Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã Vĩnh Kiên...

Tài liệu Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã Vĩnh Kiên - huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái

.PDF
68
1407
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ XUÂN THIỆN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN MIỀN NÚI TẠI XÃ VĨNH KIÊN, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2011 - 2015 THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ XUÂN THIỆN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN MIỀN NÚI TẠI XÃ VĨNH KIÊN, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K43 - KTNN Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Dƣơng Văn Sơn THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã Vĩnh Kiên”. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, đồng thời tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo UBND xã Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn để đề tài này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Kiên .................................. 21 Bảng 4.2: Diện tích cây trồng hàng năm của xã Vĩnh Kiên ........................... 22 Bảng 4.3: Thống kê vật nuôi chính của xã Vĩnh Kiên năm 2014 ................... 25 Bảng 4.4: Dân số và lao động của xã Vĩnh Kiên ............................................ 26 Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ điều tra ....................................................... 29 Bảng 4.6: Cấu trúc dân tộc của các hộ điều tra ............................................... 29 Bảng 4.7: Cấu trúc phân loại hộ theo nhóm kinh tế........................................ 30 Bảng 4.8: Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp theo thôn và nhóm hộ .... 37 Bảng 4.9: % thu nhập từ phi nông nghiệp theo thôn và nhóm hộ .................. 37 Bảng 4.10: % thu nhập về trồng trọt theo thôn và nhóm hộ ........................... 38 Bảng 4.11: Số hộ trồng và % thu nhập từ các cây trồng chủ yếu tại xã Vĩnh Kiên ....................................................................................................... 39 Bảng 4.12: % thu nhập về chăn nuôi theo thôn và nhóm hộ .......................... 40 Bảng 4.13: Số hộ nuôi và % thu nhập từ chăn nuôi ....................................... 41 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế .......................................................... 6 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân PTNT : Phát triển nông thôn XHCN : Xã hội chủ nghĩa v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa lí luận ......................................................................................... 3 1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................. 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4 2.1.2. Các lí thuyết áp dụng............................................................................... 8 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ .................................................................................... 12 2.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 13 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 16 3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 16 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16 3.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 16 3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ........................................................... 16 3.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16 vi 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 16 3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17 3.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 17 3.3.2. Phương pháp hệ ..................................................................................... 18 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 20 4.1. Đặc điểm địa bàn xã Vĩnh Kiên – huyện Yên Bình................................. 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 24 4.1.3. Văn hóa – xã hội. .................................................................................. 26 4.2. Hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại xã Vĩnh Kiên (Yên Bình, Yên Bái)................................................................................................. 27 4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra ........................................................ 27 4.2.2. Các nguồn vốn sinh kế người dân xã Vĩnh Kiên .................................. 30 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân xã Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình, – tỉnh Yên Bái hiện nay ...................................................... 36 4.3. Nhận xét chung về sinh kế của người dân ............................................... 43 Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CHO NGƢỜI DÂN XÃ VĨNH KIÊN .... 46 5.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững .............................. 46 5.2. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã Vĩnh Kiên ........................................................................................................ 47 5.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người........................................ 47 5.2.2. Giải pháp về chính sách về vốn ............................................................ 48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ...................................................................... 50 ̣ TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Trên thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh kế của người dân có phù hợp với các điều kiện của địa phương hay không. Các hoạt động sinh kế đó có bền vững, phát triển lâu dài và ổn định. Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vức nông thôn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Với trình độ dân trí và tập quán canh tác còn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao, thu nhập còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến lược sinh kế bền vững và xóa đói giảm nghèo là những chính sách hỗ trợ cơ bản hướng vào phát triển con người, nất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, có một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế. Họ ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thông tin, cơ sở vật chất để phát triển. 2 Để cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo vùng cao đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số và phụ nữ cần có sự quan tâm của nhà nước và các tổ chức xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống cây trồng, vật nuôi tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các cây trồng lương thực, thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật tư nông nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển các hoạt động sinh kế, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống. Qua đó ta thấy rằng sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Trong những năm qua tại xã Vĩnh Kiên có những hoạt động sinh kế mới, đạt năng suất và hiệu quả khá lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự nhiên của địa phương, góp phần làm phong phú những phương thức sinh kế của người dân. Vì vậy đây là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế, thu nhập cho người dân miền núi xã Vĩnh Kiên nói riêng cũng như người dân khác trong địa bàn sống ở miền núi khác trong tỉnh nói chung. Xuất phát từ tực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã Vĩnh Kiên, – huyện Yên Bình, – tỉnh Yên Bái”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu, phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi xã Vĩnh Kiên. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân tại địa phương. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. 3 + Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân xã Vĩnh Kiên. + Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất cho người dân địa phương. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực tập cơ sở. + Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa lí luận + Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân miền núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các cuộc nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế. + Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của người dân miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại. + Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu nghiên cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời sống hiện nay của người dân nơi đây. 1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn + Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của người dân miền núi + Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững của người dân miền núi xã Vĩnh Kiên hiện nay. + Đóng góp một mô hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Các khái niệm liên quan Theo DIFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ…(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng. * Khái niệm sinh kế Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người (Scoones, 1998). Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn… (2) chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, cá… (3) lâm nghiệp: Keo, bạch đàn, mỡ… Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn bán và một số ngành nghề khác. 5 Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. * Khái niệm tiếp cận sinh kế Đây là khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích nghi với điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho những thế hệ tiếp theo. * Khái niệm sinh kế bến vững Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai”. 6 Biến can thiệp Bối cảnh tổn thƣơng -xu hướng kinh tế, xã hội và môi trường -dao động theo thời vụ -sốc, khủng hoảng Kết quả sinh kế Vốn con người Vốn xã hội Vốn tự nhiên Biến độc lập Hoạt động sinh kế Biến phụ thuộc Vốn vật chất Vốn tài chính - Mức thu nhập cao hơn - An ninh lương thực - Chất lượng cuộc sống nâng cao -Luật tục, thể chế cộng đồng -Các chính sách của nhà nước và pháp luật Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế (Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững) * Khái niệm chiến lƣợc sinh kế Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ. 7 * Khái niệm các nguồn vốn sinh kế Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau: - Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng… - Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác. - Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong 8 muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân. - Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung cấp năng lượng, nhà ở, cac phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin… - Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ thì việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính. 2.1.2. Các lí thuyết áp dụng * Quan điểm chiến lƣợc phát triển bền vững Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái đất…những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người. Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất 9 lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn thương do con người và tự nhiên gây ra. Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định trong việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố:  Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.  Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả năng sử dụng các dịnh vụ xã hội của gia đình.  Khả năng tổn thương được giảm: người nghèo luôn phải sống trong trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát triển những cơ hội của mình.  An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của người dân…  Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền cần đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô nhiễm môi trường. 10 Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng kiềng 3 chân : “ kinh tế - môi trường – xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình sinh kế hiện tại – mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững. * Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A. Comte và H. Spencer, E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp. 11 Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong đời sống của người dân xã Vĩnh Kiên. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Vĩnh Kiên được xem như là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể. Xã Vĩnh Kiên nằm trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống xã hội lớn hơn là UBND huyện Yên Bình. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xã được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, ban công an, ban mặt trận, ban dân sự…Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích và môi trường sống xung quanh. * Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như : G.Simmel, Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra quan điểm 12 về lụa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững. 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ * một số khái niệm về hộ: Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tô chứa kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau về hộ. Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”. Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng