin nổi tiếng bền
nỉiiệt, Ở nhiệt độ cao hơn 750°c chúng mới bắt đầu phân hủy và chỉ phân hủy
hoàn toàn ờ nhiệt độ trên 1200 °c [60].
Đặc biệt khi nghiên cứu sự phân hủy của PCDD có trong tro than bay của
các lò đốt rác thành phố ở điều kiên yếm khí, người ta nhận thấy rằng sự biến đổi
các đồng phân PCDD rất phức tạp và nồng đô 2378-TCDD tăng cực đại ờ 350°c
và bị biến mất ờ nhiệt độ 479°c.
Theo một số bản báo cáo mới đây của A D I, một tổ chức môi trường của
Canada, kỹ thuật EITD ( kỹ thuật phân huỷ nhiệt gián tiếp được tăng cường )
vì kỹ thuật ADOX/ BCD ( kỹ thuật đề halogen hoá xúc tác bazơ ) là hoàn
chinh và ban đầu đuợc sử dụng để sử lỷ đất và những chất rắn lớn và sau đó nó
piiù hợp đối với cả các chất lỏng, chất thải thuốc trừ sâu dạng bột, các chất ngưng
đọng và bụi của quá trình xử lý ETID. Những xưởng bán thực nhgiệm đã được
xây dựng và thực hiện rất thành công trong việc thử nghiệm đối với đất bị ô
nhiễm PCP và Dioxin từ công nghiệp gỗ của Newzealand, đối với tổn lượng thuốc
bảo vệ Uiực vật và Dioxin lắng đọng ở vịnh Homebush gần sân vận động Olympic
Sydney 2000.
Trong kỹ thuật này đất ô nhiễm hoặc nhũng chất rắn được trộn với vôi và
các chất phản ứng khác và sau đó được đua qua thiết bị giải hấp nhiột đốt nóng
gián tiếp ờ nhiệt độ khoảng từ 250 °c đên 480 °c , để đạt được sự khử ô nhiễm
hoàn toàn ngay từ lần sừ lý đầu tiên .
Tất cả mọi xử lý này đều được thực hiện khép kín, điều kiện vận hành
dậc biệt an toàn. Trong những lần thử nghiêm ở Newzealand đất lấy từ ba địa
điểm sử lý gỗ bị ô nhiễm được chọn bời các đồng sự , và được đem xử lý trong
xường bán thực nghiệm EITD của A D I. Xưởng này vận hành rất hiệư quả đối với
các loại đất khác nhau , và đã được chứng tỏ là không những chỉ áp dụng cho kỹ
thuật này mà còn chứng tỏ được tính đa nãng, an toàn của xưởng cũng như hiệu
11
suất của nó. Nhũng số liệu phân tích tò những lần thực nghiêm ở những qui mô
bán sản xuất đã chi ra rằng những PCB và OCP bị phân huỷ hầu như hoàn toàn
chỉ sau một lần đi qua quá trình này .
Kỹ thuật xử lỹ đất EITD hiển nhiên thường sinh ra những chất ngitag
tụ, bụi (thường nhỏ hơn
5% so với nguyên liêu ban đầu) có thể chứa Đ ioxin. Sự
đưa các chất ngưng tụ và bụi này quay trờ lạ i quá trình EITD nói chung đã phân
huỷ hầu hết bất kỳ tổn lượng nào còn lạ i. Tuy nhiên, nếu cần quay lại, thiết bị
ADOX / BCD có thể được sử đụng để phân huỷ hoàn toàn chất ô nhiễm .
K ỹ thuật EITD được vân hành với công suất khoảng 20 tấn/giờ và có thể xử
lý hàng loạt các chất ô nhiẻm
cơ clo, làm giâm nồng độ của chúng ở trong đất
hoặc chất rắn tới những mức thấp hơn môi trường quan tâm, nghĩa là:
PCB nhỏ hơn 1 mg / kg
Đioxin và hợp chất vòngfuran nhỏ hơn 10fig/ kg
Clophenol nhỏ hơn 10 ỊẤgìkg
Những ưu điểm của quá trình EITD của AD I là :
Giá cả hấp dẫn
Quá trình thực nghiệm khỏng cần lò thiêu
Năng suất cao
Đioxin không hình thành trong quá trình sử lý
Đất sau khi sử lý cố thể tái sử dụng .
Để cung cấp xưởng này cho những dự án ở qui mô thương mại- A D I cùng
với các nhà thiết kế k ĩ thuật của Canada, tổ chức môi trường s c c đã sản xuất
hàng loạt các thiết bị , liên kết với kĩ thuật tách pha nhiệt độc quyền cao của họ
và thiết bị tách pha nhiệt của s c c tỏ ra là thích hợp lí tưởng cho những cải tiến
dòi hỏi để hợp nhất với quá trình EITD của ADI. Các thiết bị có công suất từ 2,5
tấn đến 20 táh / giờ đã được lắp đật.
A D I cững xác nhận rằng kĩ tíiuậí đề halogen hoá xúc tác bazơ (BCD) được
phát triển bởi EPA Mỹ là sự lựa chọn đúng dắn cho quá trình dốt nhiệt độ cao để
phân huỷ nhiột các chất thải cơ clo. Quá trình BCD có tính linh hoạt tương thích
12
và tín nhiệm với các cơ quan điều phối. Trong quá trình phát triển kĩ thuật này tại
địa phương, A D I có khả năng tăng cường phản ứng đề halogen hoá xúc tác bazơ
theo quan điểm mà cả A D I lần nhóm kĩ thuật BCD của Mỹ chấp nhận và cùng
hợp tác để thúc dẩy quá trình tảng cường này gọi là kĩ thuật ADOX/BCD. ADI
vận hành xuởng bán sản xuất có diên mạo đầy đủ để kiểm tra các thông số của
quá trình với các nguồn thải khác nhau .
Trong quá trình ADOX / BCD thời gian phản ứng để xử lí các chất lỏng
nhanh hơn 10 lần so với kỹ thuật BCD ban đầu ( nhờ thêm một lượng nhỏ chất
xúc tiến hữu cơ độc quyền của AD I). Sự khử loại đạt tới 99.995% đối với chất
lỏng có nồng độ PCB cao 30%. Phản ứng được hoàn thành trong 4 giờ và chỉ hình
thành hai sản phẩm muối và cacbon.
Những thử nghiệm bán thực nghiệm đã khẳng định rằng quá trình
ADOX / BCD phân huỷ hầu như hoàn toàn các hợp chất cơ clo như PCB, PCP,
thuốc trừ sâu cơ clo và Đioxin.
2.3. Phản ứng phán hủy hóa học:
Đ ioxin bển vững hóa học ở nhiệt độ thường, tuy nhiên, ở nhiệt độ cao hơn
(240°C) chúng bị các chất vô cơ có tính ôxi hóa mạnh( hỗn hợp H 2S04 đặc —
H
N
O
3
đặc) phân hủy thành những sản phẩm không độc. Cũng như nhiều hợp chất
thế của dãy thơm dưới tác dụng của kiềm đăc, ờ điều kiện nhiệt độ, áp suất cao
các nguyên tử clo bị thay thế tùng phần bằng các nhóm hidrroxyl ít độc. Đặc biệt
đối với các PCDDs chứa 6 , 7, 8 nguyên tử clo bị kiềm phân hủy ngay cả ờ điều
kiện thường [35].
Các PCDDs còn thực hiện phản ứng ancol phân với các mono- và poli-ancol
khác trong sự có mật của các ancolat kim loại kiềm ở 140 — 220°c đuới áp suất
thường và áp suất cao trong thời gian từ 1 đêh 12 giờ. Các phản ứng đề clo hidrro
hóa khi có mặt các chất xúc tác khác" nhau như Pt, Pd, N i, N i2B ờ nhiệt độ cao và
ngay cà ở nhiệt độ thường đã được nghiên cứu.
13
Trong các phản ứng hóa học, người ta thuừng dùng phổ biến nhất là phương
pháp đề clohoá bằng hidro mới sinh. Trong phản ứng này hidro được sinh ra trong
môi trường kiềm theo phản ứng:
A I + NaOH + H 20 = NaA102 + 3H 2
Hidro mới sinh là chất khử mạnh hơnhiđro phân tử, do đố có thể dùng nó
làm chất khử PCDD ngay cà ở điểu kiện áp suất Iihiệt độ không cao. Phản ứng
của nó với 2378-TCDD được diễn tả như sau:
C^HuOzCL, + 8 H + NaOH = C12H 80 2 + 4 NaQ + 4 H20
Phản ứng này trong thựctế diễn ra qua nhiều giai đoạn, Nguyên tử clo trong
PCDD được thay thế bằng hidro mới sinh một cách từ từ từng nguyên tử một.
C^HịC^CI^ + H + NaOH = C12H 80 2Cl3 + NaCl + HzO
V ì phản ứng diễn ra trong hệ dị thể nên bề mặt tiếp xúc và sự có mặt của
chất xúc tác là rất quan trông. Các chất xúc tác đùng trong quá trình này là M 0 O3,
NiO, y-A I20 3.
Các chất oxi hóa mạnh cũng đã được để câp tới. Để sử lý các PCDDs.
Những chất như Bicromat, Pemanganat dẻ dàng phản ứng với các PCDDs trong
môi trường kiềm hoăc trung tính. Đ ối với việc sử lí mẫu đất ô nhiễm PCDDs, nếu
sử dụng các tác nhân là Bicromat thì ta phải giải quyết vấn đề hậu quả ô nhiễm
moi trường do các sản phẩm sau ô x i hóa là những chất độc.
Còn khi sử dụng các tác nhân là H 20 2 hay ozon thì sản phẩm sau oxi hóa là
Iihững chất không độc. Tuy nhiên, cần phải có kỹ thuật tiến hành phản ứng tốt vì
H 20 2 dễ phân hủy trước phản ứng chính, còn Ozon là chất khí khó tan trong môi
trường dung môi là nước. Trong đó quá trình tâng bể măt tiếp xúc phản ứng bàng
chính các bong bóng khí, thời gian phản ứng và xúc tác là những yêu tố quyết
định hiệu suất phân hủy các PCDDs .
14
2.4. Phản úng phán hủy quang hóa:
Phản ứng phân hủy quang hóa đă được nghiên cứu trên các dung môi và trên
các chất nền khác nhau. Ánh sáng tử ngoại thường dùng để nghiên cứu quang hóa
có độ dài bước sóng từ 290 đến 430 nm.
Năm 1971, Grosby đã nghiẽn cứu quang hóa 2, 7—DCDD (5m g/l), 2378TCDD (5mg/l) và OCDD (2,2mg/l) trong metanol dưới đèn tử ngoại có cường độ
100 |iwkm 2 ở bước sóng 307nm
(k max của cấu tử 23'78-TCDD). Kết quả phản
ứng được chỉ ra trong hình 1. Từ kết quà này rõ ràng độ bền vững của các cấu tử
phụ thuộc vào số nguyên tử clo có mặt trong vòng đibenzo-p-dioxin và ông cũng
cho chúng ta thấy rằng bên cạnh việc mất 2378-TCDD thì lại xuất hiện 237T3CDD , Sự biên đổi sản phẩm của sản phẩm phản ứng được chỉ ra trong hình 2
Hình 1:
Tốc độ quang hóa
2,7-DCDD,
2378-TCDD và
OCDD
H ình 2:
Sự biến đổi sản phẩm
quang hóa của 2378TCDD và sự hình thành
2 3 7 -T 3CDD
15
Khác với phản ứng quang hóa 2378-TCDD ở bưức sóng đơn sắc 307nm,
phản ứng quang hóa 2378-TCDD bảng ánh sáng mặt trời tự nhiên cho tỉìấy tốc độ
biốín mất của Đioxin nhanh hơn, hình 3.
Hỉnh 3:
'Uv*
Tốc độ quang hóa Đioxin
(5m g/lít) trong metanol
dưới ánh sáng mặt trời
K hi nghiên cứu thời gian bán hủy (ti/ 2) của Đioxin có cùng nồng đô trong
các dung môi ờ các phàn ứng quang hóa, Stehl [56] đã chỉ ra t i /2 của Đioxin trong
các dung môi khác nhau lạ i giống nhau. K hi ờ trong dung môi izo-octan thì t i /2
của Đ ioxin là 3 giờ, còn trong dung môi n-octan cũng là 3 giờ.
Gebefugi và các cộng sự của ông, năm 1977 dã nghiên cứu quang hóa của
Đioxín hấp phụ trên silicagen 60 (cỡ hạt 0,0063 - 0,2mm). Ông đã tẩm 240 fig
Đ ioxin trên 500 g silicagen; ông dùng đèn cao áp thủy ngân làm việc ở bước sóng
290nm (với kinh lọc bosilicate) và 250nm (với kính lọc thạch anh). Kết quả
quang hóa được chi ra trong hình 4. Đối với bước sóng 290nm có khoảng 8 % chất
không phản ứng sau 7 ngày.
Hình 4:
Quang phân huỷ
Đ ioxin hấp phụ
o 6.1-
trên sílicagen
16
Đặc biệt khi Đioxin được gia tăng bàng các lượng khác nhau dung dịch
etyloỉeat-xylen (0,5g/1) rải trên các vật liệu khác nhau [31] và được chiếu bức xạ
theo các thời gian và nhiệt độ khác nhau ( bảng 4 ) thì cũng dẩn đến sự suy giảm
Đioxin khác nhau.
Vật liệu
Thủy tinh
Silicagen
Thủy tinh
Thủy tinh
Nhám
Thủy tinh
Gốm-ngói
Đá cẩm thạch
Thủy tinh
Thủy tinh
Thủy tinh
Thuỷ tinh
Thuỷ tinh
Nhiêt đô
(oQ '
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
29
28-29
29
29
Dung dịch
thêm vào (pl)
50
50
300
100
50
300
300
300
300
100
100
100
100
Thời gian
chiếu (giờ)
20
23
48
48
70
120
120
120
120
5
21
42
42
Bi mất
(%)
30
60
52
46
67
76
80
90
50
40
72
87
50
••
Bảng 4 : Phân huỷ quang của Đioxin được rải trên các hệ rắn khác nhau
W ipf và các cộng sự của ông đã chỉ ra việc thử nghiệm phân hủy quang
Đioxin rải với dầu thực vật trên rau, sau khi tính toán ông thấy dưới điều kiện
phòng thí nghiệm, dầu Olive và dầu Arachis làm giảm thời gian bán hủv của
Đioxin đi một hệ số bằng 25 so với chi riêng Đioxin bị chiếu ánh sáng tử ngoại
trong khoảng phân bố năng lượng mặt trời.
2.5. Phản ứng phản hủy sinh hóa:
Trong nhiều năm qua đã có những tranh cãi cho ràne PCDD khône bị trao
đổi chất trong cơ thể động vật. Tuy nhiên, những nam gẩn đây hàng loạt những
cỏng trình nghiên cứu công bố đã khẳng dinh rằng PCDD có bị trao đổi chất
ưong cơ thể , tuy rang ở mức độ thấp.
17
Quá trinh phân hủy PCDD được thúc đẩy bời các hệ Cytochrome P-450
trons gan của dộng vật ( chuột, chó) theo hướng tạo ra hay thay thế nguyên tử clo
bàng nhóm hidroxyl. Các sản phẩm phân hủy là những phenol khác nhau và có
độc tính giảm đi nhiều lần so với các PCDD ban đẩu. V í dụ đối với 2378-TCDD:
5 Ô 0 »
:
ũ
□
HO
Ci
HO
C)
C 0 C :o ú o c 3 0 0 ®
\
ỮH
Q
.
\
,
/
Sản phẩm thay thế một nguyên tử clo bằng nhóm -OH được xác đinh có độ
dộc giảm đi ít nhất hàng ngàn lần so với 2378-TCDD ban đầu.
K hi nghiên cứu lác dụng của PCDD trên thực vât các nhà khoa học cũng
phát hiện ra rằng nâhi trắns Phanerochacte chrvosporium mọc trên gỏ mục khi
nuôi cấy trons mỏi trường thiếu cacbonhidrat nó sẽ tiết ra men Ligninaza ( ứ)ực
18
chất là một peoxidaza ) có khả năng sinh ra nhũng gốc tự do có hoạt tính hóa học
cao và phân hửv được 2378-TCDD làm nguồn cung cấp các bon cho cơ thể.
III. G IỚ I THIỆU CHƯNG VỂ TRO THAN BAY:
3.1 T ro than bay:
Hằng ngày, một lượng lớn tro than bay được tạo ra trong quá trình đốt cháy
nhiên liệu than đá hay than bột. Đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện - nơi tiêu thụ
một tượng rất lớn than đá. Năm 1959 tổng lượng tro bay trên thế giới là 400 triệu
tấn/ nàm. ở nước ta lượng tro bay này cõng không nhỏ, nó được xem như là một
nguổn gây ô mhiẽm môi trường. Quả thực ở các nhà máy nhiệt điên hàm lượng
S i0 2 trong không khi khá cao ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ con người.
Mặc dù được hạn chế nhiều bằng các biện pháp như giàn phun nước hay thiết bị
hút bụi tĩnh điện. Hiện nay, người ta đã ứng dụng một phần tro bay trong xây dựng
như làm phụ gia x i măng, chất liêu cho bê tông nhẹ 25], cải tạo đất biển, cố định
các nguyên tố độc hại ... [7][11][19]. Tuy nhiên ở nước ta tro bay chưa được
đánh giá đúng tiềm nàng của nó.
Tro bay trong các lò đốt dùng than làm nhiên liệu chính là các hạt rắn sáng
không bị đốt cháy được thổi ra cùng với khí lò. 'rhành phần chủ yếu của tro bay là
các oxit có nguồn gốc từ các hợp chất vô cơ còn sót lạ i sau khi cháy bao gồm
S i0 2 (40-65%) và A120 3 ( 20-40%). Một số oxit khác có hàm lượng nhỏ hơn như
Fe20 3 (5-10%) hay các oxit CaO, MgO, Na20 , K 20 , MnO, TiO j và P2Os cũng có
trong tro bay[22]. Ngoài ra còn có một số nguyên tố ở dạng vết như asen, cadimi,
kẽm, đồng, selen, crôm...Trong quá trình đốt cháy than đá các hợp chất này nóng
chảy chuyển sang dạng vô định hình. Thành phần khoáng học của tro bay bao
gồm: Quartz ( S i02) M unlit ( 2Si0 2 + 3A120 3) và dạng vô định hình.[25]
Nói một cách khác có thể xem tro bav như một nhôm silicat vô định hình có
chứa một số lạp chất. Thành phần hoá học của tro tương tự với thành phẩn hoá học
tro bụi dạng vô định hình từ núi lửa trons tựnhién[22].
Các loại tro bay, nói chung
có độ mịn cao. Kích thước của các hạt ờ trong giới hạn từ 1 um-100 Jjm với giá
19
- Xem thêm -