Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈ...

Tài liệu NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC NINH

.PDF
27
115
106

Mô tả:

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC NINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LÊ XUÂN TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Mã số : 62.62.01.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2014 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ TS. NGUYỄN TẤT THẮNG Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 2: TS. TRẦN VĂN ĐỨC Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG Viện Nghiên cứu và Đào tạo môi trường quản lý Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Với vai trò, tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoàn hiện nay, năm 2009 Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch… Chính vì vậy, việc khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các làng nghề, ngành nghề TTCN theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao bộ mặt kinh tế vùng nông thôn. Trong số những nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phát triển các làng nghề đã và đang là bước đi đúng đắn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội tại các địa phương hiện nay. Trên địa bàn tỉnh hiện có 62 làng nghề, trong đó có 32 làng nghề truyền thống và 30 làng nghề mới. Với 80% số lao động địa phương tham gia sản xuất tại các làng nghề và nguồn thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều làng nghề đang đứng trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, dịch vụ phục vụ sản xuất không đồng bộ, thiếu quy hoạch,… Đây là những hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận án tiến sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề, phân tích các yếu tố ảnh hưởng 1 đến phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (trong đó chủ yếu phân tích các nhóm ngành nghề như: Tái chế kim loại, sản xuất cơ khí; Dệt nhuộm, tái chế giấy; Sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ nghệ;…). Phân tích sự phát triển của làng nghề trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường; Đánh giá sự hình thành và quá trình phát triển của các làng nghề hiện nay dựa trên các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. 4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các công trình nghiên cứu đã có và nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng phát triển làng nghề theo định hướng xây dựng NTM là một hình thức phát triển mới, phù hợp với tiến trình vận động của xã hội nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Việc lồng ghép phát triển làng nghề với chương trình XDNTM sẽ giúp cho các chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của nông thôn mới trở nên khả thi hơn, trong khi đó làng nghề cũng sẽ được phát triển đúng quy hoạch, yếu tố môi trường, công nghệ và nhân lực,… được bảo đảm. Trong đó nhấn mạnh đến việc bảo tồn đối với một số làng nghề có nguy cơ bị mai một, khả năng thích ứng đối với một số làng nghề phát triển kém và sự lan tỏa đối với các làng nghề phát triển mạnh. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp về mặt lý luận của luận án 2 Thông qua việc tổng kết bài học kinh nghiệm phát triển làng nghề trong bối cảnh xây dựng nông thôn của một số nước trong khu vực, một số địa phương trong nước, kế thừa các nghiên cứu đã có về phát triển làng nghề và phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới tác giả đã phân tích, làm rõ được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương trình XDNTM. Luận án đã chỉ ra rằng việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương trình XDNTM sẽ giúp cho các chỉ tiêu kinh tế trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở nên khả thi hơn, các làng nghề sẽ phát triển đúng quy hoạch; các yếu tố xã hội, môi trường, công nghệ và nhân lực… trong quá trình phát triển làng nghề được bảo đảm. Làm rõ được nội dụng phát triển làng nghề gắn với XDNTM và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn với XDNTM, cũng như quan hệ biện chững giữa PTLN với XDNTM, qua đó góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về phát triển làng nghề gắn với XDNTM. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn của luận án Đánh giá được thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề trong quá trình XDNTM ở Bắc Ninh; phân tích làm rõ quan hệ biện chứng giữa phát triển làng nghề với XDNTM, chỉ ra những thành công và hạn chế. Đề xuất được các quan điểm, định hướng, giải pháp và kiến nghị nhắm phát triển làng nghề gắn với XDNTM ở Bắc Ninh có cơ sở, phù hợp và tính khả thi. 6. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm 150 trang (Mở đầu: 7 trang; Chương 1: 33 trang; Chương 2: 12 trang; Chương 3: 70 trang; Chương 4: 21; Kết luận và đề nghị: 3 trang) với 33 bảng số liệu, 12 biểu đồ và 2 sơ đồ. Luận án đã tham khảo 91 tài liệu, trong đó có 66 tài liệu Tiếng Việt, 16 tài liệu Tiếng Anh và 10 tài liệu khác. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Làng nghề Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn 3 một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. 1.1.2 Phát triển làng nghề Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về lượng và sự tiến bộ về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề… (Szydlowski, 2008). 1.1.3 Nông thôn mới Nông thôn mới là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã, có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa, có đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ (Vũ Quốc Tuấn, 2011). 1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới 1.2.1 Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển làng nghề Phát triển làng nghề cũng là một mục tiêu quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới (Vũ Quốc Tuấn, 2011). Công cuộc XDNTM đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia, “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao. Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương trình xây dựng nông thôn mới qua các tiêu chí Xây dựng nông thôn mới Phát triển bền vững làng nghề Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ, nâng cao Phát triển bền vững thu nhập. về kinh tế Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn. Phát triển bền vững Hỗ trợ, tạo việc làm phi nông nghiệp. về văn hóa, xã hội Hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào tạo, 4 bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững. Hỗ trợ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn. Phát triển bền vững về môi trường 1.2.2 Vai trò phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới có tộng cộng 19 tiêu chí trong đó có những tiêu chí mà việc phát triển làng nghề được coi là tiền đề, động lực để hoàn thành các tiêu chí mà chương trình XDNTM đề ra. Sau đấy chúng ta có thể điểm qua như sau: - Phát triển làng nghề tạo việc làm cho lao động nông thôn, đáp ứng tiêu chí số 12 (cơ cấu lao động) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới . - Phát triển làng nghề tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động, đáp ứng tiêu chí số 9 (nhà ở dân cư), tiêu chí số 10 (thu nhập) và tiêu chí số 11 (hộ nghèo) trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Phát triển làng nghề sẽ khai thác các nguồn lực nhàn rỗi và nguyên vật liệu tại địa phương. - Phát triển làng nghề góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương phát triển du lịch, đáp ứng tiêu chí số 16 (văn hóa) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới . - Phát triển làng nghề góp phần làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu . - Phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình CNHHĐH ở nông thôn . 1.3 Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới Nội dung cụ thể phát triển Làng nghề gắn với chương trình xây dựng NTM bao gồm: Về phát triển kinh tế làng nghề: (i) Phát triển sản xuất (Gia tăng số lượng làng nghề, thực hiện mỗi làng nghề một sản phẩm; Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm); (ii) Phát triển các tổ chức kinh tế (Tái cấu trúc sản phẩm làng nghề, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, đổi mới tổ chức quản lý…); (iii) Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về phát triển văn hóa - xã hội làng nghề: (i) Tạo việc làm và thu hút lao động; (ii) Hình thành các mối liên kết trong phát triển SXKD. Về môi trường: (i) Hệ thống xử lý chất thải; (ii) Công trình cung cấp nước sạch và VSMT. 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề trong quá trình XDNTM Bản thân quá trình phát triển làng nghề bình thường đã chịu tác động của nhiều yếu tố, những yếu tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động theo chiều hướng khác 5 nhau. Chúng có thể là những yếu tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có thể là những yếu tố kìm hãm sự phát triển của làng nghề. Cụ thể: (i) Chính sách phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới; (ii) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (iii) Cơ sở hạ tầng; (iv) Các yếu tố đầu vào (Nhân lực, công nghệ, vốn cho sản xuất, nguyên liệu, mặt bằng sản xuất); (v) Thị trường tiêu thụ sản phẩm (Nhu cầu thị trường, về thị trường tiêu thụ sản phẩm, các sản phẩm thay thế); (vi) Môi trường và bảo vệ môi trường; (vii) Thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa; (viii) Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề. 1.5 Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề 1.5.1 Kinh nghiệm phát triển LN tại một số nước trong khu vực Luận án đã nghiên cứu thực tiễn phát triển làng nghề ở một số nước trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan bởi vì các nước này có những đặc điểm khá giống nhau về định hướng, sản phẩm, điều kiện sống và tập quán văn hóa. Thực tiễn từ các nước này thể hiện các chính sách, thể chế phát triển làng nghề; quy hoạch; tổ chức sản xuất; công nghệ kỹ thuật áp dụng trong làng nghề; vấn đề thị trường tiêu thụ; vấn đề liên quan đến xã hội, môi trường trong làng nghề. 1.5.2 Kinh nghiệm phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam Luận án đã nghiên cứu thực tiễn phát triển phát triển làng nghề tại một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam như: Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định, Hà Nội… bởi vì đây là những tỉnh tiên phong trên cả nước định hướng phát triển làng nghề gắn với chương trình XDNTM ở quy mô cấp tỉnh. Ngoài ra, đây là nhưng tỉnh có số lượng làng nghề lớn và điều kiện phát triển khá giống với tình hình và chủ trương phát triển của làng nghề Bắc Ninh. 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM Luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM. Cụ thể: (i) Phát triển làng nghề cần gắn với quá trình công nghiệp hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới; (ii) Công tác đào tạo và bồi dưỡng cho lao động khu vực nông thôn; (iii) Chính sách hỗ trợ về tài chính cho làng nghề; (iv) Chính sách thuế và phát triển thị trường phù hợp để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu; (v) Phát triển nông thôn mới thúc đẩy làng nghề phát triển. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Luận án đã khái quát về điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh về đặc điểm kinh tế, xã hội 6 và tự nhiên. Đồng thời đánh giá một số thuận lợi và khó khăn trong phát triển làng nghề. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Cách tiếp cận Nghiên cứu sử dụng các tiếp cận: tiếp cận hệ thống, thể chế, ngành nghề và sản phẩm, tổ chức kinh tế, tiếp cận có sự tham gia và tiếp cận lịch sử. 2.2.2 Khung phân tích Khung phân tích phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới được thể hiện qua sơ đồ 2.1: 7 6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển LN ở Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM + Quy hoạch + Thể chế và chính sách + Thị trường và yếu tố thị trường + Nguồn lực sản xuất + Hệ thống thông tin + Đầu tư công, dịch vụ công Thực trạng phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM Hình thức tổ chức: + Hộ + HTX + DN Các ngành nghề và sản phẩm: + Gỗ + Sắt thép + Giấy + Mây tre + Tranh Kết quả và hiệu quả PT LN: + Kết quả + Hiệu quả - Thu nhập - Xã hội - MT Xây dựng nông thôn mới ở Bắc Ninh Giải pháp phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM Giải pháp phát triển LN gắn với chương trình XDNTM: + Hoàn thiện quy hoạch + Hoàn thiện thể chế + Phát triển thị trường + Phát triển các nguồn lực sản xuất + ... Giải pháp cụ thể đối với từng loại hình thức tổ chức sản xuất: + Hộ + HTX + DN Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm nghành nghề và sản phẩm cụ thể: + Gỗ + Sắt thép + Giấy + Mây tre + Tranh Sơ đồ 2.1. Khung phân tích phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới 8 2.2.3 Chọn điểm nghiên cứu - Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều ngành nghề, làng nghề, trong đó có nhiều ngành nghề, làng nghề có lịch sử lâu đời nhưng cũng có nhiều ngành nghề mới xuất hiện, và có những đặc điểm riêng về ngành nghề và sản phẩm. Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu chúng tôi chia ngành nghề Bắc Ninh thành 4 nhóm chính sau: mộc dân dụng; sản xuất thép; sản xuất giấy; sản xuất đồ gốm. Từ đó, chúng tôi chọn 4 nhóm làng nghề thuộc 3 vùng là 4 điểm nghiên cứu phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Ninh. - Phương pháp chon mẫu điều tra: Do số hộ ngành nghề bình quân đạt 200 hộ /làng. Vì vậy, trong mỗi làng nghề được chọn làm đại diện nghiên cứu điều tra, chọn điều tra 30 hộ. 2.2.4 Phương phâp thu thập thông tin - Thông tin thứ cấp: các thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp về: quy hoạch, đầu tư, sản xuất, tổ chức hoạt động, thị trường tiêu thụ, tình hình dân số, lao động, đất đai… sẽ được tiến hành thu thập qua các nguồn sách, báo, tạp chí, báo cáo, niên giám thống kê, các tài liệu liên quan từ các cơ quan, ban ngành của tỉnh… để qua đó nhằm phân tích, khái quát tổng quan về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, các giải pháp và kết quả đã thực hiện trong phát triển SXNN tỉnh Bắc Ninh thời gian qua. - Thông tin sơ cấp: Các thông tin sơ cấp được thu thập song song với quá trình thu thập thông tin thứ cấp nhưng diễn ra muộn hơn, được thu thập chủ yếu bằng phương pháp điều tra thực tế hiện trường và đánh giá có sự tham gia được trình bày trong bảng. Bảng 2.1 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp qua phiếu điều tra Loại thông tin Đối tượng cung cấp Cách thu thập Thuận lợi khó khăn, các yếu tố Là cán bộ các cấp, gồm: Phỏng vấn trực tiếp bằng ảnh hưởng, tình hình thực hiện cấp tỉnh 5 người, cấp phiếu điều tra chuẩn bị các chính sách, giải pháp phát huyện 15 người, cấp xã 15 sẵn. triển làng nghề trên địa bàn. người. Tình hình sản xuất kinh doanh, Chủ tịch các hội của tỉnh: Phỏng vấn trực tiếp bằng những thuận lợi, khó khăn, đề hội doanh nghiệp, hội phiếu điều tra chuẩn bị xuất kiến nghị của các tổ chức nghề gỗ, hội nghề thép, sẵn. trong làng nghề. hội nghề giấy. Tình hình sản xuất kinh doanh, Chủ hộ, chủ doanh nghiệp, Phỏng vấn trực tiếp bằng những thuận lợi, khó khăn, đề chủ nghiệm HTX. phiếu điều tra chuẩn bị xuất kiến nghị của các chủ hộ, sẵn. doanh nghiệp và HTX làng nghề. 9 2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sơ cấp: Công cụ tính toán sử dụng các phần mềm Excel, SPSS để xử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu. Số liệu đã công bố: Được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu và phân tích 3 nhóm: (i) những tài liệu về lý luận; (ii) những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung; (iii) những tài liệu của các địa phương. - Phương pháp phân tích số liệu: Các phương pháp phân tích gồm: (i) thống kê mô tả, (ii) so sánh, (iii) chuyên gia, (iv) PRA và phân tích SWOT. 2.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu để nhằm phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu sau: (i) Nhóm chỉ tiêu phân tích phát triển làng nghề, (ii) Nhóm chỉ tiêu phân tích về ngành nghề và sản phẩm; (iii) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả phát triển làng nghề; (iv) Nhóm chỉ tiêu phân tích yếu tố ảnh hưởng. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 3.1. Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề và xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề nghiên cứu Làng nghề truyền thống ra đời, tồn tại và phát triển qua các thời kỳ lịch sử gắn với nền văn hóa của dân tộc, và luôn luôn biến đổi do hoạt động sản xuất - kinh doanh cùng với nếp sống và phong tục tập quán của người dân. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công nên sản phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao. Cụ thể: i) Làng nghề giấy Dương Ổ, xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh; (ii) Làng mộc mỹ nghệ xã Hương Mạc, thị xã Từ Sơn; (iii) Làng gốm Phù Lãng, xã Phù Lãng, huyện Quế Võ; (iv) Làng sắt thép Đa Hội, xã Châu Khê, thị xã Từ Sơn. 3.1.2 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay 100% số xã trong tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng được quy hoạch chung, trong đó 35 xã đang triển khai lập quy hoạch chi tiết; 8 xã điểm đều đạt trên 12 tiêu chí, cao nhất là xã Khắc Niệm đạt 18 tiêu chí, xã Đông Thọ đạt 17 tiêu chí, các xã khác đạt từ 5 đến 14 tiêu chí. Các xã điểm đều đạt thêm từ 2-3 tiêu chí, riêng xã Trung Kênh (Lương Tài) tăng 6 tiêu chí, xã Bình Dương 10 (Gia Bình) tăng 5 tiêu chí. Toàn tỉnh đã có 372 công trình được đầu tư xây dựng, trong đó có 278 công trình đã được phê duyệt với tổng giá trị khoảng 900 tỷ đồng. Kể từ khi triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với sự nỗ lực của các cấp, ngành, sự tham gia hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân đến nay diện mạo của khu vực nông thôn tỉnh đang thay đổi từng ngày, nhiều công trình hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng mới, khu vực dân cư trở nên khang trang, sạch đẹp hơn. Cụ thể các nội dung thực hiện: (i) Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và công tác triển khai thực hiện (Cấp UBND tỉnh, Cấp UBND huyện, xã); (ii) Tình hình thực hiện và kết quả đạt được chương trình xây dựng nông thôn mới; (iii) Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân. 3.2. Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM 3.2.1 Phát triển kinh tế làng nghề 3.3.1.1 Phát triển sản xuất làng nghề a) Số lượng làng nghề Trong số 62 làng nghề ở Bắc Ninh, các làng nghề thuộc xã điểm XDNTM thì ở Thành phố Bắc Ninh có tỷ lệ cao nhất đạt 100%, còn thị xã Từ Sơn có số làng nghề thuộc xã điểm XDNTM ít nhất và chỉ đạt 22,22%. Tỷ lệ số làng nghề thuộc xã nông thôn mới giữa các huyện và thành phố có sự cách biệt đáng kể và trung bình chỉ đạt được 40,32% trên toàn tỉnh. Bảng 3.1 Số lượng các làng nghề Bắc Ninh và làng nghề thuộc xã điểm Chương trình xây dựng NTM năm 2013 S TT Thành phố, thị xã, huyện Số xã, phường Số làng nghề 1 Tp Bắc Ninh 20 5 2 Từ Sơn 11 18 3 Tiên Du 14 3 4 Yên Phong 14 13 5 Lương tài 14 6 6 Gia Bình 14 8 7 Thuận thành 18 5 Số làng nghề truyền thống SL TL (làng) (%) 20,0 1 0 50,0 9 0 66,6 2 7 46,1 6 5 50,0 3 0 25,0 2 0 5 100 11 Số làng nghề thuộc xã điểm NTM SL TL (làng) (%) 100,00 5 4 2 3 3 2 4 22,22 66,67 23,08 50,00 25,00 80,00 8 Quế Võ Cộng 21 5 4 126 62 32 80,0 0 51,6 1 2 25 40,00 40,32 Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, 2013 b) Về sản phẩm của làng nghề: Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều ngành nghề truyền thống, trong đó có nhiều ngành nghề xuất hiện lâu năm cũng như nhiều ngành nghề mới xuất hiện. Được chia thành nhóm cụ thể: (i) Nhóm ngành nghề Cơ khí và SXKL; (ii) Nhóm ngành dệt, nhộm và tái chế giấy; (iii) Nhóm nghề Chế biến lương thực, thực phẩm; (iv) Nhóm ngành đồ gỗ, đồ mỹ nghệ; (v) Nhóm sản xuất gốm và VLXD. 3.3.1.2 Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề Hình thức tổ chức sản xuất tại các làng nghề Bắc Ninh bao gồm: hộ gia đình, HTX, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH. - Kinh tế hộ gia đình chiếm tới trên 95% đơn vị sản xuất trong các làng nghề (19.752 cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh. - HTX tiểu thủ công nghiệp có 166 HTX đang hoạt động, hầu hết các HTX đều giữ vững được sản xuất và có chiều hướng phát triển tốt. Các ngành nghề chủ yếu có số hộ HTX tham gia nhiều là sản xuất đồ mộc (30,8%), sản xuất giấy (13,4%). Sản xuất các sản xuất từ kim loại 5,7%, dệt 4,8%, chế biến nông sản thực phẩm. Vốn đầu tư cho sản xuất bình quân một HTX năm 2011 là 500 triệu đồng, trong đó vốn cố định chiếm 57%. - Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Bắc Ninh có khoảng 250 công ty TNHH và DN tư nhân hoạt động trong các làng nghề, tốc độ tăng 33,6%/năm (2005-2011). Các DN hiện nay chủ yếu là DN vừa và nhỏ với vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng, sử dụng khoảng 200 lao động. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp lớn hơn nhiều so với sản xuất hộ gia đình. 3.3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh - Kết quả sản xuất kinh doanh: Bên cạnh việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, các làng nghề cũng đã có những đóng góp quan trọng vào giá trị sản xuất của tỉnh. Thực tế, tính đến năm 2009, một số làng nghề tạo ra giá trị sản xuất rất lớn và trở thành những làng nghề lớn và nổi tiếng của Bắc Ninh. Chẳng hạn, giá trị sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ năm 2009 đạt trên 1050 tỷ đồng, tăng 15,4% so với 2008; giá trị sản xuất của làng nghề sản xuất thép Châu Khê đạt 1053 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2008 (chi cục PTNT tỉnh Bắc Ninh, 2010). Như vậy có thể thấy rằng, các làng nghề hiện vẫn là một trong những động lực phát triển kinh tế to lớn của tỉnh Bắc Ninh. Bảng 3.2 Giá trị sản xuất của một số làng nghề chính ở Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013 12 St t 1 2 3 4 5 6 7 8 Làng nghề Sản phẩm chính Đa Hội Sắt thép các loại Châu Khê Đồng Kỵ Gỗ mỹ nghệ Đồng Quang Phù Lưu Thương nghiệp Tân Hồng Hương Mạc Gỗ mỹ nghệ Đại Bái Đúc Đồng Quảng Bố Đúc đồng, nhôm Kim Thiều Gỗ mỹ nghệ Hương Mạc Tổng giá trị sản xuất các làng nghề chính 2009 (Tỷ đồng) 2010 (Tỷ đồng) 2011 (Tỷ đồng) 2012 (Tỷ đồng) 2013 Tốc độ (Tỷ tăng đồng) BQ (%) 620,1 646,4 680,0 711,6 930,5 10,68 209,0 218,4 263,0 274,2 306,0 10,00 184,2 200,6 210,0 228,4 268,2 9,85 91,3 89,5 70,0 100,4 99,7 81,52 112,6 111,6 93,0 133,8 122,5 122,1 143,9 145,4 134,9 12,03 12,89 17,81 42,6 51,22 60,2 65,8 85,9 19,20 2014,7 11,43 2978,2 13,70 1306,8 Tổng giá trị sản xuất của tất cả các 1782,1 làng nghề Nguồn: Sở Công thương Bắc Ninh, 2013 9 1398,2 1530,5 1994,9 2235,8 1658, 3 2565, 4 Hiện nay, do khủng hoảng kinh tế nên phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề, sức tiêu thụ bị giảm sút, tồn kho sản phẩm nhiều, sản xuất của một số làng nghề phải cầm chừng. Ảnh hưởng của hoạt động xây dựng nông thôn mới phần nào cũng có tác động đến sức sản xuất của làng nghề. - Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của làng nghề: Các hộ sản xuất tại điểm nghiên cứu đã tính toán tỷ suất lợi nhuận/chi phí và doanh thu /chi phí và thấy được tỷ lệ này tại các hộ sản xuất khá cao. Cao nhất trong số các nhóm ngành về là nhóm Gốm, và thấp nhất là nghề mộc. Trong đó nghề sản xuất tủ thờ có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất trong các ngành nghề, nghề này chỉ đạt tỷ suất lợi nhuận là 0,17 thấp nhất trong các ngành nghề. Bảng 3.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các làng nghề giai đoạn 2009-2011 Một số sản phẩm 1, Nghề sản xuất giấy - Giấy Krap - Giấy viết 2, Nghề mộc - Bàn ghế phòng khách - Tủ thờ 3, Gốm - Gốm - Sành 4, Nghề sắt thép - Thép D6 - Thép D8 2009 Lợi Doanh nhuận/ thu/ chi chi phí phí 2010 Lợi Doanh nhuận/ thu/ chi chi phí phí 2011 Lợi Doanh nhuận/ thu/ chi chi phí phí 0,47 0,45 1,47 1,45 0,45 0,43 1,45 1,43 0,43 0,42 1,43 1,42 0,34 0,22 1,34 0,22 0,32 0,18 1,32 1,18 0,29 0,17 1,29 1,17 0,7 0,47 1,58 1,4 0,67 0,45 1,5 1,36 0,67 0,43 1,47 1,33 0,35 0,34 1,43 1,42 0,33 0,33 1,37 1,37 0,3 0,3 1,33 1,33 13 3.2.2 Phát triển văn hóa - xã hội làng nghề gắn với chương trình XDNTM Bảo tồn làng nghề truyền thống: Hiện nay, Bắc Ninh có một số làng nghề truyền thống đang dần mai một, cần được bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của làng nghề như làng nghề tranh dân gian Đông Hồ, gốm Luy Lâu, tơ tằm Vọng Nguyệt,… Trong quá trình XDNTM, tỉnh đã có chủ trương xây dựng bảo tàng làng nghề nhằm gìn giữ và bảo tồn các giá trị văn hóa làng nghề. Bên cạnh đó UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành có những chính sách cụ thể tập trung hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các làng nghề truyền thống. Liên kết xã hội trong các làng nghề: Để góp phần XDNTM tại các xã có làng nghề, hệ thống Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn đã chủ động tạo nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất. Tính đến hết tháng 5, các qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã huy động được hơn 568,2 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các tổ tiết kiệm cũng là một hình thức liên kết xã hội trong các làng nghề đang XDNTM. Hiện nay, toàn thành phố Bắc Ninh có 77 tổ tiết kiệm và vay vốn do Hội Nông dân quản lý, cho gần 2.846 hộ nông dân vay với số tiền trên 38 tỷ đồng. Một hình thức liên kết khác là quỹ hỗ trợ nông dân. Đây là một mô hình mới, xuất hiện ở một số làng nghề thuộc ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở thành phố Bắc Ninh. Năm qua, đã có 54 gia đình nông dân được hỗ trợ từ vốn của loại hình này. Hiệp hội ngành nghề: Hiện nay, trong xu thế đổi mới, dưới tác động của một số chính sách trong XDNTM, trong các làng nghề của Bắc Ninh có nhiều doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã tự liên kết và thành lập hiệp hội doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Một số hiệp hội hoạt động có hiệu quả có thể kể ra là: Hội sản xuất, kinh doanh Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ; Hội gốm Phù Lãng; Hiệp hội Giấy tỉnh Bắc Ninh...Các hiệp hội này quy tụ hàng trăm hội viên tham gia, có đăng ký nhãn hiệu tập thể riêng... 3.2.3 Môi trường làng nghề Qua tổng hợp nghiên cứu, phân loại mức độ ô nhiễm tại 51 làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cho thấy: + Làng nghề ô nhiễm nhẹ: 12/51 làng nghề, chiếm 23,5% + Làng nghề ô nhiễm trung bình: 31/51 làng nghề, chiếm 60,8% + Làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng: 8/51 làng nghề, chiếm 15,7% 3.2.4 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức * Điểm mạnh của nhóm ngành nghề: - S1: Thị trường tiêu thụ rất rộng rãi, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - S2: Các làng nghề góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, đóng góp cao cho ngân sách địa phương, tạo việc làm ổn định cho hàng ngàn lao động với mức thu nhập trung bình khá. - S3: Tận dụng được lao động ở tất cả các nhóm tuổi, không qua trường lớp đào tạo, được huy động tại địa phương. - S4: Ngành nghề có truyền thống lâu đời và * Điểm yếu của ngành nghề: - W1: Máy móc thiết bị cũ, chắp vá, tỷ lệ tự chế rất cao, công nghệ sản xuất lạc hậu. - W2: Sản xuất mang tính cá thể là phổ biến, chủ yếu là sản xuất nhỏ, lẻ manh mún, cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến thiệt hại chung về kinh tế. - W3: Trình độ học vấn, năng lực quản lý của người chủ sản xuất hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. - W4: Phần lớn các cơ sở sản xuất không xây dựng chiến lược kinh doanh. Rất ít cơ sở chú trọng vấn đề xây dựng thương hiệu cho sản phẩm. 14 nổi tiếng trong, ngoài nước. * Cơ hội đối với ngành, nghề: - O1: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội mới cho những sản phẩm của các làng nghề, cũng như nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. - O2: Hiệp hội trong các làng nghề tỉnh Bắc Ninh được thành lập là cơ hội tốt cho doanh nghiệp giấy, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới vai trò của hiệp hội đang trở nên rất quan trọng. - O3: Chính phủ ban hành nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn. - O4: Những tiến bộ khoa học công nghệ đựơc áp dụng vào sản xuất ngày một hiệu quả hơn. - W5: Thiếu mặt bằng sản xuất và vốn đều tư còn hạn hẹp. * Thách thức của ngành, nghề: - T1: Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, trên thị trường có nhiều mẫu sản phẩm đa dạng - T2: Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực đã qua đào tạo khan hiếm nên khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn, nhiều thách thức. - T3: Vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường là thách thức rất lớn cho doanh nghiệp. 3.3 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới 3.3.1 Chính sách phát triển làng nghề Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ phát triển làng nghề liên quan đến công tác quy hoạch phát triển làng nghề, hỗ trợ tín dụng, hạn chế và xử lý ô nhiễm trong các làng nghề,… Tuy nhiên, hiệu quả của các chính sách này chưa cao. Mặt khác, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có cơ quan Nhà nước cấp tỉnh chuyên trách về quản lý làng nghề. Phân công trách nhiệm giữa các cơ quan Nhà nước liên quan trong quản lý làng nghề chưa rõ ràng, thiếu thống nhất, chồng chéo, giữa vai trò các sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng như sở Tài nguyên và Môi trường. 3.3.2 Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch Hiện nay, một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã làm dự án làng nghề, quy hoạch làng nghề. Song, cần phải khẳng định rằng, đây là kiểu quy hoạch dự án, phát triển làng nghề như quy hoạch đô thị. Tại các xã xây dựng nông thôn mới, quy hoạch làng nghề được gắn với quy hoạch nông thôn mới, trong đó tách khu vực sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ra riêng, khu dịch vụ có thể tồn tại trong không gian dân cư hoặc độc lập tùy quỹ đất của từng xã, không gắn với khu đô thị trong các làng nghề. Tuy nhiên, việc không nhất quán và thường điều chỉnh quy hoạch đã phá vỡ kế hoạch kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đang đầu tư vào các làng nghề. 3.3.3 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề. Kết quả báo cáo tổng kết giai đoạn I qúa trình xây dựng NTM ở Bắc Ninh cho thấy: Chỉ có 7 xã (bằng 7%) đạt tiêu chí giao thông nông thôn (tiêu chí 2); 83 xã (bằng 83%) đáp ứng yêu cầu về hệ thống thuỷ lợi, thoát nước phục vụ sản xuất và dân sinh (tiêu chí thứ 3); 89 xã (bằng 89%) đạt tiêu chí điện nông thôn. (tiêu chí 4); 19 xã (bằng 19%) đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hoá (tiêu chí thứ 6); 44 xã chưa có chợ (tiêu chí số 7); 79 xã (bằng 79%) đạt tiêu chí bưu điện (tiêu chí thứ 8). Qua nghiên cứu cho thấy 2 vấn đề nổi cộm về cơ sở hạ tầng, cản trở sự phát triển làng nghề hiện nay ở Bắc Ninh chính là hệ thống giao thông nông thôn và hệ thống lưới điện. Khắc phục được 2 trở ngại này cũng là góp phần 15 để làng nghề trên địa bàn phát triển. 3.3.4 Các yếu tố đầu vào 3.3.4.1 Nhân lực Bắc Ninh có đến 89/100 xã chưa đạt tiêu chí về cơ cấu lao động. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở mức rất thấp, chỉ chiếm khoảng 6,45%. Trong số 6,45% lao động đã qua đào tạo đó thì lao động lành nghề và lao động có trình độ trung cấp lại chiếm tỷ lệ đến 84% lao động đã qua đào tạo. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 9% lao động đã qua đào tạo). Trình độ quản lý thấp, chưa qua một khóa đào tạo về quản lý kinh tế, các kiến thức về sản xuất, kinh doanh…là tình trạng chung, phổ biến ở các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh 3.3.4.2 Công nghệ Nhìn chung với công nghệ hiện nay tại các làng nghề của Bắc Ninh chủ yếu là bán cơ giới hóa (một phần máy móc và một phần thủ công) chỉ có một số làng nghề có trình độ máy móc tương đối đồng bộ như làm sắt, làm gỗ, làm giấy. Bảng 3.4 Công nghệ tại điểm nghiên cứu sử dụng vào sản xuất Diễn giải 1. Công nghệ sản xuất 2. Nguồn gốc của công nghệ CN truyền thống CN hiện đại CN Kết hợp Trong nước Ngoài nước Kết hợp Làng thuộc NTM Phù Phong Lãng Khê 83,33 57,89 0,00 21,05 16,67 21,05 100,00 75,00 0,00 25,00 0,00 0,00 Làng không thuộc NTM Châu Hương Khê Mạc 43,48 50,00 39,13 50,00 17,39 0,00 63,33 53,33 23,33 13,33 13,33 33,33 Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất trong các làng nghề Bắc Ninh hiện nay đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý chất thải. Chất thải tại các làng nghề không qua xử lý thải trực tiếp vào môi trường xung quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí. Không gian sản xuất chật hẹp, liền kề với nơi sinh hoạt hàng ngày, cộng với một lượng chất thải lớn không qua xử lý đã và đang là nguy cơ đe dọa sức khỏe và môi trường sống. 3.3.4.3 Vốn cho sản xuất Nhìn chung quy mô vốn của các hộ làng nghề trên địa bàn tỉnh khoảng dưới 10 tỷ đồng. Một số làng nghề thuôc nhóm tái chế phế liệu, sản xuất đồ gỗ, tái chế giấy có quy mô dưới 100 tỷ. Các hộ làng nghề thuộc nhóm chế biến lương thực thực phẩm có quy mô < 100 triệu. Hầu hết các làng nghề có tỷ lệ vốn cố định/ vốn lưu động cao. Một vấn đề hết sức bức xức đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh trong làng nghề ở Bắc Ninh là việc tiếp cận vốn vay của các tổ chức tín dụng có nhiều rào cản về thủ tục, không có sự hiểu nhau giữa bên cho vay và bên đi vay. Tổn phí về thời gian và tiền bạc để có được vốn vay từ các tổ chức tín dụng quá lớn, nên người đi vay đã từ chối các dòng vốn này mà đi tìm các nguồn vốn phi chính thức. Kết quả báo cáo tổng kết giai đoạn I qúa trình xây dựng NTM ở Bắc Ninh cho thấy, 16 trong giai đoạn 2010 - 2015, bình quân 1 xã ngân sách Tỉnh đầu tư là: 20,7 tỷ đồng, các tổ chức và cộng đồng dân cư đóng góp 232,2 tỷ đồng. Giai đoạn: 2016 - 2020, bình quân 1 xã ngân sách Tỉnh đầu tư là 26,8 tỷ đồng, các tổ chức và cộng đồng dân cư đóng góp 181 tỷ đồng. Trong khi đó, đại bộ phận làng nghề đều thiếu vốn sản xuất. Nguồn vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư chính là nguồn vốn của người dân trong làng nghề hoặc từ đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy rất khó thực thi. 3.3.4.4 Nguyên vật liệu Kết quả điều tra thực địa tại vùng nghiên cứu cho thấy hầu hết nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tại các làng nghề đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bên ngoài, nguồn cung không ổn định. Bảng 3.5 Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của các ngành nghề Nhóm nghề Sắt thép Dệt Chế biến nông sản Vận tải, xây dựng Đồ gỗ NVL tại địa phương 82 100 13 Nguồn cung ứng nguyên vật liệu (%) 2009 2010 NVL NVL NVL NVL trong tại địa nước trong nước phương ngoài nước 100 28 77 23 67 20 62 NVL nước ngoài 38 3.3.4.5 Mặt bằng sản xuất Hầu hết các cơ sở trong làng nghề có mặt bằng sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu, diện tích sản xuất hạn chế, số nhà xưởng được xây dựng kiên cố thấp, chủ yếu là nhà tạm và bán kiên cố. Các cơ sở sản xuất vẫn chưa được tách biệt với nơi ở. Nguyên nhân chủ yếu là do các hộ sản xuất thường hình thành một cách tự phát, tập quán làng nghề thủ công là sản xuất nhỏ và ngay tại nhà để tận dụng thời gian và nhân lực nhàn rỗi cũng như tận dụng mặt bằng nên khu sản xuất xen lẫn với khu vực sống của người dân gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và gây ô nhiêm môi trường. Nghề phát triển cũng kéo theo việc quá tải của cơ sở hạ tầng như cấp, thoát nước, rác thải, khí thải, tiếng ồn và đường xá chật hẹp, xuống cấp nhanh. 3.3.5 Các yếu tố đầu ra 3.3.5.1 Thị trường Các sản phẩm của làng nghề chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường trong nước, đa phần các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong vùng (gần 50%), một phần xuất đi các tỉnh khác (35,6%) và còn lại rất ít các sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Việc tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề Tỉnh Bắc Ninh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do các sản phẩm làm ra mang tính đơn điệu, lại gặp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các mặt hàng công nghiệp, thương hiệu của các mặt hàng lại chưa có hoặc không đủ mạnh để có thể vươn ra thị trường. 3.3.5.2 Các sản phẩm thay thế 17 Sản phẩm thay thế có thể hiểu là các sản phẩm cùng tác dụng nhưng từ nguyên liệu khác hoặc cách sản xuất khác. Hiện nay, với công nghệ hiện đại, người ta có thể làm rất nhiều sản phẩm từ các nguyên vật liệu nhân tạo như nhựa, thủy tinh,... Nhiều sản phảm cũng được làm bằng máy móc, sản xuất hàng loạt, phổ biến và giá rất rẻ. Vì thế, để tìm được hướng cạnh tranh và tồn tại trên thị trường là một bài toán đặt ra cho bất kì một sản phẩm thủ công mĩ nghệ nào. Điều đó dựa trên rất nhiều những yếu tố như chất lượng cao, có những yếu tố đặc sắc riêng có, mang đậm nét văn hoá địa phương,... 3.3.6 Môi trường và bảo vệ môi trường * Môi trường làng nghề Đánh giá kết quả giai đoạn I xây dựng NTM tại Bắc Ninh cho thấy: Chỉ có 8 xã (bằng 8%) đạt tiêu chí môi trường. 49 xã (bằng 49%) có các cơ sở SX - KD liên quan đến làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường. 25 xã (bằng 25%) có hệ thống nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định. 31 xã (bằng 31%) có tỷ lệ số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia (>90%) và 66 xã (bằng 66%) không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường: xanh, sạch, đẹp. Như vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn không có chiều hướng giảm mà ngược lại ngày càng tăng cả nguồn nước, không khí, tiếng ồn do hầu hết sản xuất tại nhà xen lẫn với sinh hoạt hàng ngày và ý thức BVMT của người dân chưa tốt đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân tại các làng nghề từ lâu. Trong 28 cụm công nghiệp và công nghiệp làng nghề, không có cụm công nghiệp nào có hệ thống xử lý nước thải. * Bảo vệ môi trường Một số biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề đã được triển khai, tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường còn chồng chéo và không rõ ràng giữa các bộ, ngành, địa phương. 3.3.7 Thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa Hầu hết các làng nghề ở Bắc Ninh có lịch sử phát triển lâu đời, thậm chí đã tìm thấy dấu tích làng nghề từ những thế kỷ trước công nguyên. Bắc Ninh đã phục hồi được 1 phần các giá trị văn hóa truyền thống như các phong tục, tập quán riêng có của từng làng nghề. Nhiều làng nghề đã phát huy truyền thống gia đình, dòng họ nghệ nhân, tôn vinh những sản phẩm tinh hoa, gia truyền, tôn vinh những nghệ nhân tài hoa xuất sắc. Như vậy, có thể nói, thông qua yếu tố truyền thống văn hóa trong các làng nghề, Bắc Ninh đã làm khá tốt công tác phát triển thiết chế văn hóa để vừa xây dựng NTM vừa đáp ứng nhu cầu bảo tồn nghề cổ. 3.3.8 Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề Trong XDNTM hiện nay, việc hình thành các mối liên kết trong phát triển SXKD chính là vấn đề tái cấu trúc làng nghề. Ở Bắc Ninh, các ngành liên quan chưa liên kết chặt chẽ với làng nghề và hỗ trợ làng nghề phát triển ổn định. Nhiều ngành liên quan cũng chưa được đầu tư phát triển để hỗ trợ làng nghề. Cụ thể: (i) Phát triển liên kết và hỗ trợ của các ngành liên quan đối với làng nghề; (ii) Phát triển liên kết của các tổ chức đào tạo và dạy nghề; (iii) Phát triển liên kết của các tổ chức khoa học với làng nghề; (iv) Liên kết trong huy động vốn cho phát triển sản xuất làng nghề; (v) Liên kết trong phát triển du lịch với làng nghề; (vi) Phát triển liên kết của các tổ chức thương mại với làng nghề (vii) Phát triển liên kết của các tổ chức truyền thông với làng nghề. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan