Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 2000 đế...

Tài liệu Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 2000 đến 2018

.DOC
43
398
112

Mô tả:

Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng dắn hơn. Các phương pháp, các mô hình kinh tế lượng,..trong môn kinh tế lượng giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện tượng kinh tế. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị. Mổi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mổi giai đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên . Hơn thế nữa đất nước chúng ta hiện nay đang gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế . Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ( GNP, NNP,….) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẻ có nhiều thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, …Như vậy thu nhập và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia.. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng thu nhập quốc dân GNI ( Gross Lớp: K15KKT6  Trang 1 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường National Income ) hay tổng sản phẩm quốc gia GNP ( Gross National Product ). Một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu để có thể đánh giá về tình hình tăng trưởng kinh tế là thu nhập. Vì vậy với mong muốn là tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổn thu nhập mà nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài : “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1990 đến 2009” . Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập chúng em đã sủ dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS ( Ordinary Least Square) trong kinh tế lượng. Lớp: K15KKT6  Trang 2 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 1. Phát triển vấn đề. Đối với mỗi nền kinh tế ở bất kì nước nào, một khu vực nào hay một châu lục nào đó trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thì mục tiêu hàng đầu của họ là làm thế nào để có được một nền kinh tế vững mạnh và phát triển có một vị trí quan trọng trên trường quốc tế. Vậy một câu hỏi đặt ra là họ phải làm gì để có được điều đó? Vâng điều đó đồng nghĩa với thu nhập quốc dân của họ phải cao và ổn định . Thu nhập quốc dân là kết quả của quá trình kinh tế. Vai trò của nó trong một quốc gia là vô cùng quan trọng. Thu nhập quốc dân phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia đó. Dựa vào nó để đánh giá mức tăng trưởng và phát triển kinh tế trong các năm cũng như giữa các nước với nhau. Trong những năm qua nhìn chung tình hình thu nhập quốc dân của Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, có những lúc thì rất ổn định, có những lúc thì rất cao, nhưng có những lúc thì xuống rất thấp. Kết quả ấy là kết quả của nhiều nguyên nhân tác động, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những yếu tố tác động đó qua đề tài của nhóm: "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập của Việt Nam từ năm 1990 đến 2009." 2. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết. 2.1.Khái niệm. Tổng thu nhập quốc dân (Gross national income – GNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. 2.2.Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI). Tổng thu nhập quốc dân được tính bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia, cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là Lớp: K15KKT6  Trang 3 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường lãi vay và cổ tức), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài được thực hiện trong một năm. Được thực hiện như sau: GNI = GDP + NIA – Ti Trong đó: GNI: Tổng thu nhập quốc dân. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. NIA: Thu nhập từ yếu tố ròng nước ngoài. Ti: thuế gián thu. * Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luông sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau: GDP = C + I + G + X – M Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội C: Tiêu dùng của hộ gia đình (hàng hóa được mua bán trên thị trường, không tính những sản phẩm tự túc tự cấp) I: Tổng đầu tư: I = In + De In: đầu tư tư bản để mở rộng quy mô sản xuất De: đầu tư bù đắp TSCĐ (khấu hao TSCĐ) G: Chi mua hàng hóa và DV của chính phủ (Những khoản tiền chi ra tương ứng với một lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế) X: Xuất khẩu M: Nhập khẩu * NIA - Thu nhập ròng từ nước ngoài: là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu NIA = thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu - thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu. Lớp: K15KKT6  Trang 4 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường * Thuế gián thu (Indirect tax) là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Là loại thuế đánh vào thu nhập của các thành phần dân cư, bao gồm các khoản sau: Thuế môn bài, Thuế GTGT, Thuế doanh thu, Thuế trước bạ, Thuế tài nguyên,Thuế Xuất Nhập Khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt. Do đó, tổng thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài (sau khi các thuế), và tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu. Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu. Ví dụ: Lợi nhuận của một công ty hoạt động nước Mỹ tại Vương quốc Anh sẽ được tính vào GNI Hoa Kỳ và Anh GDP, nhưng sẽ không được tính vào Vương quốc Anh hoặc Mỹ GNI GDP. Tương tự, nếu một quốc gia càng trở nên mắc nợ, và dành một lượng lớn thu nhập phục vụ nợ này sẽ được phản ánh trong một GNI giảm nhưng không phải là GDP giảm. Tương tự, nếu một quốc gia bán ra các tài nguyên của mình cho các thực thể bên ngoài quốc gia của họ này cũng sẽ được phản ánh theo thời gian trong giảm GNI, nhưng không giảm GDP. Điều này sẽ làm cho việc sử dụng GDP hấp dẫn hơn cho các chính trị gia ở các nước có tăng nợ quốc gia và giảm tài sản. GNP cũng là một trong số ít những khái niệm mà đi tay trong tay với GDP, GNI, NNI. Lớp: K15KKT6  Trang 5 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 3. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình. 3.1.Dân số. Khi dân số tăng nhanh thì thu nhập đầu người càng thấp. Ngược lại, mức thu nhập bình quân đầu người có tác động nhất định đến tỷ lệ sinh và tử của dân số. 3.2.Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp. 3.2.1. Giá trị sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế lâu đời, tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho cuộc sống. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nông nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. 3.2.2. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp. Lâm nghiệp được định nghĩa là "khoa học và thực hành quản lý rừng và rừng". Lính kiểm lâm nghệ thuật là sự pha trộn các loại đất trồng cây thành một đơn vị gắn kết sinh sống, được gọi là một rừng. 3.2.3. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp. Ngư nghiệp là ngành kinh tế có chức năng và nhiệm vụ nuôi trồng và khai thác các loài thuỷ sản, chủ yếu là cá ở các ao hồ, đầm, ruộng nước, sông ngòi, trong nội địa và ở biển. Nói chung, ngư nghiệp là một thực thể tham gia trong việc nâng cao hoặc thu hoạch cá, được xác định bởi một số cơ quan phải là nghề cá. 3.3.Giá trị xuất, nhập khẩu. Xuất khẩu và nhập khẩu (X và M): - Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP). Lớp: K15KKT6  Trang 6 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường - Nhập khẩu là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để phục vụ nhu cầu nội địa (lượng tiền tra cho nước ngoài do mua hàng hóa và dịch vụ – làm giảm GDP). Như vậy, ta có khái niệm xuất khẩu ròng (net exports): NX = X – M 3.4.Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng. 3.4.1. Giá trị sản xuất công nghiệp. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định, thường là một năm. Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm: Giá trị của nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp. Theo qui định hiện nay, giá trị sản xuất công nghiệp gồm các yếu tố sau đây:  Giá trị thành phẩm là giá trị của những sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của bản thân doanh nghiệp, của khách hàng đưa đến gia công, đã kết thúc khâu chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho; giá trị của bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ, mô hình tự chế đã xuất bán ra ngoài doanh nghiệp (Kể cả kết quả hoạt động của các bộ phận khác không phải là hoạt động công nghiệp trong doanh nghiệp nhưng không có hạch toán riêng).  Giá trị dịch vụ công nghiệp cho bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm:  Giá trị khôi phục lại hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng mà không làm thay đổi công dụng ban đầu của sản phẩm (chỉ được tính phần giá trị dịch vụ thực tế thanh toán với bên ngoài). Lớp: K15KKT6  Trang 7 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường  Giá trị thu được từ hoạt động cho thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.  Giá trị của phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã được tiêu thụ. Những giá trị này gồm:  Giá trị của những phụ phẩm (hay còn gọi là sản phẩm song song) được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong quá trình sản xuất công nghiệp, ví dụ như xay xát sản phẩm chính là gạo, phụ phẩm là cám...  Giá trị của những phế phẩm, phế liệu thu hồi do quá trình sản xuất công nghiệp tạo ra.  Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong doanh nghiệp.  Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá thực tế của người sản xuất (Giá bán buôn công nghiệp) và giá so sánh. Sản phẩm công nghiệp là những sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra (không phân biệt sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công), kết thúc phần chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho trước 24 giờ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Sản phẩm công nghiệp được tính theo đơn vị hiện vật, hiện vật qui ước hoặc đơn vị giá trị. 3.4.2. Giá trị sản xuất dịch vụ. Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những Lớp: K15KKT6  Trang 8 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ. Dịch vụ có các đặc tính sau:  Tính đồng thời (Simultaneity): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.  Tính không thể tách rời (Inseparability): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.  Tính chất không đồng nhất (Variability): không có chất lượng đồng nhất.  Vô hình (Intangibility): không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng.  Không lưu trữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được. 4. Thiết lập mô hình. 4.1.Các biến trong mô hình. ST T Tên biến 1 Y Phụ thuộc 2 X2 Độc lập 3 X3 Độc lập 4 X4 Độc lập 5 X5 Độc lập Loại Định nghĩa Đơn vị đo Ghi chú Tổng thu nhập quốc dân Tỷ đồng (GNI) Nghìn Tổng dân số dân Tổng sản phẩm nông lâm Tỷ đồng ngư nghiệp Tổng sản phẩm công Tỷ đồng nghiệp và xây dựng Tổng sản phẩm dịch vụ Tỷ đồng 4.2.Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu. 4.2.1. Dữ liệu. Tổng hợp số liệu từ trang Web tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn. 4.2.2. Không gian mẫu. Lớp: K15KKT6  Trang 9 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường Khảo sát dựa trên số liệu tổng hợp của Dân số (nghìn dân), Tổng sản phẩm Nông– Lâm - Ngư nghiệp (nghìn tỷ), Tổng sản phẩm Công nghiệp & Xây Dựng (nghìn tỷ), Tổng sản phẩm Dịch Vụ (nghìn tỷ) từ năm 1990 đến năm 2009. Nhóm nhận thấy không gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin tưởng để xây dựng các mô hình thống kê. 4.2.3. Mô hình tổng thể. Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng: Y = β1 + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i + Ui Trong đó: o β1: Là thông số diễn tả tung độ gốc (hệ số chặn) của đường hồi quy tổng thể. o β2: Hệ số của biến độc lập dân số, hay khi biến X 1 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β2. Ta thấy khi dân số tăng thì tổng thu nhập cũng tăng theo như vậy kỳ vọng β2 sẽ dương. o β3: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Nông – Lâm – Ngư – nghiệp, hay khi biến X2 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β3. o β4: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Công Nghiệp & Xây Dựng, hay khi biến X 3 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β4. o β5: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Dịch Vụ, hay khi biến X4 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β5. o Ui: Sai số trong quan sát thứ i. Lớp: K15KKT6  Trang 10 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường Ta thấy tổng thu nhập muốn tăng lên thì tổng sản phẩm của các ngành trong kinh tế cũng phải tăng lên. Như vậy kỳ vọng β3, β4, β5 sẽ dương. 5. Phân tích dữ liệu. 5.1.Bảng số liệu. Bảng số liệu tổng hợp từ năm 1990 đến năm 2009 Năm Tổng thu nhập (tỷ đồng) Dân số (nghìn dân) Tổng sản phẩm NLNN (tỷ đồng) Tổng sản phẩm CN&XD (tỷ đồng) Tổng sản phẩm DV (tỷ đồng) 39284 66016,7 16252 9513 16190 106757 68450,1 37513 30135 42884 134913 174017 228677 269654 308600 352836 392693 435319 474855 527056 603688 701906 822432 951456 1108752 1436955 1567553 69644,5 70824,5 71995,5 73156,7 74306,9 75456,3 76596,7 77630,9 78621,0 79538,7 80468,4 81437,7 82393,5 83313,0 84221,1 85122,3 86024,6 41895 48968 62219 75514 80826 93073 101723 108356 111858 123383 138285 155992 175984 198798 232586 329886 346786 40535 51540 65820 80876 100595 117299 137959 162220 183515 206197 242126 287616 344224 404697 474423 591608 667323 57828 78026 100853 115646 132202 150645 160260 171070 185922 206182 233032 271699 319003 370771 436706 563544 644280 67242,431 058182522 73971990 199272620 1991 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009* Ghi chú: Năm 2009*: số liệu sơ bộ 5.2.Biểu đồ biểu diễn số liệu được xây dựng từ Eviews: Lớp: K15KKT6  Trang 11 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 5.3.Thống kê mô tả. Kết quả các thống kê mô tả bằng EViews: Trong đó: o Mean: Giá trị trung bình. o Median: Số trung vị. o Maximum: Giá trị lớn nhất của biến. o Minimum: Giá trị nhỏ nhất của biến. o Skewness: Độ lệch. Lớp: K15KKT6  Trang 12 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 5.4.Ước lượng mô hình. Tính toán bằng Exel:  XTX = 20, 0 1532461 ,5 2023542 53463 4216473 ,0 4284140 ,0 1532461,5 2510955,0 4216473,0 4284140,0 11815956642, 8 47851097870, 3 344068155919 ,6 20235425346 3 86920915787 9,0 86920915787 9 84511513561 4 344068155919 ,6 34711044534 5 347110445345 (X T X ) 1 = 40,57819572 -0,00057096 -0,00057096 -0,00000000 -0,00001014 -0,00000000 0,00002053 -0,00000000 Lớp: K15KKT6  0,0000101 4 0,0000000 0 0,0000000 0 0,0000000 0 545115135614 160594077227 9 154671611920 4 15467161192 04 14987757097 34 0,00002053 0,00000077 -0,00000000 0,00000000 0,00000000 -0,00000000 0,00000000 -0,00000000 Trang 13 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 0,00000077 -0,00000000 10710023,0 868694793638,9 2121078730416,0 3887654045633,0 3761584896545,0 X TY =  0,0000000 0  = -0,00000000 0,00000000 -182187,991 2,731620983 1,299654903 1,119210509 0,510063388 Kết quả sau khi ước lượng và kiểm định mô hình bằng Excel cơ bản: SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0,999939 R Square 0,999877 Adjusted R Square 0,999844 Standard Error 5515,234 Observations 20 ANOVA df F 30515,8 3 Regressio 3,71E+1 9,28E+1 3,98En 4 2 1 29 4,56E+0 3041780 Residual 15 8 6 3,71E+1 Total 19 2 Standa Coefficie rd Lower Upper Lower Upper nts Error t Stat P-value 95% 95% 95,0% 95,0% Interc - 0,00011 ept -182188 35132,6 5,18572 1 257071 107305 257071 107305 X2 2,731621 0,49687 5,49755 6,13E- 1,67254 3,79069 1,67254 3,79069 Lớp: K15KKT6 SS MS Significan ce F  Trang 14 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 9 7 0,19951 6,51392 1,299655 9 5 0,08695 12,8704 1,119211 9 8 05 8 4 8 4 9,79E- 0,87438 1,72492 0,87438 1,72492 X3 06 9 1 9 1 1,65E- 0,93386 0,93386 X4 09 1 1,30456 1 1,30456 0,17462 2 0,15737 0,00548 0,84550 0,17462 0,84550 X5 0,510063 7 3,24103 3 4 2 4 SUMMARY OUTPUT  Kết quả sau khi ước lượng và kiểm định mô hình bằng Eviews: Vậy mô hình được ước lượng là: Y = - 182187,991+ 2,731620983X2 + 1,299654903X3 + 1,119210509X4 + 0,510063388X5 Ý nghĩa của các tham số ước lượng : Lớp: K15KKT6  Trang 15 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường  Đối với 1 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân(GNI) đạt giá trị nhỏ nhất và bằng -182187,991 tỷ đồng.  Đối với 2 : Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng dân số tăng (giảm) 1 nghìn dân thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 2,731620983 tỷ đồng.  Đối với  3 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 1,299654903 tỷ đồng.  Đối với  4 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 1,119210509 tỷ đồng.  Đối với  5 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng không đổi và nếu tổng sản phẩm dịch vụ tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 0,510063388 tỷ đồng. 5.5.Ma trận tương quan: R.  Kết quả tính toán bằng Exel cơ bản: Lớp: K15KKT6  Trang 16 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 1 0,9182758 0,99721177 0,99877977 4 0,91827582 1 4 22 0,90732069 0,91264879 0,9102995 6 0,99721177 7 0,9073207 8 79 1 0,99326409 0,9975302 7 22 1 0,9969641 4 R= 0,99877977 0,9126488 0,99326409 4 0,99897142 2 0,9989714 7 0,9102996 0,99696412 29 1 9 0,99753022 2  Kết quả bằng Eviews: Ý nghĩa của hệ số xác định và hệ số tương quan:  Ý nghĩa của hệ số xác định: Vì 0.8 < R 2 0,999877 < 1, nên mô hình phù hợp cao.  Ý nghĩa của hệ số tương quan: Lớp: K15KKT6  Trang 17 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng dân số là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. o Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. 5.6.Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. o Đối với  2 , P- Value= 6,13E-05<  0.05 , nên biến độc lập Tổng dân số ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. Lớp: K15KKT6  Trang 18 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường o Đối với  3 , P- Value= 9,79E-06<  0.05 , nên biến độc lập Tổng sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. o Đối với  4 , P- Value= 1,65E-09<  0.05 , nên biến độc lập Tổng sản phẩm Công Nghiệp và Xây Dựng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. o Đối với  5 , P- Value= 0,005483<  0.05 , nên biến độc lập Tổng sản phẩm Dịch vụ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. o Trong đó, P- Value= 1,65E-09 của  4 có giá trị nhỏ nhất nên biến độc lập Tổng sản phẩm Công nghiệp và Xây dựng ảnh hưởng nhất đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân và P- Value= 0,005483 của  5 có giá trị lớn nhất nên biến độc lập Tổng sản phẩm Dịch vụ ít ảnh hưởng nhất đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. 5.7.Ma trận hiệp phương sai.  Kết quả tính toán bằng Exel cơ bản: 17367,6 -308,47860 5 0,24688 -0,00111 -0,00111 0,03980 -0,00678 0,00390 0,00009 -0,02534 1234299701 ,4 Cov(   )   2 .( X T X )  1  -17367,6503 -308,47861 624,47207 23,61865 624,4720 23,61864 6 -0.00678 0,00009 0,00390 -0,02534 0,00756 -0,01022 -0,01022 0,02476  Kết quả tính toán bằng Eviews: Lớp: K15KKT6  Trang 19 Kinh Tế Lượng GVHD: Th.s Nguyễn Quang Cường 5.8.Khoảng tin cậy của các tham số hồi quy.  Có công thức :  j  t  (n  k ) Se(  j )   j   j  t  (n  k ) Se(  j ) 2 2 (*) Có: n = 20 k=5  = 5%  t  (n  k ) t 0 , 025 ( 20  5) 2,131 2  Khoảng tin cậy của  1 . Từ (*)   182187,991  2,131 * 35123,60169  1  182187 ,991  2,131 * 35123,60169   257036,3862   1  107339,5958 Ý nghĩa: Khi tổng dân sốố, tổng sản phẩm nống lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm cống nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằằng 0 thì t ổng thu nhập quốốc dân(GNI) có giá trị trong khoảng từ -257036,3862 đến -107339,5958 tỷ đồng với độ tin cậy 95%.  Khoảng tin cậy của  2 . Từ (*)  2,731620983  2,131* 0,49687909   2 2,731620983  2,131* 0,49687909  1,672771642   2 3,790470324 Lớp: K15KKT6  Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan