Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu nhân giống cây ba kích (morinda officianalis. how) bằng phương pháp n...

Tài liệu Nghiên cứu nhân giống cây ba kích (morinda officianalis. how) bằng phương pháp nuôi cấy mô

.PDF
113
621
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------------------------- HOÀNG THỊ THẾ NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY BA KÍCH (Morinda officianalis. How) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số : 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO HÀ NỘI - 9/2012 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… i LỜI CẢM ƠN ðề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu nhân giống cây Ba kích (Morinda officianalis. How) bằng phương pháp nuôi cấy mô” ñược thực hiện từ tháng 7 năm 2011 ñến tháng 9 năm 2012. ðề tài hoàn thành nhờ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Phương Thảo. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng nhận ñược những ý kiến chỉ bảo, ñóng góp của các thầy cô giáo Bộ môn Sinh lý thực vật - Khoa nông học, sự tạo ñiều kiện giúp ñỡ của Trung tâm Khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh và các bè ñồng nghiệp. Nhân dịp này xin cho phép bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Thị Phương Thảo, các thầy cô giáo, Ban giám ñốc và Bộ môn nghiên cứu nuôi cấy mô Trung tâm Khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh cùng các bè ñồng nghiệp - những người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, ñộng viên và ñóng góp ý kiến quý báu cho ñề tài này. Thiếu những sự ủng hộ ñó ñề tài chắc chắn không thể ñạt ñược như hiện hữu. Với kinh nghiệm và năng lực của bản thân, mặc dù ñã cố gắng hết mức, ñề tài chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất ñịnh. Tác giả rất mong ñược sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các bạn bè ñồng nghiệp và luôn coi ñó là sự tạo ñiều kiện, cơ hội ñể tác giả tiếp thu, học hỏi. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2012 Tác giả luận văn Hoàng Thị Thế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt vi Danh mục các bảng vii danh mục các hình ix 1 MỞ ðẦU 1 1 ðặt vấn ñề 1 2 Mục ñích, yêu cầu 3 2.1 Mục ñích 3 2.2 Yêu cầu 3 2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1 Giới thiệu về cây Ba kích. 5 2.2 Tình hình phát triển nguồn dược liệu và cây ba kích ở Việt Nam 8 2.3 Kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào. 2.4 Những nghiên cứu về nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô cây ba kích 3 11 18 ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 ðối tượng, vật liệu nghiên cứu. 21 3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 21 3.3 ðịa ñiểm và thời gian bố trí thí nghiệm 33 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1 Giai ñoạn vào mẫu 34 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… iii 4.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian khử trùng trong thuỷ ngân clorua (HgCl2) 0,1% ñến khả năng khử trùng mẫu cấy. 4.1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng trong canxi hypoclorit Ca(HClO)2 10% ñến khả năng khử trùng mẫu cấy. 4.1.3 34 35 Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp khử trùng kép (kết hợp giữa HgCl2 0,1% và Ca(HClO)2 10%) ñến khả năng khử trùng mẫu cấy. 36 4.2 Giai ñoạn tái sinh chồi 38 4.2.1 Ảnh hưởng của tổ hợp KIN + BAP ñến khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy. 38 4.3 Giai ñoạn nhân nhanh 40 4.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của KIN ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.3.3 45 Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.3.6 44 Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp KIN và NAA ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.3.5 41 Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp KIN và IBA ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.3.4 40 46 Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp BAP và α -NAA ñến khả năng nhân nhanh chồi 47 4.3.7 Nghiên cứu ảnh hưởng của axit ascorbic ñến chất lượng chồi. 49 4.3.8 Nghiên cứu ảnh hưởng riboflavin (vitamin B2) ñến chất lượng 4.4 chồi. 51 Giai ñoạn tạo cây hoàn chỉnh. 52 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… iv 4.4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA tới khả năng ra rễ 53 4.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ của chồi 55 4.4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của than hoạt tính ñến chất lượng bộ rễ. 58 4.5 Giai ñoạn sau in vitro 60 4.5.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây mầm ra ngôi ñến tỷ lệ sống của cây con ngoài vườn ươm. 4.5.2 60 Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể ñến tỷ lệ sống của cây con ngoài vườn ươm. 62 4.6 Sản xuất thử nghiệm, ñánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế. 64 4.6.1 Sản xuất thử nghiệm 64 4.6.2 Hiệu quả kỹ thuật 64 4.6.3 Hiệu quả kinh tế 64 5 KẾT LUẬN, ðỀ NGHỊ 67 5.1 Kết luận 67 5.2 ðề nghị 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 PHỤ LỤC 72 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MS Murashige & Skoog, 1962 BAP 6-Bezyl amino purine KIN Kinetin (6 -furfurol amino purine) IBA Indole -3 -Butyric Acid α-NAA 1 -Naphthalene Acetic Acid CT Công thức ðC ðối chứng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT 4.1 Tên bảng Trang Ảnh hưởng của thời gian khử trùng trong HgCl2 0,1% ñến khả năng khử trùng mẫu cấy 4.2 Ảnh hưởng của thời gian khử trùng trong Ca(HClO)2 10% ñến khả năng khử trùng mẫu cấy 4.3 37 Ảnh hưởng của tổ hợp KIN + BAP ñến khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy 4.5 36 Ảnh hưởng của phương pháp khử trùng kép (kết hợp giữa HgCl2 0,1% và Ca(HClO)2 10%) ñến khả năng khử trùng mẫu cấy . 4.4 35 39 Ảnh hưởng của KIN ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi 41 4.6 Ảnh hưởng của BAP ñến hệ số nhân chồi 42 4.7 Ảnh hưởng của tổ hợp KIN + IBA ñến khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.8 Ảnh hưởng của tổ hợp KIN + NAA ñến hệ số nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.9 45 Ảnh hưởng của tổ hợp BAP + IBA ñến hệ số nhân nhanh và chất lượng chồi. 4.10 44 46 Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và α -NAA ñến khả năng nhân nhanh chồi 48 4.11 Ảnh hưởng của axit ascorbic tới chất lượng chồi 50 4.12 Ảnh hưởng của riboflavin (vitamin B2) ñến chất lượng chồi 51 4.13 Ảnh hưởng của α-NAA tới khả năng ra rễ 54 4.14 Ảnh hưởng của IBA tới khả năng ra rễ 56 4.15 Ảnh hưởng của than hoạt tính tới chất lượng rễ 58 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… vii 4.16 Ảnh hưởng của tuổi cây mầm khi ra ngôi ñến khả năng sống sót và chất lượng của cây khi ñưa ra vườn ươm 4.17 Ảnh hưởng của giá thể ñến khă năng sống sót và sinh trưởng của cây ba kích ngoài vườn ươm sau 60 ngày 4.18 63 Tổng chi phí, giá thành sản phẩm cây nuôi cấy mô trước khi áp dụng kết quả nghiên cứu 4.19 61 64 Tổng chi phí, giá thành sản phẩm cây nuôi cấy mô khi áp dụng kết quả nghiên cứu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 65 viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT 4.1 Tên hình Trang Chồi ba kích tái sinh từ mẫu cấy trên môi trường MS + 0,25 mg/l KIN +1,0 mg/l BAP sau 30 ngày 39 4.2 Cụm chồi ba kích trên môi trường MS + 3,0 mg/l BAP sau 45 ngày 43 4.3 Chồi trên môi trường MS + 3,0 mg/l BAP + 0,4 mg/l IBA sau 45 ngày nuôi cấy 4.4 Chồi ba kích trên môi trường MS + 3,0 mg/l BAP + 0,4 mg/l IBA + 10,0 mg/l riboflavin sau 45 ngày. 4.5 47 51 Rễ ba kích trên môi trường 1/2MS + 0,4 mg/l α-NAA sau 30 ngày cấy 55 4.6 Rễ ba kích trên môi trường 1/2MS + 0,2 mg/l IBA sau 30 ngày cấy 57 4.7 Rễ ba kích trên môi trường ½ MS + 0,2 mg/l IBA + 0,4 g/l than 4.8 hoạt tính sau 30 ngày cấy 59 Cây ba kích in vitro (35 ngày tuổi) ra ngôi 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… ix 1. MỞ ðẦU 1. ðặt vấn ñề Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, ñời sống của con người ñược nâng cao, nhu cầu của con người về nguồn dược liệu theo ñó cũng ngày càng tăng. Nguồn dược liệu con người ñang sử dụng có thể ñược tổng hợp bằng nhiều con ñường khác nhau như tổng hợp hóa học, tổng hợp từ sinh vật, song nguồn dược liệu từ thực vật ñã ñược con người sử dụng từ lâu và nhu cầu ngày càng lớn. Tuy nhiên các loài dược liệu trong tự nhiên ñang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi sự khai thác quá mức, các ñiều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên,... dẫn ñến nhiều loài cây dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng ñến nguồn cung cấp dược liệu bền vững cho con người [15]. Cây ba kích (Morinda officianalis. How) là cây thuốc quý trong y học cổ truyền. Theo Quyết ñịnh số 05/2008/Qð-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục các vị thuốc y học cổ truyền chủ yếu dùng ñể khám chữa bệnh, ba kích ñứng ñầu trong nhóm các vị thuốc bổ dương khí [14]. Củ của cây ba kích ñược sử dụng rộng rãi như một loại dược liệu có tác dụng bổ thận âm, bổ thận dương, tăng cường gân cốt, tăng sức ñề kháng, sức dẻo dai, khử phong thấp [33]. Dịch chiết từ củ ba kích có tác dụng giảm huyết áp, tác dụng nhanh với các tuyến cơ năng, bổ trí não, giúp ăn và ngủ ngon [25]. Do nhu cầu sử dụng cây này làm dược liệu ñang gia tăng nên cây ba kích bị khai thác khai thác ồ ạt nhiều năm dẫn ñến nguồn nguyên liệu ñang trở nên kiệt quệ, mặt khác vùng phân bố của ba kích bị tàn phá nghiêm trọng khiến loài này lâm vào tình trạng gần như tuyệt chủng và ñược ñưa vào sách ñỏ Việt Nam năm 1996 [1]. Theo Nghị ñịnh số 48/2002/Nð-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 quy ñịnh danh mục thực vật, ñộng vật rừng quý hiếm và chế ñộ quản lý, bảo vệ thì ba kích thuộc nhóm IIA, thực vật hoang dã, hạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 1 chế khai thác, sử dụng [7]. Trước ñây người dân có thói quen khai thác củ ba kích trong rừng tự nhiên, mỗi năm thường khai thác từ vài chục ñến trên một trăm tấn, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc và Hồng Công [10]. Theo thời gian, người dân ñã thay ñổi nhận thức từ chỗ chỉ biết khai thác cây ba kích từ rừng tự nhiên ñến chỗ có thể gây trồng cây ba kích tại vườn nhà, vườn ñồi, vườn rừng, ñây ñược coi là “sinh kế” của người dân sống trong và quanh rừng. Những năm gần ñây xu hướng trồng và kinh doanh cây ba kích lấy củ ngày một gia tăng tại các tỉnh phía Bắc do giá trị kinh tế thu ñược hơn hẳn trồng lúa, ngô, khoai, sắn [6], nên nhu cầu về giống ñặc biệt là cây giống chất lượng cao ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc nhân giống cung cấp cho nhu cầu sản xuất hiện nay còn gặp nhiều bất cập. Nguồn cung cấp cây giống hiện nay chủ yếu bằng phương pháp giâm hom. Việc nhân giống ba kích bằng phương pháp này tuy có ưu ñiểm là kỹ thuật tương ñối ñơn giản, không ñòi hỏi máy móc thiết bị hiện ñại, dễ áp dụng nhưng cũng có nhiều nhược ñiểm như: hệ số nhân giống thấp chỉ ñạt 0,6 lần/năm [6], ñòi hỏi nguồn vật liệu cung cấp hom giâm thường xuyên và rất lớn, cây giống sản xuất ra không hoàn toàn sạch bệnh, sản xuất phụ thuộc vào mùa vụ, chất lượng cây giống không ñược ñảm bảo, vì vậy chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu cây giống hiện nay. Kỹ thuật nuôi cấy mô là một trong số các kỹ thuật nhân giống cây trồng vô tính. ðây là một kỹ thuật cao, có nhiều ưu ñiểm như: hệ số nhân giống cao, cây giống giữ nguyên ñược các ñặc tính của cây mẹ, ñồng ñều, sạch bệnh, sức sống cao khi ñưa ra trồng trên ñất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, ... nên hiện nay ñang ñược ứng dụng vào sản xuất thành công trên nhiều loại cây trồng ñặc biệt là cây lâm nghiệp, nông nghiệp. Kỹ thuật này giúp tạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 2 ñược số lượng lớn cây giống với phẩm chất tốt, giá thành hạ [12]. Xuất phát từ những cơ sở trên, với mong muốn góp phần bảo vệ, phát triển cây ba kích - cây dược liệu quý, tiến tới cung cấp cho người dân nguồn giống chất lượng cao và ổn ñịnh, tôi tiến hành ñề tài: "Nghiên cứu nhân giống cây ba kích (Morinda officianalis. How) bằng phương pháp nuôi cấy mô" 2. Mục ñích, yêu cầu 2.1. Mục ñích Xác ñịnh ñược một số yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình nhân giống cây ba kích (Morinda officianalis. How) trên sơ sở ñó ñề xuất quy trình kỹ thuật nhân giống in vitro có hệ số nhân cao và chất lượng cây giống tốt. 2.2. Yêu cầu - Tạo thành công nguồn vật liệu khởi ñầu thông qua nghiên cứu xác ñịnh ñược chế ñộ khử trùng thích hợp cho tỷ lệ mẫu sạch tái sinh cao. - Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của một số yếu tố trong môi trường nuôi cấy gồm: chất ñiều tiết sinh trưởng, vitamin ñến hệ số nhân và chất lượng chồi. - Nghiên cứu tạo rễ thành công cho chồi in vitro. - Xác ñịnh ñược tiêu chuẩn cây ra ngôi và giá thể thích hợp cho tỷ lệ cây sống ngoài vườn ươm cao. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài. 3..1. Ý nghĩa khoa học: ðề tài nhằm tối ưu hóa hơn nữa các thông số kỹ thuật ñã công bố trong quy trình nhân gống cây ba bích bằng phương pháp nuôi cấy mô, ñây sẽ là một thành tựu có giá trị khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, góp phần ñưa công tác nghiên cứu gắn liền với thực tế sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - ðề tài ñề xuất quy trình nhân giống nuôi cấy mô cây ba kích cho hệ số nhân cao và chất lượng cây tốt; - Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu cùng lĩnh vực; - Tạo ra nguồn cây giống chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu về cây giống ba kích - một cây dược liệu quý ñang ñược quan tâm gây trồng hiện nay. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 4 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu về cây Ba kích. Tên khoa học: Morinda officinalis. How Tên khác: Cây ruột gà, chẩu phóng xì (Quảng Ninh), sáy cáy (Thái), thau tày cáy (Tày), chày kavằng dòi (Dao). 2.1.1. Phân loại thực vật học [2]. Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida) Phân lớp: Hoa môi (Lamiidae) Bộ: Long ñởm (Gentianales) Họ: Cà phê (Rubiaceae) Chi: Nhàu (Morinda) Loài: Morinda officinalis. How Tên thường gọi: Ba kích 2.1.2. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học [2]. 2.1.2.1. Phân bố ñịa lý + Thế giới: Ba kích có phân bố tự nhiên ở Lào, Trung Quốc và Việt Nam. + Việt Nam: Ba kích mọc hoang, phân bố nhiều ở vùng ñồi núi thấp của miền núi và trung du ở các tỉnh phía Bắc. Ba kích có nhiều ở Quảng Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tây, Hòa Bình. Gần ñây thấy ở Tây Giang - Quảng Nam. 2.1.2.2.ðặc ñiểm hình thái + Thân: cây thân thảo, leo bằng thân, quấn vào cành cây khác hoặc giàn giá ñỡ, thân cây có thể dài tới hàng mét. Cây sống nhiều năm, thân màu tím Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 5 hoặc xanh. Khi thân, cành còn non thì có lông bao phủ. Thân, cành già nhẵn, màu nâu. + Lá: mọc ñối, có cuống ngắn, hình thuôn hoặc bầu dục, dài 6 - 14 cm, rộng 2,5 - 6 cm, gốc lá tròn, ñầu thuôn nhọn, mép nguyên. Lá non có lông ở gân và mép lá, dầy hơn ở mặt dưới, màu xanh lục. Lá già ít lông hơn và màu trắng mốc. Lá kèm mỏng, gốc dính thành ống và ôm sát thân. + Rễ: dạng rễ củ hình trụ tròn, thắt khúc, vặn vẹo, nhiều ñoạn thắt nghẹt như ruột gà (nên gọi là cây ruột gà), ñường kính 1,5 - 2,0 cm.Vỏ ngoài mầu nâu nhạt hoặc hồng nhạt, nhám, có vân dọc. Bên trong là lớp thịt củ dầy mầu hồng hoặc tím, không mùi, vị ngọt nhưng hơi chát, trong cùng là lõi củ, thông thường khi chế biến, sử dụng phần lõi ñược loại bỏ. + Hoa: Cụm hoa tập trung thành tán tròn ở ñầu cành, dài 0,3 - 1,5 cm, gồm 8 - 10 hoa. Hoa mẫu 4 (4 lá ñài, 4 cánh hoa, 4 nhị), lúc non màu trắng sau hơi vàng. ðài hoa hình chén hay hình ống gồm những lá ñài nhỏ hình tam giác ñều phát triển không ñều nhau. Tràng hoa 4 cánh màu trắng, hàn liền ở dưới thành ống ngắn. Nhị ñính ở ñáy của sống tràng. Bầu hạ, vòi chẻ ñôi ở ñỉnh. Mùa hoa vào tháng 5, tháng 6. + Quả hình cầu, rời, hoặc dính với nhau ñường kính 6 - 11 cm. Khi chín quả màu ñỏ, có ñài tồn tại ở ñỉnh. + Hạt: nhỏ, màu vàng nhạt, vỏ hạt nhám. 2.1.2.3. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học [8]. Mùa hoa tháng 5 ñến tháng 6, mùa quả vào tháng 7 ñến tháng 10, quả chín tháng 11 ñến tháng 12. Cây tái sinh bằng hạt hoặc chồi. - Cây mọc hoang dưới tán rừng thứ sinh, trong các trảng cây bụi và rừng thưa, ở ven rừng rậm, ưa ẩm. - Thích hợp vùng nhiệt ñới nóng ẩm có 2 mùa mưa và khô rõ rệt, nhiệt ñộ không khí mùa khô từ 8 - 240C và mùa mưa từ 25 - 380C. Lượng mưa năm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 6 từ 1100 - 2000 mm. - Ưa ñất ẩm mát, thành phần cơ giới trung bình, tầng dày trên 1 m, nhiều mùn, tơi xốp, không chịu ñược ñất bị úng. - Khi còn nhỏ cây chịu bóng, thích hợp ñộ tàn che 0,4 - 0,5, ở nơi ñất trống cần trồng cây che phủ Trong tự nhiên có 2 loại: Ba kích tím có lõi củ màu tím. Ba kích trắng có lá bầu hơn, lõi củ thường có củ màu vàng ñến hồng vàng. người sử dụng thường ưa chuộng ba kích tím hơn ba kích trắng. 2.1.3. Công dụng của ba kích Củ ba kích là loại dược liệu quý dùng trong y học cổ truyền. + Tăng sức dẻo dai: Trên thực nghiệm, khi dùng ba kích với liều 510g/kg thể trọng dùng liên tiếp 7 ngày thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho súc vật thí nghiệm. + Tăng sức ñề kháng: Ba kích có tác dụng tăng cường sức ñề kháng của cơ thể ñối với các yếu tố ñộc hại. ðối với người già hoặc những bệnh nhân biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ ít, gầy yếu mà không thấy có những yếu tố bệnh lý gây nên và một số trường hợp có ñau mỏi các khớp, ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt thể hiện qua những cảm giác chủ quan như giảm mệt mỏi, ăn ngon, ngủ ngon và những dấu hiệu khách quan như tăng cân nặng, tăng cơ lực. ðối với bệnh nhân ñau mỏi các khớp thì sau khi dùng ba kích dài ngày cho thấy có hiệu quả [35]. + Chống viêm: Các kết quả nghiên cứu ở chuột cống trắng ñã cho thấy ba kích có tác dụng chống viêm rõ rệt. + ðối với hệ thống nội tiết: Các thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt cho thấy ba kích không có tác dụng kiểu androgen (là kích thích tố ñực) nhưng có thể có khả năng tăng cường hiệu lực của androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hormon androgen [31]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 7 ðối với nam giới có hoạt ñộng sinh lý yếu ba kích có tác dụng làm tăng khả năng giao hợp (ñặc biệt ñối với những trường hợp giao hợp yếu, ít). Ba kích còn có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dù nó không làm tăng nhu cầu sinh lý, không thấy có tác dụng kiểu androgen. Tuy không làm thay ñổi tinh dịch ñồ nhưng trên thực tế có tác dụng hỗ trợ và cải thiện hoạt ñộng sinh lý cũng như ñiều trị vô sinh cho nam giới có biểu hiện vô sinh tương ñối và suy nhược cơ thể. ðối với các trường hợp tinh dịch ít, tinh trùng chết nhiều, không có tinh trùng, không xuất tinh khi giao hợp thì sử dụng ba kích chưa thấy có kết quả [32]. Rễ ba kích chiết xuất bằng rượu có tác dụng hạ huyết áp, có tác dụng nhanh ñối với các tuyến cơ năng, tăng cường hoạt ñộng của não, giúp ngủ ngon [11]. + Nước sắc ba kích có tác dụng tương tự như ACTH (adreno cortico trophic hormone còn ñược gọi là “corticotropin”. ACTH ñược bài tiết từ tuyến yên phía trước ñể ñáp ứng với corticotropin-releasing hormone từ vùng dưới ñồi. Nó là một thành phần quan trọng của tuyến yên - thượng thận, trục dưới ñồi và thường ñược sản xuất ñể ñáp ứng với stress sinh học, ngoài ra còn có tác dụng làm hạ huyết áp [35]. 2.2. Tình hình phát triển nguồn dược liệu và cây ba kích ở Việt Nam 2.2.1. Tình hình phát triển nguồn dược liệu Nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa nóng ẩm nên Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và ña dạng với khoảng 10.350 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2000 loài tảo. Kết quả ñiều tra trong cả nước ñã ghi nhận ñược 3.948 loài thực vật và nấm lớn có thể sử dụng làm thuốc, trong ñó có hàng chục loại có giá trị chữa bệnh cao. Tổng sản lượng dược liệu ở Việt Nam hằng năm ước tính khoảng từ ba ñến năm nghìn tấn. Một số dược liệu quý ñược thế giới công nhận và có tiềm năng phát triển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 8 rất lớn như: hồi, trinh nữ hoàng cung, quế, ac-ti-sô, sâm ngọc linh, tràm, thanh hao hoa vàng, hoa hòe, ba kích... [36]. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ñến nay các vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác một cách cạn kiệt. Nhiều vùng rừng có cây thuốc phong phú nay ñã hoàn toàn bị phá bỏ, như khu vực núi Hàm Rồng - Sa Pa, Lào Cai, cao nguyên An Khê thuộc hai tỉnh Gia Lai và Bình Ðịnh, nhiều loại có nguy cơ tuyệt chủng, có 144 loài cây thuốc thuộc diện quý hiếm cần ñược bảo tồn: sâm ngọc linh, tam thất, ba kích, bách hợp... [36].Thực tế, nhiều ñịa phương có ñầy ñủ các ñiều kiện ñể trồng trọt dược liệu có giá trị cao, nhưng do cách làm manh mún, tự phát, thiếu liên kết và thị trường dược liệu không ổn ñịnh nên việc phát triển các vùng dược liệu hiện nay gặp nhiều khó khăn. Chính sách bảo tồn nguồn gen, nhất là các cây quý còn quá ít. Từ một nước xuất khẩu, Việt Nam trở thành một nước nhập khẩu dược liệu ñể phục vụ thị trường trong nước. Mở rộng diện tích trồng cây thuốc là con ñường tất yếu bảo ñảm cung cấp ñủ dược liệu cho công nghiệp dược trong nước và xuất khẩu. Một khó khăn cơ bản cho các ñơn vị sản xuất ñược liệu hiện nay là nguồn nguyên liệu ñầu vào cho nhà máy không ổn ñịnh, không có khả năng truy nguyên nguồn gốc xuất xứ. Dược liệu chất lượng kém, dược liệu "rác" từ biên giới nhập khẩu không kiểm soát ñược, giá rẻ cho nên dược liệu trong nước có giá cao không cạnh tranh ñược. Ðã ñến lúc cần phải có một chiến lược khai thác, nuôi trồng và chế biến hợp lý mới có thể phát huy giá trị của nguồn tài nguyên quý báu này trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, ñảm bảo tính ổn ñịnh cho sản xuất và tạo ñiều kiện cho 3 nhà “nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nông” liên kết chặt chẽ ñể phát triển hiệu quả. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 9 2.2.2. Tình hình phát triển cây ba kích Là cây dược liệu có nhiều công dụng quý, sử dụng lại ñơn giản nên nhu cầu về củ ba kích trên thị trường khá lớn. Ba kích trong các rừng tự nhiên bị khai thác một cách lạm dụng, tùy tiện mà không chú ý ñến khâu nuôi dưỡng tái sinh. Số lượng cây ba kích hiện còn sót lại rất ít, thưa thớt, thậm chí có vùng hầu như không còn [13]. Trong những năm qua, ñược sự quan tâm của các ngành, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi rất ñược chú trọng ñặc biệt là các huyện miền núi thông qua các chương trình 134, 135, các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế. Ba kích ñược xếp trong nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ. Dự án lâm sản ngoài gỗ do chính phủ Hà Lan tài trợ (1998-2007) cũng ñã tập huấn, giúp nông dân triển khai nhiều mô hình trồng cây ba kích ở một số tỉnh phía Bắc như: Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bắc Giang, Quảng Ninh [4]. Do thấy ñược hiệu quả từ cây ba kích ñem lại, người dân một số ñịa phương ñược triển khai dự án ñã tự trồng cây ba kích trên ñất ñược giao khoán. Tuy nhiên, nguồn giống ñược mua từ nhiều nơi không rõ nguồn gốc xuất xứ, không kiểm soát ñược chất lượng giống. Hiện nay, ba kích là loài cây ñang ñược phát triển trong các vườn nhà, vườn rừng,... bởi ñây là loài cây ít tốn ñất, có khả năng sống chịu bóng, sản phẩm có giá trị, thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn ñược xuất khẩu. Ở nước ta ba kích ñược sử dụng chủ yếu trực tiếp như ngâm rượu, sắc nước uống. Sản phẩm rượu ngâm củ ba kích ñược coi là ñặc sản của tỉnh Quảng Ninh [13], giá 1 kg củ ba kích tươi hiện nay giao ñộng từ 200.000 ñến 250.000 ñồng. ðịnh hướng phát triển ngành nông lâm nghiệp nước ta là chuyển ñổi dần diện tích cây có giá trị kinh tế cao thay thế cây kém hiệu quả. Ba kích ñang là một trong những ñối tượng ñược lựa chọn ñể mở rộng diện tích trồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan