Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện sapa, tỉnh lào cai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
ðOÀN TRUNG KIÊN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ ðỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN SAPA,
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẬU DŨNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðoàn Trung Kiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM
ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn rất nhiệt tình
của thầy giáo TS. Nguyễn Mậu Dũng cùng với ñóng với những ý kiến ñóng
góp quý báu của các thầy cô trong bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, khoa
kinh tế và phát triển nông thôn, Viện ñào tạo Sau ðại học trường ñại học Nông
nghiệp Hà Nội. Tôi xin bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Lào Cai, Uỷ ban nhân
dân huyện Sapa, phòng Thống kê, tài nguyên MT, phòng dân tộc huyện Sapa,
Uỷ ban nhân dân các xâ San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ, Sử Pán, Tả
Phìn huyện Sapa, và các cán thôn bản thuộc các xã ñã giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, Ngày 11 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
ðoàn Trung Kiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
Danh mục biểu ñồ
v
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên của ñề tài nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng nghiên cứu
3
1.4
Phạm vi nghiên cứu
3
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ ðỒNG BÀO DÂN TỘC THIỀU SỐ
5
2.1
Cơ sở lý luận
5
2.2
Cơ sở thực tiễn
28
3.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
ðặc ñiểm của Huyện Sapa
35
3.2
Phương pháp nghiên cứu
47
3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
55
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
57
4.1.
Khái quát tình hình phát triển kinh tế hộ dân tộc thiểu số trên ñịa
bàn huyện Sapa
57
4.1.1. Khái quát các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ dân
4.1.2
tộc thiểu số trên ñịa bàn huyện
57
Khái quát kết quả phát triển kinh tế hộ trên ñịa bàn
60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.2.
Thực trạng phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số của
các nhóm hộ ñiều tra
4.2.1. Một số thông tin cơ bản về hộ khảo sát
66
66
4.2.2. Các nguồn lực chủ yếu ñể phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc
thiểu số
69
4.2.3
Thực trạng phát triển sản xuất của nhóm hộ dân tộc thiểu số
81
4.3.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất, kinh doanh của nông hộ 111
4.3.1. Các yếu tố ñưa vào mô hình phân tích
111
4.3.2
Ảnh hưởng của một số yếu tố khác
114
4.4
Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc
thiểu số huyện Sapa, tỉnh Lào Cai
117
4.4.1
Quan ñiểm phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
117
4.4.2
Các că n cứ ñể ñưa ra giải pháp
119
4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ ñồng bào
các dân tộc thiểu số huyện Sapa
123
5.
KẾT LUẬN
128
5.1
Kết luận
128
5.2
Khuyến nghị
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
133
PHỤ LỤC
136
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
DANH MỤC BẢNG
STT
3.1.
Tên bảng
Trang
Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai của huyện qua 3 năm
(2007-2009)
37
3.2
Nhiệt ñộ và lượng mưa trung bình tại Sapa
40
3.3.
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2007-2009)
42
3.4.
Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội của huyện qua 3 năm (20072009)
45
3.5.
Số hộ ñiều tra
49
4.1.
Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình dự án ở nông
thôn huyện Sapa
58
4.2.
Sự thay ñổi loại hình kinh tế hộ ở huyện Sapa trong thời gian qua
61
4.3.
Giá trị sản xuất các ngành nghề của ñồng bào dân tộc thiểu số ở
Sapa qua các năm
63
4.4.
Một số thông tin cơ bản về hộ và chủ hộ ñược khảo sát
68
4.5.
Nhân khẩu và lao ñộng trong các hộ ñồng bào dân tộc H.Mông
và Dao
4.6.
Trình ñộ lao ñộng trong các hộ ñồng bào dân tộc H.Mông và dân
tộc Dao
4.7.
72
75
Nguồn vốn chủ yếu phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh của
hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
76
4.8.
Tỷ lệ hộ ñã từng vay vốn và lượng vay bình quân năm 2009
78
4.9.
Mục ñích vay vốn của nhóm hộ dân tộc H.Mông và Dao
79
4.10.
Công cụ phục vụ sản xuất của hộ tính ñến năm 2009
80
4.11.
Doanh thu năm năm 2009 của ñồng bào dân tộc thiểu số H.Mông
và Dao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
82
4.12.
Sự biến ñộng về diện tích cây trồng hàng năm của ñồng bào dân
tộc H.Mông và Dao huyện Sapa
4.13.
Sự thay ñổi các loại ñất nông nghiệp trong các hộ ñồng bào dân
tộc H.Mông và Dao từ năm 2007 ñến nay
4.14.
85
87
Sự biến ñộng về năng suất và sản lượng các loại cây trồng hàng
năm của ñồng bào dân tộc H.Mông và Dao huyện Sapa
89
4.15
Tình hình chăn nuôi một số con vật chính
92
4.16
Xu hướng biến ñộng các loại vật nuôi trong hộ các dân tộc từ
năm 2007 ñến nay
93
4.17
Thực trạng trồng rừng BQ/hộ ở các nhóm hộ năm 2009
95
4.18
Thu nhập BQ/hộ ở các nhóm hộ từ sản xuất lâm nghiệp năm
2009
4.19
96
Thực trạng số hộ có người tham gia hoạt ñộng kinh doanh. dịch
vụ và hoạt ñộng ngành nghề ở các nhóm hộ khảo sát năm 2010
98
4.20.
Chi phí sản xuất của các nhóm hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñiều tra 101
4.21.
Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ ñiều tra
107
4.22.
Hiệu quả kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Sapa
109
4.23.
Kiểm ñịnh các hệ số xác ñịnh của mô hình
111
4.24.
Một số yếu tố ảnh hưởng ñến thu nhập của hộ ñồng bào dân tộc
4.25.
thiểu số huyện Sapa
113
Tỷ lệ áp dụng KHCN của các nhóm hộ
116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1
Sự biến ñộng về số hộ nghèo qua các năm
64
4.2
Sự biến ñộng về tỷ lệ hộ nghèo qua các năm
65
4.3.
Diện tích các loại ñất BQ/hộ phân theo thu nhập (ðVT: m2)
70
4.4
Xu hướng ñầu tư của kinh tế hộ từ năm 2007 ñến năm 2009
103
4.5
Mức ñộ ảnh hưởng của thủy lợi ñến hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của hộ
115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia ña dân tộc với 54 dân tộc anh em cùng sinh
sống trên khắp lãnh thổ quốc gia, trong ñó ñại bộ phận các dân tộc thiểu số
cư trú chủ yếu ở miền núi, nơi chiếm 3/4 diện tích cả nước. Ðây là khu vực có
vị trí chiến lược ñặc biệt quan trọng về kinh tế, chinh trị, an ninh quốc phòng
và môi trường sinh thái; có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn mà trước hết là
tiềm lực về tài nguyên rừng và ñất rừng.
Nhận thức ñược vai trò quan trọng ñồng bào dân tộc thiểu số ðảng và
Nhà nước ta ñã ra nhiều chủ chương, chính sách khuyến khích sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của ñồng bào dân tộc thiểu số trong cả nước. Trong
ñó ñặc biệt quan tâm ñến phát triển kinh tế ở vùng ñồng bào dân tộc thiểu số,
mà trước hết là phát triển kinh tế hộ.
Phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa quan trọng
trong việc làm giảm sự phân hóa giàu nghèo với các dân tộc ña số. Góp phần
ổn ñịnh kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, từng bước ñưa ñồng bào dân
tộc vùng cao sớm thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, có cuộc sống văn hoá
lành mạnh, xây dựng quan hệ dân tộc bình ñẳng, ñoàn kết tương trợ lẫn nhau
trong quá trình phát triển. Bên cạnh ñó phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc
thiểu số còn là yêu cầu tất yếu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước.
Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu về ñồng bào dân tộc thiểu số,
ðảng và Nhà nước ta ñã ban hành nhiều chủ chương, chính sách ñặc biệt dành
cho ñồng bào dân tộc thiểu số, như Nghị quyết 22 - NQ- TW ngày 27/11/1989
của Bộ Chính trị ” về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế xã
hội miền núi”, Quyết ñịnh 72/HðBT ngày 13/3/1990 của Hội ñồng Bộ trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
“về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi”
và một số chính sách của Chính phủ như Chương trình 135, 134, 186, 120,
327, hỗ trợ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn, Chương trình quốc gia về văn
hoá - xã hội… Những chính sách ñó ñã góp phần làm phát triển mạnh mẽ
kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, các dân tộc vùng cao có trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội
không ñều nhau, ña dạng về ngôn ngữ, tâm lý xã hội, phong tục tập quán, tôn
giáo, tín ngưỡng, văn hoá, nghệ thuật. Cùng với thay ñổi nhanh chóng của các
ñiều kiện hoàn cảnh khác nhau, các chính sách cũng cần có sự thay ñổi và ñiều
chỉnh cho phù hợp nhằm tạo ra ñộng lực mới cho phát triển kinh tế hộ ñồng
bào các dân tộc thiểu số. Bởi vậy nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ ñồng bào
dân tộc thiểu số càng trở nên cần thiết hơn trong việc góp phần giúp các cơ
quan công tác dân tộc tham khảo, ñể vận dụng vào ñiều kiện của từng vùng,
của từng dân tộc, ñể có những chính sách, phương pháp ñúng ñắn ñúng ñắn và
phù hợp hơn trong việc phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng ñồng bào dân
tộc trong giai ñoạn công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước như hiện nay.
Sapa là một huyện miền núi với nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh
sống. Trong những năm qua, phát triển kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ
ñồng bào dân tộc thiểu số ở Sapa nói riêng ñã ñạt ñược những kết quả ñáng
chú ý, tỷ lệ hộ ñồng bào dân tộc thiểu sổ nghèo giảm ñáng kể, thu nhập tăng
tăng lên nhanh chóng, ñời sống các dân tộc thiểu số trong huyện ngày càng
ñảm bảo và phát triển. Tuy nhiên, với ñiều kiện tự nhiên và tiềm năng du lịch
hiện có, hộ ñồng bào các dân tộc thiểu số ở Sapa vẫn chưa phát huy ñược
những lợi thế của mình, kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số tuy có thay ñổi
nhưng còn chậm. Bên cạnh ñó các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế hộ
còn thiếu và yếu, như trình ñộ lao ñộng thấp, thiếu vốn và các ñiều kiện hỗ trợ
cho phát triển kinh tế hộ còn còn nhiều bất cập…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
Với những vấn ñề nêu trên, vấn ñề phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc
thiểu sổ ở Sapa càng trở nên cấp thiết hơn, vừa thể hiện sự quan tâm của các cấp
chính quyền, của ðảng và Nhà nước với ñồng bào dân tộc thiểu số nói chung và
ñồng bào dân tộc thiểu số ở Sapa nói riêng. Xuất phát từ ý tưởng nêu trên, tôi
ñã chọn ñề tài "Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
trên ñịa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai" làm ñề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Trong chừng mực nhất ñịnh ñề tài còn là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà
hoạch ñịnh chính sách ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số.
1.2
Mục tiêu nghiên của ñề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số từ
ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân
tộc thiểu số trên ñịa bàn huyện Sapa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
hộ ñồng bào dân tộc thiểu số.
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số trên
ñịa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai
- ðề xuất ñịnh hướng các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
ñồng bào dân tộc thiểu số trên dịa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.
1.3
ðối tượng nghiên cứu
Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của hộ dân tộc thiểu số, trong ñó tập
trung nghiên cứu chủ yếu ở 2 dân tộc H.Mông và Dao trên ñịa bàn huyện
Sapa với chủ thể là các hộ nông dân dân tộc H.Mông và Dao.
1.4
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực trạng và ñề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc H.Mông và Dao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
ñang sinh sống trên ñịa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp lấy từ các tài liệu từ năm 2007 -2009.
+ Số liệu ñiều tra các hộ nông dân cho năm 2010.
- Về không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn các xã có 2 dân tộc
H.Mông và Dao ñang sinh sống thuộc huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ ðỒNG BÀO DÂN TỘC THIỀU SỐ
2.1
Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về hộ và kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
2.1.1.1 Khái niệm về hộ và hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
a. Khái niệm về hộ
Hộ nông dân là những thuật ngữ ñược tồn tại và phát triển hàng trăm
năm nay. Nó ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu do ñó cho ñến nay có
nhiều quan ñiểm khác nhau về hộ cũng như hộ nông dân.
Trong từ ñiển ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press – 1987) ñịnh nghĩa “Hộ là
tất cả những người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người ñó bao gồm
những người cùng chung huyêt tộc và những người làm ăn chung”
ðể làm sáng tỏ hơn thì năm 1987 tạp chí Khoa Học Quốc Tế, năm 1988
Gee Me khi viết về những thay ñổi ñặc ñiểm kinh tế các hộ vùng ðông Nam Á
và sau ñó một vài nhà kinh tế Việt Nam ñã ñưa ra một số khái niệm tương ñối
hoàn chỉnh về hộ “ Hộ là một nhóm người có cùng huyết tộc hay không cùng
huyết tộc, cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một mâm cơm,
cùng tiến hành sản xuất chung và có cùng chung một ngân quỹ”
Theo Martin năm 1998 thì “Hộ là ñơn vị cơ bản liên quan ñến sản
xuất, tái sản xuất, ñến tiêu dùng và các hoạt ñộng khác”
Theo kinh tế hộ nông dân của ðào Thế Tuấn xuất bản năm 1995 thì
“Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống
chung với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà, ăn chung và
có cùng chung một ngân quỹ và có phân phối chung nguồn thu nhập mà các
thành viên sáng tạo ra”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
Trên ñây là những khái niệm tiêu biểu và có thể kết luận:
+ Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống (cá biệt cũng có những thành viên của hộ không phải
chung huyết thống như con nuôi, người tình nguyện và ñược sự ñồng ý của
các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt ñộng lâu dài)
+ Hộ nhất thiết phải là một ñơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế) có nguồn
lao ñộng và phân công lao ñộng chung, có vốn và chương trình sản xuất kinh
doanh chung. Là ñơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng và có ngân quỹ chung và
ñược phân phối theo lợi ích thoả thuận có tính gia ñình. Hộ không phải là một
thành phần kinh tế ñồng nhất mà hộ có thể thuộc các thành phần kinh tế cá
thể, tư nhân, tập thể, nhà nước [3]
+ Hộ không ñồng nhất với gia ñình mặc dù cùng chung huyết thống bởi
vị hộ là một ñơn vị kinh tế riêng còn gia ñình thì có thể không chung một ñơn vị
kinh tế ngân quỹ với nhau (ví dụ: gia ñình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống,
cùng chung một mái nhà nhưng nguồn ngân sách lại ñộc lập với nhau ...)
+ Hộ là một ñơn vị kinh tế cơ bản cuả xã hội hay như chúng ta thường
nói gia ñình là tế bào của xã hội. Vậy vẫn phải ñồng thời khẳng ñịnh vai trò của
hộ ñối với xã hội và như vậy hộ sẽ không chỉ là một ñơn vị kinh tế ñơn thuần.
b. Hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số
Khái niệm dân tộc thiểu số chính thức phát sinh ở phương tây vào thế
kỷ XIX, khi chủ nghĩa thực dân bành trướng thế lực sang các nước chậm phát
triển ñể mở rộng thuộc ñịa, khiến cho một số dân tộc nhỏ ở nhiều nơi rơi vào
tình trạng bị thống trị hay lệ thuộc. Họ ñược chủ nghĩa thực dân ñịnh nghĩa
như những con người lạc hậu, chậm tiến, có ñịa vị xã hội thấp, khác biệt nhau
về nòi giống, nhân chủng, ngôn ngữ, văn hoá, tôn giáo.
Dựa vào quan ñiểm ñó, vào năm 1945 Lous With, Giáo sư trường ðại
học Chicago (Mỹ) cho rằng: Dân tộc thiểu số là nhóm người do có một số nét
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
ñặc thù về ngoại hình, thể chất hay văn hoá, bị ñối xử khác biệt bất bình ñẳng
với các thành viên khác trong xã hội và do ñó tự coi mình là ñối tượng của
một sự kỳ thị tập thể.
Từ ðiển Bách Khoa Anh (1959) ñịnh nghĩa: Dân tộc thiểu số là nhóm
người kết hợp với nhau bởi sợi dây liên lạc về nguồn gốc, ngôn ngữ hay tôn
giáo, tự cảm thấy khác biệt với ña số dân cư của một quốc gia.
Theo từ ðiển Bách Khoa Mỹ (1962): Dân tộc thiểu số là nhóm người
có những ñặc ñiểm riêng về nhân chủng, tôn giáo, xã hội và kinh tế khác biệt
với nhóm chủ yếu khác trong xã hội.
Tiểu ban ñặc biệt về chống nạn phân biệt chủng tộc và bảo vệ các dân
tộc của Liên hợp quốc ñịnh nghĩa: Dân tộc thiểu số là những người có lịch sử
và diện mạo văn hoá riêng, tồn tại và phát triển trên phần lãnh thổ thường là
cách biệt với các vùng trung tâm cho ñến khi bị xâm nhập bởi các xã hội bên
ngoài. Họ tồn tại như những bộ phận xã hội dễ bị tổn thương và dễ nằm ngoài
lề của sự phát triển.
Ngân hàng thế giới: Dân tộc thiểu số là các cộng ñồng người có ñặc
ñiểm riêng biệt có liên quan ñến tính gắn bó với ñất ñai của tổ tiên, với các
thiết chế xã hội truyền thống, sản xuất tự cung tự cấp, có ngôn ngữ, nhận dạng
bản sắc văn hoá và xã hội khác hẳn với những người ña số.
Viện ngôn ngữ Việt Nam: Hiểu một cách ngắn gọn và ñơn giản, Dân
tộc thiểu số là dân tộc chiếm số dân ít so với dân tộc chiếm số ñông nhất nước
nhiều dân tộc.
Dân tộc thiểu số là dân tộc có số dân ít, cư trú trong một quốc gia thống
nhất ña dân tộc. Trong ñó, có một dân tộc chiếm số ñông. Các dân tộc thiểu số
có thể cư trú tập trung hoặc rải rác, xen kẽ nhau, thường ở những vùng ngoại
vi, vùng hẻo lánh, vùng ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội còn nhiều khó
khăn. Vì vậy, Nhà nước tiến bộ thường thực hiện chính sách bình ñẳng dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
tộc nhằm xoá bỏ những chênh lệch trong sự phát triển kinh tế xã hội giữa các
dân tộc ñông người với và các dân tộc thiểu số.
Dân tộc thiểu số là các dân tộc chiếm số dân ít hơn so với dân tộc
chiếm số ñông nhất trong 1 nước có nhiều dân tộc.
Dân tộc thiểu số là dân tộc có nhân khẩu ít trong nhà nước có nhiều dân
tộc. Việt Nam là một quốc gia thống nhất có nhiều dân tộc, ngoài dân tộc
Kinh (Việt) chiếm tuyệt ñại ña số nhân khẩu ra, theo thống kế ñiều tra dân số
năm 1999, 53 dân tộc thiểu số trong cả nước có gần 84 triệu người, chiếm gàn
14% tổng số nhân khẩu trong cả nước. Cho nên cái tên “dân tộc thiểu số”, là
khái niệm số lượng ñối ứng tương ñối với dân tộc Kinh về nhân khẩu nhiều
hay ít, không mang bất cứ hàm ý kì thị hoặc bất bình ñẳng nào, nó là tên gọi
chung của các dân tộc ngoài dân tộc Kinh của Việt Nam, bắt ñầu sử dụng năm
1992 theo Hiến pháp 1992, ñến nay ñược cán bộ, nhân dân các dân tộc trong
cả nước thống nhất sử dụng trong tất cả các văn bản, giao dịch. Tuy nhiên,
theo thói quen một số người vẫn còn sử dụng thuật ngữ “dân tộc ít người”
Hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
Từ những khái niệm về hộ trên ñây ta có thể có một số cách nhìn nhận
về hộ ñồng vào dân tộc thiểu số:
- Hộ ñồng bào dân tộc thiểu số là là tất cả những người dân tộc thiểu số
sống chung trong một mái nhà. Nhóm người ñó bao gồm những người cùng
chung huyêt tộc và những người làm ăn chung.
- Hộ ñồng bào dân tộc thiểu số là một thuật ngữ dùng ñể chỉ một nhóm
người dân tộc thiểu số có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống
chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất
chung và có cùng chung một ngân quỹ.
- Hộ ñồng bào dân tộc thiểu số là hộ trong ñó người dân tộc thiểu số là
chủ hộ và chiếm ña phần trong hộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
2.1.1.2 Kinh tế hộ và kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
Hộ và phát triển kinh tế hộ là vấn ñề ñược ñưa ra nghiên cứu từ hàng
trăm năm nay, nhiều công trình nghiên cứu của C.Mác, Angghen, Lê Nin và
các nhà khoa học nổi tiếng khác trên thế giới ñã ñưa ra những quan niệm ñúng
ñắn về hộ và kinh tế hộ.
Hộ nông dân là những hộ hoạt ñộng nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và những hoạt ñộng phi nông nghiệp ở nông thôn.
Hội thảo quốc tế lần thứ VI về quản lý nông trại tại HÀ LAN(1980) cho
rằng:” Hộ là ñơn vị cơ bản của xã hội có liên quan ñến sản xuất, tái sản xuất,
ñến tiêu dùng và các hoạt ñộng khác”.
Các ñại biểu theo trường phái Hệ thống thế giới gồm Walleiter (1984),
Wad (1981), Smith (1985), Mactin, Beittell (1987) ñã thống nhất quan ñiểm
:”Hộ là ñơn vị ñảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao ñộng thông qua việc
tổ chức nguồn thu nhập chung”
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ ở Việt Nam
ðào Thế Tuấn (1997)cho rằng hộ có những ñặc ñiểm sau:
+ Hộ nông dân là ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là ñơn vị sản xuất, vừa là
ñơn vị tiêu dùng.
+ Các hộ lâm nghiệp ngoài hoạt ñộng lâm nghiệp còn tham gia nhiều
hoạt ñộng khác như nông nghiệp, phi nông nghiệp với các mục ñích khác
nhau, khiến cho khó giới hạn thế nào là hộ lâm nghiệp.
Cũng như quan niệm của Frank Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là
kinh tế của những hộ gia ñình có quyền sinh sống trên các mảnh ñất ñai, sử
dụng chủ yếu sức lao ñộng gia ñình, sản xuất của hộ thường nằm trong hệ
thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức ñộ không hoàn hảo vào hoạt ñộng
của thị trường”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
Nói tóm lại kinh tế hộ: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất xã hội, trong ñó các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn và tư liệu
sản xuất ñược coi là của chung ñể tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ
chung một nhà, ăn chung và mọi quyết ñịnh trong sản xuất kinh doanh và dời
sống là tùy thuộc vào chủ hộ, ñược nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo ñiều
kiện ñể phát triển.
Trên cơ sở ñó ta có thể hiểu kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
như sau:
- Trước hết kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số là một loại hình kinh tế
hộ. Nó ñặc chưng bởi những ñặc ñiểm, tính chất của hộ ñồng bào dân tộc thiểu
số như phong tục tập quán, phương thức hoạt ñộng sản xuất kinh doanh...phù
hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ñặc thù cụ thể.
- Kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số cũng là một trong những hình
thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hộ, trong ñó các nguồn lực như ñất ñai, lao
ñọng, tiền vốn và tư liệu sản xuất ñược coi là của chung trong hộ ñồng bào
dân tộc thiểu số ñể họ tiến hành sản xuất. Cũng có chung nguồn ngân quỹ, ngủ
chung một nhà, ăn chung và mọi quyền quyết ñịnh trong sản xuất, kinh doanh
và ñời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, ñược nhà nước thừa nhận, ñặc biệt hỗ trợ
và tạo ñiều kiện ñể phát triển.
2.1.1.3 Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
Phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa rất lớn trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, anh ninh quốc phòng.
* Vai trò của phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñối với
kinh tế nói chung.
Kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số là bộ phận không thể tách rời với
nền kinh tế quốc dân. Là nhân tố quan trọng thúc ñẩy sự phát triển kinh tế ñất
nước ở nhiều vùng miền khác nhau. Phát triển kinh tế hộ không những phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
huy ñược vai trò chủ ñạo của hộ ñồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo ra
của cải vật chất xã hội, ñồng thời quá trình phát triển kinh tế hộ này còn giúp
cho quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên ñược hiệu quả và tối ưu.
Phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số là ñộng lực quan trọng
góp phần thúc ñẩy kinh tế vùng khó khăn, miền núi, vùng xa từ ñó ñảm bảo
cho cơ cấu kinh tế quốc dân ở mức hài hòa, không chênh lệch giữa các vùng
miền. Từ ñó tạo tính bền vững trong phát triển kinh tế ñất nước.[6]
Phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số còn tạo ra tính ña dạng
trong phát triển kinh tế hộ nói riêng và kinh tế ñất nước nói chung. Các ngành
nghề truyền thống của ñồng bào dân tộc thiểu số sẽ phát huy tối ưu những lợi
thế sẵn có.
* Vai trò của phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số với các vấn
ñề chính trị, văn hóa.
Sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc trên lãnh thổ quốc gia là nhân tố
ñảm bảo cho các vấn ñề chính trị. Sự ổn ñịnh về chính trị phụ thuộc rất lớn
vào các dân tộc. Nhiều quốc gia ña dân tộc trên thế giới ñã phải gánh chịu hậu
quả nặng nề về chính trị do xung khắc về lợi ích kinh tế giữa các dân tộc. Mà
nguyên nhân sâu xa của vấn ñề là sự phát triển không hài hòa về kinh tế các
dân tộc, kinh tế hộ các dân tộc thiểu số không ñược trú trọng thì tất yếu dẫn
ñến xung ñột nảy sinh trong quá trình phát triển. Bởi vậy có thể thấy, phát
triển kinh tế hộ có vai trò quan trọng trong việc giữa vững tình hình ổn ñịnh
chính trị quốc gia.
Phát triển kinh tế hộ ñồng bào các dân tộc thiểu số là nhân tố quan trọng
nhằm giữ gìn những văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số. Quá trình
phát triển kinh tế gắn liền với việc phát huy và giữa gìn những giá trị văn hóa
truyền thống của các dân tộc. ðiều kiện kinh tế tốt hơn, sẽ giúp hộ ñồng bào
dân tộc thiểu số có ñiều kiện phát huy những giá trị tốt ñẹp từ xa xưa của dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
tộc mình. Bên cạnh ñó, nó còn là nhân tố thúc ñẩy cho sự hình thành và phát
triển những nền văn hóa mới ở những khu vực ñặc thù.
* Vai trò ñối với an ninh quốc phòng.
Các dân tộc thiểu số thường sinh sống ở những vùng núi, vùng giáp danh
biên giới. Có thể coi ñây là bức tường vững chắc cho quốc phòng và an ninh
biên giới của quốc gia. Phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số sẽ tạo ra
sức mạnh về kinh tế, giúp ñồng bào dân tộc ổn ñịnh cuộc sống, ñồng thời tạo ra
bức tường vững mạnh hơn trong việc gìn giữ biên cương của tổ quốc.
Phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số hợp lý sẽ tạo ra lượng
của cải vật chất lớn cho quốc phòng an ninh ngay tại ñịa phương. Giúp tiềm
lực của lực lượng vũ trang nhân dân, quốc phòng ñịa phương vững mạnh hơn
trong công tác bảo vệ tổ quốc.
21.1.4 ðặc ñiểm phát triển kinh tế hộ ñồng bào dân tộc thiểu số
- Với tập quán canh tác một vụ trong năm nên tâm lý sản xuất của ñồng
bào là làm cho ñủ lương thực cần thiết cho ñến vụ sau. ðây là tâm lý sản xuất
nhỏ của nền kinh tế tự túc tự cấp. Ngoài kinh tế truyền thống thì kinh tế phụ
và kinh tế tự nhiên chỉ ñể khai thác thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu hàng
ngày, vì vậy không có các mặt hàng ñể bán thành tiền. Nền sản xuất còn gắn
chặt với tài nguyên, ñặc biệt là tài nguyên ñất và ñộ phì của ñất, có thể có
nương thâm canh, nhưng lối canh tác này thường dẫn ñến sự suy giảm chất
lượng ñất, ñất dần mất chất màu, giảm ñộ phì và trở nên ñất thoái hoá.
Ở các cộng ñồng vùng cao, mỗi người, mỗi gia ñình thường tự sản xuất
ra những sản phẩm thiết yếu cho bản thân và cho gia ñình, chủ yếu ñảm bảo
cái ăn, cái mặc và những ñồ gia dụng, chỉ trừ những mặt hàng không thể tự
sản xuất ñược như mắm muối và những hàng công nghệ khác họ mới phải ñi
mua. Việc chăn nuôi gia súc, săn bắn, hái lượm ñều chỉ nhằm phục vụ nhu
cầu ñời sống, không thành hàng hoá trao ñổi. Sản phẩm ñều mang tính chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
- Xem thêm -