Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phân lập nhóm vi khuẩn lactic acid có tính chất đối kháng với vi khuẩ...

Tài liệu Nghiên cứu phân lập nhóm vi khuẩn lactic acid có tính chất đối kháng với vi khuẩn edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra pangasianodon hypophthanlmus

.PDF
89
298
105

Mô tả:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Sản lượng cá tra tăng rất nhanh từ 52.248 tấn trong năm 2000 đến 1.128.014 tấn trong năm 2008, ước tính sản lượng tăng sấp xỉ 22 lần trong vòng 08 năm. Sản lượng cá tra ngày càng gia tăng đi đôi với sự suy thoái môi trường do nước thải và bùn ao nuôi cá tra thâm canh thải trực tiếp ra sông, dẫn đến bùng phát dịch bệnh, gây thiệt hại cho người dân. Phương pháp phòng và trị bệnh truyền thống đã lạm dụng sử dụng kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn đã tạo ra những chủng vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc và tăng độc lực. Để thay thế dần dần phương pháp phòng bệnh truyền thống, phương pháp phòng và trị bệnh bằng liệu pháp sinh học ngày càng được ưa chuộng như vaccine, các chất tăng cường hệ miễn dịch (immunostimulants), probiotics. Nghiên cứu về vaccine ứng dụng trên cá tra vẫn đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Vaccine được cho là phương pháp hiệu quả nhất trong phòng ngừa một số bệnh gây ra b i vi huẩn và virus, nhưng chưa được sử dụng ph biến c thể là do giá thành quá cao, thời gian nghiên cứu lâu và thường gây sốc cho cá. hững thành công đáng ch là việc sử dụng các chất tăng cường hệ miễm dịch thân thiện với môi trường và c ph phòng ngừa bệnh rộng. ơn thế nữa, phương pháp trị liệu sinh học bằng vi sinh v t c lợi probiotic được mong đợi và tr thành công cụ phòng ngừa, điều trị nhiều bệnh hiệu quả trong nuôi tr ng thủy sản thông qua khả năng cải thiện môi trường nước và ức chế vi sinh gây bệnh. Đặc biệt là các vi sinh v t có lợi có khả năng phân hủy phân tử tín hiệu (Quorum sensing) của các vi khuẩn gây bệnh nhằm làm giảm độc và đ ng thời ức chế sự phát triển của chúng. Trong khuôn kh của đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu phân l p nhóm vi khuẩn lactic từ hệ tiêu hóa cá tra thịt và giống, nước ao nuôi cá tra c đặc tính phân hủy phân tử tín hiệu và đối kháng Edwardsiella ictaluri. Và thực phẩm lên men truyền thống. SVTH: Trần Trọng Nguyễn 1 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2 Mục tiêu đề tài Phân lâp các dòng vi khuẩn có tính chất đối kháng với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri, gây bệnh cho cá tra nuôi các tỉnh đ ng bằng sông Cửu Long. 1.3 Nội dung đề tài - Thu th p mẫu cá Tra 3 tỉnh thuộc đ ng bằng sông Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long, Đ ng Tháp. - Sàng lọc các mẫu có khả năng phân hủy phân tử tín hiệu N-acyl homoserine lactone (AHL). - Dùng một số phương pháp để đánh giá hả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn phân l p đối với vi khuẩn gây bệnh gan th n mủ E. ictaluri. - Khảo sát khả năng phân hủy L và đối kháng E. ictaluri của các vi khuẩn nh n từ ngân hàng vi sinh v t. - Bước đầu mô tả hình thái, nhộm gram các chủng có khả năng phân hủy AHL và đối kháng. 1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài - Phân l p từ hệ vi sinh v t từ hệ tiêu hóa của cá tra nuôi và cá tra giống. - Phân l p từ hệ vi sinh v t nước của cá tra nuôi. - Phân l p từ hệ vi sinh v t trong thực phẩm lên men truyền thống. - Sàng lọc các chủng vi khuẩn phân l p và các chủng từ ngân hàng vi sinh khả năng phân hủy phân tử tín hiệu A Ls và đối kháng Edwardsiella ictaluri. SVTH: Trần Trọng Nguyễn 2 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2. TỔNG QUÁT TÀI LIỆU 2.1 Một số đặc điểm sinh học của cá Tra 2.1.1 Phân loại Bộ cá nheo Siluriformes Họ cá tra Pangasiidae Giống cá tra dầu Pangasianodon Loài cá tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878) 2.1.2 Phân bố Cá tra phân bố lưu vực sông Mê Kông, có mặt Campuchia, Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp chúng cả 4 nước Lào, Việt Nam, lưu vực sông Mê Kông và Chao phraya. Ở nước ta cá bột và cá giống vớt được chủ yếu trên sông Tiền, cá trư ng thành chỉ thấy trong các ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên. 2.1.3 Đặc điểm hình thái và sinh thái Cá thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng, có hai đuôi râu dài. Cá sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được độ muối), có thể chịu đựng được nước phèn với p vùng nước hơi lợ (10 - 14 % ≥4 p dưới 4 thì cá bỏ ăn, bị sốc), ít chịu đựng được nhiệt độ thấp dưới 150C, chịu nóng tới 390C. 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng Cá hết noãn hoàn thì thích ăn m i tươi sống, vì v y ch ng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp, th m chí cá vớt trên sông vẫn thấy ch ng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Chúng ăn các loại phù động v t c ích thước vừa cỡ miệng của chúng. Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động v t và dễ chuyển đ i loại thức ăn. Trong ao nuôi cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, ể cả thức ăn bắt buộc như: mùn, bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, động v t đáy,…. SVTH: Trần Trọng Nguyễn 3 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng Cá trong tự nhiên, có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có mẫu dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg cá 10 tu i. uôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 g/con năm đầu tiên), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, c hi đạt 5 - 6 g/năm. 2.1.6. Đặc điểm sinh sản Tu i thành thục: Cá Tra đực thành thục tu i thứ 2 và cá cái tu i thứ 3 tr lên. Cá Tra hông c cơ quan sinh dục phụ (thứ cấp), nên nhìn hình dáng ngoài khó phân biệt đực - cái. Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục cá cái gọi là bu ng trứng. cá đực phát triển lớn gọi là bu ng tinh, Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch), cá đẻ tự nhiên trên sông đẻ những h c sông c điều kiện sinh thái phù hợp. Cá không phần sông của Việt Nam. Ở Campuchia, bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mê Kông và Tonlesap, từ Sombor, tỉnh Crache tr lên. Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (tháng 3). Trong tự nhiên không gặp tình trạng tái phát dục. Chỉ c trong điều kiện nuôi nhân tạo, cá Tra có thể tái phát dục 1 - 2 lần trong năm. Số lượng trứng đếm được trong bu ng trứng của cá ta gọi là sức sinh sản tuyệt đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Tra có thể từ 200.000 đến vài triệu trứng. 2.2 Các bệnh thường gặp ở Cá Tra Bệnh là nguyên nhân gây thất thoát cá Tra nuôi. Nếu hông điều trị kịp thời, bệnh sẽ lây lan nhanh chóng và dẫn đến kết quả hông như mong muốn. Hiện nay, do quy định sử dụng kháng sinh trên cá rất khắc he nên người nuôi sử dụng phương pháp phòng bệnh là chính, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc, hóa chất trong danh mục cấm của Bộ Thủy Sản. SVTH: Trần Trọng Nguyễn 4 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1 Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas Tác nhân gây bệnh: Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromanas: A. hyrophila, A. caviae, A. sobria. Vi khuẩn có mặt trong nước có nhiều chất hữu cơ. Cá con dễ mẫn cảm hơn cá trưỡng thành, có thể gây chết đến 80%. Dấu hiệu bệnh lý: Cá bị bệnh sẫm màu từng vùng bụng, xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể, hoại tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, mắt l i, mờ đục và sưng phù, xoang bụng chứa dịch, nội tạng hoại tử. 2.2.2 Nhiễm khuẩn do Pseudomonas (Bệnh đốm đỏ) Tác nhân gây bệnh : Pseudomonas fluorescens, P.anguillise, P.chlororaphis Dấu hiệu bệnh lý: Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, xung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng, bề mặt cơ thể chảy máu, tuột nhớt nhưng hông xuất huyết vây và h u môn. Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường xâm nh p vào cơ thể cá qua các thương t n mang, da, vẩy. 2.2.3 Nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella (Edwarsiellosis) a. Tác nhân gây bệnh: Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella tarda gây ra. b. Dấu hiệu bệnh lý Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da (phía mặt lưng , đường kính khoảng 3-5m. Những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong cơ và da bị mất sắc tố. Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng v n động do vây đuôi bị rách, gẫy. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì, cơ, hi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi. Các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ xung quanh. Biết xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu, nuôi với m t độ dày. Nhiệt độ thích hợp để phát triển khoảng 300C. c. Đặc điểm sinh hóa The Hawke et al. (1981) Edwardsiella ictaluri là loài thuộc Enterobacteria cea, gram âm, hình que ngắn ích thước 0.75x1.5-2.5μm. di động yếu SVTH: Trần Trọng Nguyễn 5 25-300C, MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hông di động khi nhiệt độ cao hơn, Catalase dương tính, cytochrome oxidase âm tính và lên men glucose (Shott,1989). Không sinh ra H2S và Indole âm tính. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri phát triển ch m trên môi trường BHI (36-48 giờ tại 28300C). Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri còn gây bệnh trên một số loài cá trong điều kiện thí nghiệm như: Chinoo salmon Oncarhynchus tshauytscha và Rainbow trout Oncorhynchus mykiss Lương Trần Thục Đoan, 2006 . Ở Việt Nam, vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh chủ yếu trên cá tra ( tất cả các giai đoạn phát triển). Tỷ lệ hao hụt lớn trên cá tra giống, nhưng gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất giai đoạn cá tra thịt cỡ 300-500g (Từ Thanh Dung và ctv, 2004). Theo Ferguson et al (2001), bệnh này được ghi nh n xuất hiện ĐBSCL vào cuối năm 1998 và c tên là B P Bacilliaty ecrosis of Pangaius . Từ Thanh Dung 2005 cũng phân l p vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra nuôi bè Việt Nam, với dấu hiệu có nhiều nốt trắng trên gan. 2.2.4 Bệnh ký sinh trùng Bệnh trùng bánh xe (Trichodinosis) + Dấu hiệu bệnh lý: Thân cá có lớp nhớt màu trắng hơi đục, mang cá đầy nhớt. Cá thường n i đầu và t p trung nơi c nước chảy, đôi hi nhô đầu lên mặt nước lắc mạnh đầu. Cá bệnh nặng thường lờ đờ, đảo lộn vài vòng, chìm xuống đáy r i chết. Trùng bánh xe ký sinh chủ yếu trên da, mang, các gốc cây. Bệnh trùng quả dưa Ichthyopthisiosis + Dấu hiệu bệnh lý: Trùng quả dưa sinh trên da, mang và vây. Trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, đường kính lớn nhất bằng 0,5-1mm, có thể thấy được bằng mắt thường. Da và mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Cá n i đầu từng đàn trên mặt nước, bơi lờ đờ do trùng bám nhiều mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt th . SVTH: Trần Trọng Nguyễn 6 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3 Tình hình nuôi cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long 2.3.1 Tình hình nuôi cá tra Trong các năm qua, nghề nuôi thủy sản trong nước đã c bước phát triển nhanh và ngày càng có vị trí n i b t. Sản lượng nuôi tr ng thủy sản nước ngọt năm 2002 đã đạt 450.000 tấn, chiếm 46% sản lượng nuôi tr ng và khai thác thủy sản nội địa. Trong các loài cá nuôi nước ngọt, cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài cá nuôi nước ngọt truyền thống được nuôi chủ yếu trong bè, ao và đăng quần với các mức độ thâm canh, bán thâm canh và qui mô nông hộ ao h nhỏ Nam bộ, trong đ t p trung chủ yếu hầu hết các tỉnh các tỉnh An Giang, Đ ng Tháp, và Cần Thơ. Sản lượng nuôi cá tra ước tính đạt khoảng 300.000 tấn năm 2004, đạt 400.000 tấn năm 2005, đạt trên 800.000 tấn năm 2006, đạt 1.000.000 tấn năm 2007 và 1.128.000 tấn năm 2008 Đ thị 1) (Sáng et al., 2007) Đ thị 1. Sản lượng nuôi cá tra từ năm 2000-2008 (Vietnam association of Seafood Exporters and Producers-VASEP, 2008 SVTH: Trần Trọng Nguyễn 7 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tuy nhiên, tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra trong mấy năm qua đang thể hiện sự thiếu bền vững. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau đang được Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành, các địa phương, các t chức Hiệp hội nuôi cá và chế biến xuất khẩu đang chung tay triển khai các giải pháp đ ng bộ để khắc phục một cách hữu hiệu (Sáng et al., 2007). Trong đ , vấn đề về môi trường bị nhiễm dẫn đến dịch bệnh bùng phát đã tác động nghiệm trọng đến người nuôi và đ ng thời giảm chất lượng sản phẩm của cá tra. Các bệnh thường gặp ở cá tra giống và thịt 2.3.2 Nghiên cứu về bệnh gan thận mủ Bệnh do vi khuẩn Bệnh xuất huyết: Aeromonas hydrophila, Clostridium botulinum, Pseudomonas spp., Edwardsiella tarda: mass mortality: 70-80% Edwardsiella ichtaluri gây bệnh gan thận mủ Tỉ lệ chết cao: 80-100% Bệnh do ký sinh trùng: Cryptobia spp., Ichthyophthyrius multifiliis, Trichodina, Epistylis. ----- tỉ lệ chết: 15-20% Hình 1. Các bệnh thường xuyên xuất hiện trên cá tra qua các giai đoạn nuôi (Loan và ctv., 2007). a. Bệnh do vi khuẩn gây ra trên cá tra và những nghiên cứu về phòng bệnh gan thận mủ Hiện nay cá tra đang là một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. ăm 2008, hu vực Đ ng bằng sông Cửu Long ĐBSCL đã xuất khẩu hơn SVTH: Trần Trọng Nguyễn 8 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 640.000 tấn sản phẩm cá tra philê, đạt kim ngạch gần 1,5 tỷ USD, tăng hơn 48% so với năm 2007. Chỉ trong vòng khoảng 10 năm, từ năm 1998 đến năm 2008, từ một loài cá bản địa, cá tra đã tr thành sản phẩm chiến lược quốc gia, với sản lượng nuôi tăng gấp 65 lần, xuất khẩu sang hơn 140 nước, chiếm hơn 50% t ng sản lượng thủy sản xuất khẩu Việt am, đ ng g p hoảng 2% GDP của cả nước (Thủy sản Việt Nam, số 13/2009). Với sự phát triển ngày càng cao của cá tra cùng thị trường to lớn cho xuất khẩu, hàng ngàn nông dân đã chạy theo lợi nhu n từ con cá tra một cách vô điều kiện, với năm 2008 là đỉnh điểm của phong trào nuôi cá tra nuôi đã ĐBSCL. gười ạt m rộng diện tích nuôi, tăng m t độ nuôi một cách tự phát, cung cấp một lượng lớn thức ăn dẫn đến môi trường trong ao nuôi dễ dàng bị ô nhiễm, là điều kiện để bệnh bộc phát, gây thiệt hại cho người nuôi. Nghề nuôi cá tra trong những năm gần đây c tỉ lệ hao hụt khá cao (khoảng 40-50%), cao gấp đôi so với các năm trước (www.vasep.com.vn). Các bệnh thường gặp trên cá tra bao g m bệnh do vi khuẩn (bệnh gan th n mủ, bệnh đốm đỏ do Pseudomonas, bệnh nhiễm trùng máu do Edwardsiella tarda), nấm (nấm thủy mi,...) và ký sinh trùng (trùng bánh xe, trùng quả dưa, sán lá đơn chủ, sán song chủ,...). Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thanh Phương 2007 về các bệnh do tác nhân vi khuẩn xuất hiện trong các ao nuôi cá tra thâm canh tỉnh An Giang, 68,3% số hộ điều tra nh n thấy bệnh đỏ mỏ đỏ đuôi, 61% số hộ ghi nh n bệnh gan-th n-mủ, 51,2% số hộ ghi nh n bệnh phù đầu, 24,4% số hộ ghi nh n bệnh vàng da. Theo thống kê của Lý Thị Thanh Loan (2008), tần suất xuất hiện bệnh năm 2007 các tỉnh ĐBSCL bao g m bệnh gan th n mủ: 52,80%; xuất huyết: 42,50%; phù đầu, phù mắt: 20,70%; vàng da: 21,60%. Trong đ bệnh gan th n mủ (hay bệnh đốm trắng nội tạng) gây thiệt hại nhiều nhất cho người nuôi. Bệnh này xuất hiện lần đầu tiên trên cá tra nuôi ĐBSCL vào cuối năm 1998. Khi cá nhiễm bệnh, tỉ lệ chết tăng cao 10-90%), có thể lên đến 100% tùy thuộc vào cách quản lý và kích cỡ cá nuôi, đ ng thời trên gan, th n và tụy tạng xuất hiện nhiều đốm trắng đường kính 1-3 mm bên trong chứa dịch màu trắng đục. Khi cá bệnh người nuôi thường dùng hóa chất hoặc thuốc háng sinh để chữa trị. Tuy nhiên người ta đã phát hiện rằng tác nhân gây bệnh, vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (theo kết quả định danh của Crumlish et al., 2002), đã háng với khá nhiều loại háng sinh như: SVTH: Trần Trọng Nguyễn 9 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bactrime (100%), Colistin (97,9%), Florphenicol (42,5%), Amoxicillin (40,4%), Tetracyclin (31,9%), Doxycyclin (27,7%) (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thanh Loan, 2007). Nguyễn Thanh Phương 2007 xác định khả năng háng thuốc kháng sinh của 8 chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri phân l p từ cá tra bệnh mủ gan, cho thấy cả 8 chủng đều cho kết quả kháng với Colistin, Oxolinic acid, Streptomycin, Cefepime, Sulfa+trime, Ceftriaxone, Cefazolin, Gentamycin, Aztreonam, Cefixim, Cefotaxime, Oxytetracycline và Amoxicillin. ơn thế sản phẩm cá tra sau thu hoạch thường hông được ưa chuộng do sự tích lũy thuốc, hóa chất trong thịt, tạo các dòng vi khuẩn kháng thuốc và gây ô nhiễm môi trường nước. Ngoài ra t n dư chất kháng sinh trong thịt cá tra sẽ ảnh hư ng đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, và làm giảm uy tín của sản phẩm cá tra xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Để giải quyết vấn đề trên, chúng ta phải tìm các giải pháp thay thế cho việc chữa trị bằng kháng sinh và thuốc hóa học. Hiện nay biện pháp sử dụng vaccine để phòng bệnh đang được đánh giá là có hiệu quả và kinh tế. Từ năm 2005, Viện Nghiên cứu Nuôi tr ng Thủy sản II đã phối hợp với Công ty Thuốc thú y Trung ương II avetco thực hiện đề tài cấp Bộ “ ghiên cứu vaccine phòng bệnh nhiễm khuẩn cho cá tra, cá basa, cá mú, cá giò, cá h ng Mỹ nuôi công nghiệp”, trong đ đối tượng được quan tâm đặc biệt là cá tra. Sau ba năm thực hiện, việc nghiên cứu vaccine phòng bệnh gan th n mủ cho cá tra đã đạt được một số kết quả khả quan và có triển vọng áp dụng vào thực tế. Hiện nay loại vaccine này đã nh n được lời mời hợp tác từ công ty c phần Vĩnh oàn Đ ng Tháp), công ty nuôi và xuất khẩu cá tra lớn thứ ba của Việt Nam. Ngoài ra, các nghiên cứu hợp tác giữa t p đoàn Bayer và công ty sản xuất vaccine Pharmaq của Nauy trên bệnh gan th n mủ của cá tra cũng đã bước đầu khẳng định tác nhân gây bệnh là vi khuẩn E. ictaluri, hiện đang tiếp tục nghiên cứu để chế tạo vaccine. Tuy nhiên, các loại vaccine nói trên là vaccine bất hoạt (sử dụng kháng nguyên là tế bào vi khuẩn giết bằng formalin 0,4%), có một số nhược điểm là tỉ lệ bảo hộ chưa cao, thời gian bảo hộ khá ngắn (hai tháng, trong khi một vụ nuôi cá tra kéo dài tới 5-6 tháng , đòi hỏi phải b sung một số chất b trợ để làm tăng hiệu quả SVTH: Trần Trọng Nguyễn 10 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP của vaccine. Biện pháp phòng bệnh t ng hợp luôn luôn đòi hỏi sự kết hợp của nhiều cách tiếp c n khác nhau: quản l môi trường nuôi, quản lý chất lượng con giống, tăng cường sức khỏe v t nuôi, sử dụng các hợp chất kích thích miễn dịch, vaccine bất hoạt, vaccine sống nhược độc, các chế phẩm sinh học có ngu n gốc thảo dược, các chế phẩm vi sinh v t..... Hiện nay, một số chế phẩm vi sinh đã được ứng dụng trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra nhằm thay thế cho việc sử dụng kháng sinh. Các chế phẩm này được b sung vào trong thức ăn dưới dạng men vi sinh, đ ng thời được b sung vào nước để xử l môi trường. Gần đây, chế phẩm sinh học Bo ashi được chiết xuất từ lá trầu của nhóm nghiên cứu Khoa Thủy sản, trường Đại học Nông Lâm Huế được xem là một trong những hướng nghiên cứu đột phá trong việc phòng và trị bệnh cho tôm cá. Thành phần hệ vi sinh v t trong chế phẩm này bao g m vi khuẩn lactic (50%), vi khuẩn quang hợp (20%), nấm men (20%), xạ khuẩn (5%), nấm sợi (5%). Qua kết quả thử nghiệm của Công ty TNHH Hải Nông Phát thành phố H Chí Minh trên một số ao nuôi cá tra, basa từ tháng 4/2006 đến nay đã đạt được những thành công nhất định trong việc phòng bệnh gan th n mủ (Nguyễn Khoa Diệu Hà, 2009). b. Bệnh do Edwardsiella ictaluri gây ra trên cá da trơn và một số nghiên cứu về biện pháp phòng bệnh Bệnh gan th n mủ trên cá tra xuất hiện lần đầu tiên vào cuối năm 1998, tác nhân gây bệnh l c đầu được xác định b i nhóm nghiên cứu của trường Đại học Stirling phối hợp với trường Đại học Cần Thơ là Bacillus sp. (Ferguson et al., 2001). Đến năm 2002 nh m nghiên cứu này đã đính chính lại tác nhân gây bệnh gan th n mủ trên cá tra là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (Crumlish et al., 2002). E. ictaluri được báo cáo đầu tiên trên cá nheo Mỹ, Ictalurus punctatus, vào năm 1979 aw e, 1979). E. ictaluri gây bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính trên cá da trơn, hội chứng này được gọi tắt là ESC (Enteric Septicaemia of Catfish) và có thể dẫn đến tỉ lệ chết cao cá nheo Mỹ (Austin & Austin, 1999). Bệnh này được tìm thấy tại bất cứ nơi nào nuôi cá nheo tại nước Mỹ. Bệnh xảy ra tất cả các kích cỡ cá nuôi nhưng t p trung SVTH: Trần Trọng Nguyễn 11 giai đoạn cá hương và cá giống MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (USDA/APHIS, 2003). Sự thiệt hại cho nghề nuôi công nghiệp của cá da trơn do ESC được ước tính hàng năm hoảng 4-6 triệu USD từ năm 1990 và đã tăng nhanh sau đ . Khoảng 70% các hộ nuôi được khảo sát vào năm 1996 cho thấy nguyên nhân từ ESC đã gây ra thiệt hại cao nhất cho các hộ nuôi cá da trơn, với 57% số hộ nuôi bị thiệt hại nặng (USDA/APHIS, 1997). Bệnh xảy ra theo mùa, đặc biệt xảy ra thường xuyên khi nhiệt độ nước nằm trong khoảng 20 – 29oC (Tucker et al., 2004). Cá bị bệnh ESC thường giảm ăn, lờ đờ, bơi dạng xoay vòng, xuất huyết xung quanh vùng miệng và phần bụng. Nhiều vết l loét nhỏ màu trắng có thể xuất hiện trên bề mặt da. Cá nhiễm bệnh thường l i mắt và bụng trương to Tuc er et al., 2004 . Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất vaccine phòng bệnh do E. ictaluri gây ra trên cá da trơn. Shoema er và ctv. 1999 nghiên cứu ảnh hư ng của ba loại vaccine sống cải tiến dưới dạng đông khô (Immuno X+5, Immuno2 X+5, Serial 1A) và một loại vaccine sống truyền thống (RE-33). Cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus được gây miễn dịch bằng phương pháp ngâm các ngày tu i khác nhau (từ 7 ngày tu i đến 31 ngày tu i). Kết quả cho thấy hiệu lực của vaccine đã thể hiện được ngay từ hi cá được gây miễn dịch giai đoạn 7 ngày tu i và 10 ngày tu i. Tỉ lệ sống của cá 7 ngày tu i được gây miễn dịch dao động trong khoảng 58,4 – 77,5%, đối với cá 10 ngày tu i thì dao động trong khoảng 64,1 – 78,9%. Ba năm sau đ , nh m tác giả này cũng đã nghiên cứu phương pháp in ovo đối với việc sử dụng các loại vaccine sống cải tiến này, khi gây miễn dịch từ giai đoạn trứng của cá nheo Mỹ, bằng phương pháp ngâm trong thời gian 10 phút. Kết quả cho thấy phương pháp gây miễn dịch này là khá hiệu quả, với tỉ lệ bảo hộ khoảng 59,7% (Shoemaker et al., 2002). Trong những năm gần đây, một số nhóm nghiên cứu đã quan tâm đến việc phát triển các chế phẩm vi sinh (probiotic) và một số chế phẩm sinh học khác b sung vào thức ăn để phòng bệnh ESC cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus). Shelby và ctv. (2007) b sung hai loại chế phẩm vi sinh có chứa Pediococcus sp. và Enterococcus sp. (riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau) vào thức ăn của cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) giống và cho ăn trong vòng 5-8 tuần. Sau đ tiến hành đo các SVTH: Trần Trọng Nguyễn 12 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chỉ tiêu: tăng trọng, hệ số chuyển đ i thức ăn FCR và các thông số miễn dịch như protein huyết thanh, immunoglobulin, lysozyme, complement. Các số liệu về vi sinh cho thấy hai chủng vi khuẩn probiotic vẫn t n tại được trong thức ăn sau hi b sung trong thời gian bảo quản trong vòng 4 tuần. Tuy nhiên các tác giả không tìm thấy sự khác biệt nào về tăng trọng, đáp ứng miễn dịch cũng như tính háng bệnh của cá sau thời gian cho ăn thức ăn c b sung probiotic. Aboagye và ctv. (2008) thử nghiệm ảnh hư ng của chế phẩm vi sinh Lymnozyme đến tỉ lệ sống của cá nheo Mỹ sau hi được gây nhiễm thực nghiệm với Edwardsiella ictaluri. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghiệm thức có b sung Lymnozyme vào nước hàng ngày liên tục trong hai tuần, tỉ lệ chết của cá sau khi gây nhiễm Edwardsiella ictaluri (45%) giảm một cách c nghĩa thống kê (p = 0,002) so với nghiệm thức đối chứng (80%). Các nhà khoa học Nauy và Mỹ đã nghiên cứu hiệu quả kháng khuẩn của hai lọai peptide t ng hợp cecropin B và cecropin P1 đối với một số chủng vi khuẩn gây bệnh trên cá, trong đ c E. ictaluri (Kjuul et al., 1999). N ng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cecropin B dao động từ 0,3-1,3 µM. Các dẫn xuất của cecropin B đã được biết đến có họat tính kháng khuẩn đối với nhiều lòai vi khuẩn gây bệnh, và có khả năng tăng cường tính đề kháng của cá nheo Mỹ gây cảm nhiễm với E. ictaluri (Kelly et al., 1993). Prebiotic là những hợp chất b sung vào thức ăn, c tác dụng kích thích sinh trư ng và họat tính của hệ vi khuẩn có lợi hịện diện trong hệ tiêu hóa của v t chủ Delzenne & Roberfroid, 1994 . Prebiotic thường được sử dụng kết hợp với probiotic (gọi là synbiotic). Các hợp chất đường mạch ngắn đang được sử dụng ph biến như là prebiotic b sung vào thức ăn thủy sản, trong số đ bao g m: Inulin, fructoseoligosaccharide (FOS), transgalacto-oligosaccharide, lactulose (Mahious, 2005), isomalto-oligosaccharide (IMOS) (Li et al., 2009). Hiệu quả về dinh dưỡng và sức khỏe của một số oligosaccharide đã được chứng minh trên cá (Glencross et al., 2003; Li & Gatlin, 2005; Pryor et al., 2003). Isomalto-oligosaccharide n ng độ 0,2% sử dụng kết hợp với vi khuẩn probiotic Bacillus OJ (108 CFU/g thức ăn b sung vào SVTH: Trần Trọng Nguyễn 13 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei đã gi p điều chỉnh hệ vi sinh v t đường ruột, tăng cường phản ứng miễn dịch và khả năng đề háng đối với virus đốm trắng, thông qua hiệu ứng tương hỗ của hai loại chế phẩm này (Li et al., 2009). Mannan-oligosaccharide (MOS), một loại prebiotic chiết xuất từ nấm men, đã được chứng minh là có hiệu quả tăng cường đáp ứng miễn dịch và tính đối háng đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá nheo Mỹ Ictalurus punctatus (Welker et al., 2007). 2.4 Tình hình nghiên cứu sử dụng probioic trong nuôi trồng thủy sản trên thới giới và tại Việt nam 2.4.1 Tình hình nghiên cứu probiotic trên thế giới Sản lượng nuôi tr ng thủy sản hiện nay chiếm đến 40% t ng sản lượng thủy sản, với t ng giá trị vào khỏang 78 tỉ USD (FAO, 2008). Vai trò quan trọng của nuôi tr ng thủy sản ngày càng gia tăng đáng ể, do sản lượng khai thác thủy sản đã tr nên bão hòa và nhu cầu tiêu thụ hải sản ngày càng tăng. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh đang gây t n thất rất lớn cho nghề nuôi thủy sản. Những bệnh gây ra b i Vibrio spp., Aeromonas spp., Pseudomonas spp., Streptococcus spp., xảy ra rất ph biến và dẫn đến tỉ lệ chết cao của tôm cá nuôi (Watson et al., 2008). Khi người nuôi gặp phải vấn đề dịch bệnh, thông thường biện pháp đối phó đầu tiên là sử dụng các hóa chất diệt khuẩn hoặc kháng sinh. Việc sử dụng những hóa chất này đã đem lại hiệu quả trong việc phòng và trị bệnh trên v t nuôi (Schwarz et al., 2001; Phillips et al., 2004). Tuy nhiên, việc lạm dụng hóa chất diệt khuẩn và kháng sinh trong nông nghiệp cũng như trong nuôi tr ng thủy sản đã dẫn đến sự xuất hiện các dòng vi khuẩn kháng thuốc (Schwarz et al., 2001; Akinbowale et al., 2006). Những thiệt hại lớn nhất đã xảy ra cho nghề nuôi tôm trên thế giới, khi việc nuôi tôm thiếu quy họach cộng với việc lạm dụng háng sinh đã đưa đến hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc và suy giảm về năng suất nuôi nhiều nước châu Á (Karunasagar et al., 1994; Moriarty, 1999). Nghiêm trọng hơn, những dòng vi khuẩn kháng thuốc có thể SVTH: Trần Trọng Nguyễn 14 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP truyền những gen kháng thuốc cho vi khuẩn gây bệnh người, đe dọa đến sức khỏe con người (Witte, 2000; Schwarz et al., 2001). Nh n thức được về những mối nguy do việc sử dụng kháng sinh không kiểm sóat, Hoa Kỳ, nhiều nước châu Âu và một số nước châu Á đã ban hành những đạo lu t về kiểm sóat việc sử dụng háng sinh trong chăn nuôi và nuôi tr ng thủy sản, tiến đến việc ngưng sử dụng kháng sinh (Delson et al., 2005; Martin, 2005). Thức tỉnh trước những mối đe dọa do việc sử dụng háng sinh cũng như do vi huẩn gây bệnh mang đến cho người nuôi, những biện pháp thay thế đang được tìm kiếm. Trong đ c việc sử dụng vaccine, các chất kích thích miễn dịch, các peptide kháng khuẩn, prebiotic (hợp chất tiền sinh học), probiotic (chế phẩm vi sinh . Trong đ , việc sử dụng chế phẩm vi sinh đang ngày càng được quan tâm và ứng dụng rộng rãi. Probiotic ban đầu được định nghĩa là “chế phẩm vi sinh v t sống b sung vào thức ăn, c ảnh hư ng có lợi đối với v t chủ thông qua việc cải thiện cân bằng hệ đường ruột (Fuller, 1989). Tuy nhiên trong nuôi tr ng thủy sản, probiotic không chỉ được b sung vào thức ăn mà còn được b sung vào môi trường nước (Moriarty, 1998). Trong những năm gần đây, c rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng vi khuẩn probiotic có thể làm tăng cường khả năng háng bệnh của tôm/cá thông qua việc ức chế vi khuẩn gây bệnh, nâng cao hiệu quả của hệ miễn dịch hoặc cải thiện chất lượng nước Verschuere et al., 2000 . ăm 2002, Irianto và Austin đề nghị một định nghĩa ngắn gọn nhưng đầy đủ “probiotic là cả tế bào hoặc một thành phần của vi sinh v t sống có ảnh hư ng có lợi đối với sức khỏe của v t chủ”. Trong một số trường hợp, những vi khuẩn ứng cử viên sau khi sàng lọc in vitro sẽ được kiểm tra in vivo qui mô nhỏ về đặc tính an toàn đối với v t chủ (Chythanya et al., 2002; Hjelm et al., 2004) và khả năng bảo vệ v t chủ khi gây cảm nhiễm ngược với tác nhân gây bệnh (Irianto & Austin, 2002; Lategan et al., 2004). Trong một số nghiên cứu khác, các ứng cử viên sau khi sàng lọc sẽ tiếp tục được kiểm tra những đặc tính hác như hả năng chịu đựng muối m t (Chabrillon et al., 2006), khả năng ích thích hệ miễn dịch (Irianto & Austin, 2003), cạnh tranh vị trí bám (Chabrillon et al., 2006), cạnh tranh chất dinh dưỡng (Gram et al., 1999). Trong SVTH: Trần Trọng Nguyễn 15 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thực tế, những nghiên cứu này là cần thiết để kiểm tra các vi khuẩn probiotic ứng cử viên có thể hiện những cơ chế tác động nào khác hay không. Ngoài ra, những thử nghiệm in vivo là rất cần thiết, b i vì một chủng vi khuẩn đối kháng với vi khuẩn khác điều kiện in vitro, không nhất thiết là sẽ thể hiện đặc tính đối háng đ hi c sự hiện diện của v t chủ. 2.4.2 Tình hình sử dụng các chế phẩm probiotics trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam hững năm gần đây, để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng h a chất trong nuôi tr ng thủy sản, việc nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh và cải thiện môi trường trong quá trình nuôi tôm mạnh FICen, 2007 . nước ta đang phát triển iện nay c hàng trăm loại chế phẩm sinh học được sử dụng trong lĩnh vực nuôi tr ng thủy sản, bao g m chế phẩm trộn vào thức ăn và chế phẩm xử l nước. Đa số các chế phẩm c ngu n gốc ngoại nh p hay sử dụng công nghệ từ nước ngoài để sản xuất phân phối tại Việt am. Tuy nhiên, yếu tố lợi nhu n được đặt lên hàng đầu, chưa th t sự quan tâm đ ng mức đến quyền lợi của người sử dụng. Chưa ể đến tác dụng của chế phẩm ra sao b i vì những chế phẩm ngoại nh p hay chủng vi sinh v t từ nước ngoài đưa vào Việt am c phù hợp với điều iện của Việt am hay hông thì việc đưa một lượng đáng ể chủng vi sinh v t vào Việt am cũng là một mối nguy hiểm tiềm tàng, xét về hía cạnh an toàn sinh học Lương Đức Phẩm, 2007 . Giá bán của các loại chế phẩm này há cao, nên đã gây h hăn cho người nuôi tr ng thủy sản trong việc lựa chọn một sản phẩm vừa đạt chất lượng vừa c giá thành rẻ. Với l do đ ,việc đẩy mạnh nghiên cứu để sản xuất probiotic dùng trong chăn nuôi và nuôi tr ng thủy sản là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sản phẩm tinh chế thì giá thành còn cao nên nước ta hiện nay vẫn sử dụng ngu n nguyên liệu chủ yếu là các loại phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Do đ giá thành của probiotic giảm xuống nhiều và cũng gi p cho v t nuôi tiêu h a tốt hơn, giảm tỉ lệ bệnh và g p phần cải thiện môi trường. SVTH: Trần Trọng Nguyễn 16 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Viện Sinh học hiệt đới đã thành công trong việc nghiên cứu và sản xuất chế phẩm probiotic BioII g m hỗn hợp các vi sinh v t sống và enzyme tiêu h a dùng trong nuôi tr ng thủy sản Chế phẩm này đã được hảo nghiệm trên ao nuôi tôm s các tỉnh cho ết quả hả quan và được Công ty thuốc th y và nuôi tr ng thủy sản đưa ra thị trường Võ Thị ạnh và ctv, 2004 . Các nhà hoa học tại Viện h a học các hợp chất thiên nhiên đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm EBS2 để b sung vào thức ăn trong nuôi tr ng thủy sản. EBS2 c vai trò quan trọng như những vitamin ích thích trong quá trình sinh trư ng của các đối tượng nuôi tr ng thủy sản. Kết quả thử nghiệm với cua biển cho thấy trong 22 ngày đầu lô cua dùng thức ăn t ng hợp c b sung EBS2 đạt tốc độ tăng trư ng 3,5%. Trong hi đ lô hông b sung EBS2 c tốc độ tăng trư ng là 0,9% và lô dùng thức ăn tự nhiên c tốc độ tăng trư ng là 0,5% Phòng h a sinh biển, 2001 . goài ra, chế phẩm sinh học Biochie bao g m một số chủng thuộc chi Bacillus (Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus licheniformis) và Lactobacillus (Lactobacillus acidophilus). Ch ng c chức năng phân hủy hợp chất hữu cơ bằng cách tiết ra các enzyme như protease, amylase. Ch ng còn c hả năng t ng hợp chất háng huẩn làm giảm số lượng vi sinh v t gây bệnh phát triển quá mức như Vibrio, Aeromonas…. Sử dụng chế phẩm sinh học Biochie để xử l nước nuôi tôm cá c tác dụng làm giảm lượng bùn hữu cơ, giảm chu ỳ thay nước và cải thiện môi trường tăng oxi hòa tan, giảm COD, BOD . Bên cạnh đ , còn c tác dụng giảm đáng ể tỷ lệ chết, tỷ lệ còi cọc, tăng sản lượng và giảm mùi hôi của ngư trường Vũ Thị Thứ và ctv, 2004a . goài những chế phẩm probiotic trên, chế phẩm sinh học BioF c chứa chủng Lactobacillus acidophillus được sử dụng trong nuôi tr ng thủy sản c tác dụng tăng hả năng hấp thụ thức ăn và hạn chế bệnh do Aeromonas, Vibrio… gây ra. hững nghiên cứu gần đây đã cho thấy hi b sung BioF vào thức ăn tôm làm tăng tỷ lệ sống và đặc biệt tăng đáng ể sản lượng tôm trong ao. Kết quả bước đầu cho thấy sử SVTH: Trần Trọng Nguyễn 17 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP dụng BioF để nuôi tôm giống rất hiệu quả, tôm tăng trư ng nhanh, hoẻ, đ ng đều Vũ Thị Thứ và ctv, 2004b . Chế phẩm EM được giáo sư Teruo iga- h t Bản phát minh năm 1980, được ứng dụng trong các lĩnh vực nông - ngư nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên, chế phẩm EM dạng lỏng được nhân giống từ EM gốc của h t Bản với m t độ tế bào vi sinh v t c lợi cho nuôi tr ng thủy sản thấp < 107 CFU/ml nên hiệu quả sử dụng hông cao. Để g p phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chế phẩm EM, phòng Vi sinh ứng dụng - Viện Sinh học b hiệt đới đã nghiên cứu sản xuất ra chế phẩm VEM sử dụng sung với chế phẩm BioII. Chế phẩm VEM Vietnamese effective microorganisms g m t p hợp các vi sinh v t hữu ích c trong chế phẩm EM. goài ra, còn c thêm một số lòai vi huẩn Bacillus spp. được chọn lọc và vi huẩn quang dưỡng, hông chỉ c tác dụng cải thiện môi trường nước nuôi tr ng thủy sản mà còn cạnh tranh và đối háng với các loài vi huẩn gây bệnh tôm, cá Võ Thị ạnh và ctv, 2004). Tại Bạc Liêu, nhiều hộ nuôi tôm đã áp dụng phương pháp nuôi c b sung chế phẩm vi sinh. Mô hình này bước đầu mang lại hiệu quả há cao. Ưu điểm của mô hình nuôi tôm sử dụng chế phẩm vi sinh là tạo nên môi trường sạch, chi phí thấp, tôm phát triển nhanh và hạn chế dịch bệnh, nhất là bệnh đốm trắng, đầu vàng, phân trắng FICen, 2007 . Tại xã Tân ưng Đông - huyện Cái ước – Tỉnh Cà Mau, việc áp dụng mô hình nuôi tôm bằng chế phẩm EM.ZEO bước đầu mang lại hiệu quả hả quan, giữ cho môi trường của ao luôn sạch, tôm hoẻ mạnh mà hoàn toàn hông sử dụng các hoá chất độc hại, háng sinh. Trong suốt quá trình nuôi, tôm phát triển tốt và hông bị nhiễm bệnh. Đây là mô hình nuôi tôm công nghiệp mang tính bền vững vì quy trình của dự án sử dụng chủ yếu vi sinh EM.ZEO FICen, 2007 . Việc sử dụng các chế phẩm vi sinh đã mang lại nhiều lợi ích cho người nuôi như: Sẽ giảm được vất vã, tăng lợi nhu n và thức hơn về việc bảo vê môi trường xung quanh; đối với v t nuôi thì mang lại sự hỏe mạnh, sức đề háng tốt hơn với bệnh t t, tốc độ tăng trư ng nhanh hơn,…và cải thiện được môi trường nuôi. Tuy SVTH: Trần Trọng Nguyễn 18 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhiên, người nuôi cần ch đến những thông tin về sản phẩm c thể hỏi iến của các chuyên gia, tránh lạm dụng quá mức hay sử dụng các chế phẩm vi sinh hông phù tại Việt am. 2.5 Ứng dụng probiotic trong nuôi trồng thủy sản 2.5.1 Định nghĩa probiotic Đã c há nhiều định nghĩa cho thu t từ này của các tác giả hác nhau như: Probiotic là những vi sinh v t như vi huẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh v t đường ruột của sinh v t chủ (Parker, 1974). Van De Kerkove (1979) Barows và Deam (1985 , Lestradet 1995 cũng cho rằng probiotic được sử dụng như một liệu pháp trong việc chũa tri bệnh tiêu chảy hay như là cách phòng bệnh người và động v t để giảm đến mức tối thiểu sự phát triển tán của vi sinh v t đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ dày và ruột. avenaar 1992 đã m rộng định nghĩa về probiotic : “ Probiotic được định nghĩa như là các chủng riêng lẻ hay h n hợp các vi sinh v t sống có ảnh hư ng có lợi cho sinh v t chủ bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh v t bản địa”. Riêng đối với động v t thủy sản vốn có mối quan hệ gần gủi với môi trường xung quanh. Mầm bệnh nguy hiểm có thể t n tại tự do trong môi trường nước và tăng trư ng độc l p với v t chủ (Hansen và Olafsen;Verschuere et al., 2000 được động v t thủy sản ăn vào liên tục thông qua quá trình điều tiết thẩm thấu và bắt m i. Dựa trên mối quan hệ phức tạp mà một loại vi sinh v t nước có với môi trường xung quanh, định nghĩa probiotic trong nuôi tr ng thủy sản cũng cần thay đ i. Verschuere và ctv 2000 đưa ra định nghĩa mới nhất “ Probiotic là chất b trợ vi khuẩn của môi trường xung quanh hoặc hệ vi khuẩn c liên quan đến v t chủ, đảm bảo việc cải thiện chất lượng thức ăn hoặc làm tẳng giá trị dinh dư ng của n , nâng cao đáp ứng của v t chủ đối với mầm bệnh hoặc cải thiện chất lượng nước” SVTH: Trần Trọng Nguyễn 19 MSSV:207111033 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Có nhiều cơ chế phức tạp t n tại bên trong probiotic bao g m : khả năng bám dính trên biểu mô ruột, sản xuất hợp chất ức chế, cạnh trnh hợp chất hoặc năng lượng có sẵn, cạnh tranh vị trí bám, tăng cường đáp ứng miễn dịch, cải thiện chất lượng nước, tương tác với tảo, ngu n dinh dưỡng đa_ vi lượng và đ ng g p hệ enzyme cho quá trình tiêu hóa (Ohene et al., 2007). 2.5.2 Các thành phần của probiotic Các chủng loại vi sinh v t sử dụng trong probiotcs được xác định có sự hiện diện của cả vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương, bacteriophages, nấm men và cả nấm đơn bào Irianto va Austin, 2002 . a. Vi khuẩn gram âm Pseudomonas fluorescens được chứng minh là c hả năng ức chế Saprolenia và A. salmocinida trên các loài cá c vây và ngăn chặn các mầm bệnh trên tôm từ Vibrio spp, đ ng thời c tác dụng làm giảm tỷ lệ chết trên cá h i Irianto và Austin, 2002). Một vi huẩn gram âm hác cũng c tác dụng cải thiện chất lượng của ấu trùng cua, hàu và cá bơn, đ là V. proteolyticus. Chủng này cải thiện quá trình tiêu h a protein cá bơn hi được cung cấp qua con đường cho ăn, Alteromonas làm tăng tỷ lệ sống của ấu trùng pacific oyster Irianto và Austin, 2002 . b. Vi khuẩn gram dương Cá vi sinh v t gram dương, hiếu hí và sinh bào tử như chủng Bacillus spp được sử dụng như probiotics nhằm mục đích nâng cao chất lượng nước ao nuôi do ức chế hệ vi sinh v t gây hại trong nước và làm giảm số lượng mầm bệnh. Một lợi ích trực tiếp trong việc sử dụng trực huẩn này là làm giảm việc sử dụng háng sinh, h a chất trong việc nuôi tr ng thủy sản Irianto và Austin, 2002 . goài các chủng Bacillus, vi huẩn lactic trong các chế phẩm probiotics được ứng dụng há nhiều trong nuôi tr ng thủy sản như sử dụng chế phẩm chứa Lactobacillus bulgaricus, L. acidophillus, L. sporogenes, L. casei, L. plantarum, Streptococcus thermophillus (Venkat et al., 2004 . Lợi ích của việc sử dụng vi huẩn SVTH: Trần Trọng Nguyễn 20 MSSV:207111033
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan