Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hóa học tinh dầu của ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hóa học tinh dầu của các loài trong họ hồ tiêu (piperaceae) ở bắc trung bộ

.PDF
161
1014
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÊ ĐÔNG HIẾU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, PHÂN BỐ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CÁC LOÀI TRONG HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE) Ở BẮC TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÊ ĐÔNG HIẾU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, PHÂN BỐ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CÁC LOÀI TRONG HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE) Ở BẮC TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 62.42.01.11 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Minh Hợi 2. GS. TS. Trần Đình Thắng HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất những người thầy PGS. TS. Trần Minh Hợi - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và GS. TS. Trần Đình Thắng - Viện công nghệ Hóa, Sinh và Môi Trường trường Đại học Vinh đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Ngọc Đài, Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, PGS. TS. Trần Huy Thái, PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện Luận án; bày tỏ lòng biết ơn TS. Isiaka A. Ogunwande, trường Đại học Lagos State, Nigeria. Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Học viện Khoa học và Công nghệ, Ban lãnh đạo, các thầy cô, cán bộ, nhân viên Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Ban Giám hiệu trường Đại học Y khoa Vinh, Phòng Thí nghiệm Trung Tâm trường Đại học Vinh; các Vườn Quốc gia: Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã và các khu Bảo tồn Thiên nhiên: Xuân Liên, Pù Huống, Pù Luông, Pù Hoạt, Kẻ Gỗ; các bạn đồng nghiệp, gia đình và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017 Tác giả Lê Đông Hiếu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ đã có lời cám ơn Các trích dẫn trong luận án đã chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017 Tác giả Lê Đông Hiếu MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục tiêu............................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Nghiên cứu thực vật họ Hồ tiêu (Piperaceae) .......................................................3 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3 1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 4 1.2. Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ........................... 5 1.3. Tinh dầu.......................................................................................................... 8 1.3.1. Khái niệm chung về cây tinh dầu ................................................................ 8 1.3.2. Khái niệm về tinh dầu ................................................................................. 8 1.3.3. Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật Việt Nam ...................................... 11 1.4. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Hồ tiêu (Piperaceae) ......... 12 1.4.1. Trên thế giới .............................................................................................. 12 1.4.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 18 1.5. Điều kiện tự nhiên xã hội ở Bắc Trung Bộ .................................................. 20 1.5.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20 1.5.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................................... 20 1.5.3. Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 21 1.5.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 21 1.5.5. Đặc điểm hệ thực vật................................................................................. 22 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu sinh học ............................................................ 24 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu ............................ 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29 3.1. Đặc điểm sinh học của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ................... 29 3.1.1. Đặc điểm hình thái của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ................ 29 3.1.2. Đặc điểm sinh thái, mùa hoa, mùa quả của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae).......................................................................................................... 30 3.1.3. Đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ ................................... 30 3.1.4. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận thêm vùng phân bố cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ .................................................................... 33 3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng ........................................................................ 37 3.1.6. Đặc điểm của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ........ 38 3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ ................................................................................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 120 1. Kết luận ......................................................................................................... 120 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 121 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... PHỤ LỤC ......................................................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Danh lục thành phần loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ ………………………………………………….. So sánh số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ với tổng số loài đã biết ở Việt Nam ………………….. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận vùng phân bố cho Khu Hệ thực vật Bắc Trung Bộ……………… Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium)………………………………………… Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule) . . . . . . . . …………………………………… Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu cam bốt (Piper cambodianum) ……………………………………… Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum)……………………………………………………. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum) ……………………………………………. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum) ……………………………………….. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu hải nam (Piper hainanense) ………………………………………………… Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu harmand (Piper harmandii) ………………………………………………… Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu loàiTiêu lá tím (Piper longum) Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu maclure (Piper cf. maclurei) ………………………………………………….. Bảng 3.15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu to (Piper majusculum) 31 32 33 77 79 82 84 87 89 91 94 96 97 100 101 Bảng 3.16. Bảng 3.17. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu biến thể (Piper mutabile) ………………………………………………….. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum) ……………………………………………. Bảng 3.18. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu pierre (Piper pierrei) Bảng 3.19. Bảng 3.20. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum) ………………………………………………. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu dội (Piper retrofractum) ……………………………………………… Bảng 3.21. Thành phần hóa học tinh dầu loài Lốt (Piper sarmentosum) 103 105 108 110 112 114 Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác Bảng 3.22. nhau của một số loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ ................................................................................. 115 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Bản đồ các VQG, khu BTTN, khu Bảo tồn loài, khu Bảo tồn Cảnh quan ở Bắc Trung Bộ ……………………………… 23 Hình 3.1. Peperomia parcicilia C.DC. ………………………………. 39 Hình 3.2. Peperomia pellucida (L.) Kunth. ………………………. 40 Hình 3.3. Piper albispicum C. DC. ………………………………… 42 Hình 3.4. Piper arboricola C. DC. ……………………………….. 43 Hình 3.5. Piper baccatum Blume ………………………………….. 44 Hình 3.6. Piper bavinum C. DC. ………………………………….. 45 Hình 3.7. Piper betle L. ……………………………………………. 46 Hình 3.8. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. …………………. 48 Hình 3.9. Piper bonii C. DC. ………………………………………. 50 Hình 3.10. Piper brevicaule C. DC. …………………………………. 51 Hình 3.11. Pipercambodianum C.DC. ………………………………. 52 Hình 3.12. Piper cf. caninum Blume ………………………………… 53 Hình 3.13. Piper carnibracteum C.DC. ……………………………… 54 Hình 3.14. Piper chaudocanum C. DC. …………………………….. 55 Hình 3.15. Piper cubeba L. f. ………………………………………… 56 Hình 3.16. Piper griffithii C. DC. …………………………………… 57 Hình 3.17. Piper gymnostachyum C. DC. ……………………………. 58 Hình 2.18. Piper hainanense Hemsl. ………………………………… 59 Hình 3.19. Piper harmandii C. DC. …………………………………. 60 Hình 3.20. Piper laosanum C. DC. ………………………………….. 62 Hình 3.21. Piper lolot C. DC. ……………………………………….. 63 Hình 3.22. Piper longum L. ………………………………………….. 65 Hình 3.23. Piper cf. maclurei Merr. …………………………………… 66 Hình 3.24. Piper majusculum Blume …………………………………. 67 Hình 3.25. Piper mutabile C. DC. ……………………………………. 68 Hình 3.26. Piper nigrum L. ………………………………………….. 69 Hình 3.27. Piper pendulispicum C. DC. ……………………………… 70 Hình 3.28. Piper pierrei C. DC. …………………………………….. 71 Hình 3.29. Piper pubicatulum C. DC. ……………………………….. 72 Hình 3.30. Piper retrofractum Yahl …………………………………… 73 Hình 3.31. Piper sarmentosum Roxb. ……………………………….. 74 Hình 3.32. Piper saxicola C. DC. ……………………………………. 75 Hình 3.33. Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult. & Schult. f. …. 76 DANH MỤC CÁC ẢNH Trang Ảnh 3.1. Peperomia parcicilia C.DC. ……………………………… 39 Ảnh 3.2. Peperomia pellucida (L.) Kunth. …………………………. 40 Ảnh 3.3. Piper acre Blume …………………………………………… 41 Ảnh 3.4. Piper albispicum C. DC. ………………………………….. 42 Ảnh 3.5. Piper arboricola C. DC. …………………………………… 43 Ảnh 3.6. Piper baccatum Blume …………………………………….. 44 Ảnh 3.7. Piper bavinum C. DC. ……………………………………… 45 Ảnh 3.8. Piper betle L. ………………………………………………... 46 Ảnh 3.9. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. …………………….. 48 Ảnh 3.10. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. var. tonkinense C. DC. 49 Ảnh 3.11. Piper bonii C. DC. …………………………………………. 50 Ảnh 3.12. Piper brevicaule C. DC. …………………………………… 51 Ảnh 3.13. Piper cambodianum C. DC. ………………………………… 52 Ảnh 3.14. Piper cf. caninum Blume …………………………………… 53 Ảnh 3.15. Piper carnibracteum C. DC. ……………………………….. 54 Ảnh 3.16. Piper chaudocanum C. DC. ……………………………….. 55 Ảnh 3.17. Piper cubeba L. f. ………………………………………….. 56 Ảnh 3.18. Piper griffithii C. DC. ……………………………………… 57 Ảnh 3.19. Piper gymnostachyum C. DC. ………………………………. 58 Ảnh 3.20. Piper hainanense Hemsl. ………………………………….. 59 Ảnh 3.21. Piper harmandii C. DC. …………………………………….. 60 Ảnh 3.22. Piper hymenophyllum Miq. ………………………………… 61 Ảnh 3.23. Piper laosanum C. DC. ……………………………………. 62 Ảnh 3.24. Piper lolot C. DC. …………………………………………. 63 Ảnh 3.25. Piper longum L. …………………………………………… 65 Ảnh 3.26. Piper cf. maclurei Merr. …………………………………… 66 Ảnh 3.27. Piper majusculum Blume …………………………………… 67 Ảnh 3.28. Piper mutabile C. DC. ……………………………………… 68 Ảnh 3.29. Piper nigrum L. …………………………………………….. 69 Ảnh 3.30. Piper pendulispicum C. DC. ……………………………….. 70 Ảnh 3.31. Piper pierrei C. DC. ………………………………………… 71 Ảnh 3.32. Piper pubicatulum C. DC. …………………………………. 72 Ảnh 3.33. Piper retrofractum Yahl ……………………………………. 73 Ảnh 3.34. Piper sarmentosum Roxb. …………………………………. 74 Ảnh 3.35. Piper saxicola C. DC. ……………………………………… 75 Ảnh 3.36. Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult. & Schult. f. …….. 76 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĂNĐ: Cây ăn được BTTN: Bảo tồn Thiên nhiên CTD: Cây tinh dầu GV: Cây gia vị L: Thân leo Th: Thân thảo THU: Cây là thuốc VQG: Vườn Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thực vật Việt Nam, nhóm các cây có tinh dầu rất phong phú và đa dạng. Đến nay đã thống kê được khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ). Họ Hồ tiêu (Piperaceae) có 4 chi, 50 loài (chi Lepianthes – Lân hoa có 01 loài: Lepianthes umbellatum; chi Peperomia – Càng cua có 06 loài; chi Piper – Hồ tiêu có 42 loài; chi Zippelia có 01 loài) [10]; thường là dây leo với lá đơn (mọc cách hay mọc đối, ít khi mọc vòng) phần lớn có gân vòng cung. Hoa tạo thành vòng nạc dày đặc (đôi khi có dạng như đuôi sóc); không có cánh hoa; bao phấn ngoại hướng và lá bắc rất nhỏ. Tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và nhiệt đới châu Mỹ. Xu hướng hiện nay của các nhà khoa học trên thế giới đang tập trung nghiên cứu không chỉ về mặt hình thái mà đặc biệt là các hợp chất hóa học có ở trong họ này nhằm ứng dụng trong y dược học. Kinh nghiệm dân gian cho thấy có nhiều loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được đồng bào các dân tộc sử dụng các bộ phận khác nhau để làm thuốc, làm rau ăn,...[6]. Do vậy, nghiên cứu họ Hồ tiêu (Piperaceae) để có cơ sở khoa học nhằm khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật đã và đang là mối quan tâm lớn của nhân loại. Trong số các nhóm tài nguyên thực vật thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí rất quan trọng. Đây là nguồn nguyên liệu thiết yếu cho nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm... Hiện nay, hầu hết các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) đều có khả năng sinh tổng hợp và tích luỹ các hợp chất tự nhiên, đặc biệt là tinh dầu. Bắc Trung Bộ là một trong những trung tâm đa dạng sinh học không chỉ ở Việt Nam mà còn của thế giới [32]. Nơi đây, có thể còn nhiều loài động, thực vật mới; trong đó, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có thể tiềm ẩn nhiều loài mới và là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Những kết quả điều tra, nghiên cứu, thu thập các dữ liệu về các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, hóa học nhằm đánh giá đầy đủ tiềm năng về nguồn 2 tài nguyên đa dạng của họ Hồ tiêu (Piperaceae) là lý do mà tác giả luận án đã chọn đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hoá học tinh dầu của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. 2. Mục tiêu Đánh giá được tính đa dạng thành phần loài, một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hóa học trong tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nghiên cứu thực vật họ Hồ tiêu (Piperaceae) 1.1.1. Trên thế giới Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là 1 họ lớn của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta); phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới trên thế giới, có khoảng 10 chi và 2.000 loài. Trong đó 2 chi Piper và Peperomia chiếm khoảng 90% tổng số loài [54], [68], [79]. Sự phân nhóm đối với các loài và chi của họ này cho đến nay vẫn chưa đạt được sự thống nhất. Tác giả Miquel (1843) chia họ này thành hai nhóm là Piperneae gồm 15 chi với 304 loài và Peperomeae có 5 chi với 209 loài [72]. De Candolle (1869) xác định họ này gồm 2 chi Piper và Peperomia với trên 1.000 loài [50]. Theo Rendle (1956), họ Hồ tiêu gồm 2 chi lớn là Piper với trên 700 loài và Peperomia với trên 600 loài, ngoài ra, còn thêm 7 chi nhỏ khác [80]. Tuy nhiên, theo Lawrence (1957), họ này có 10 - 12 chi với 2 chi lớn là Piper và Peperomia [62]. Tác giả Burger (1977) cũng đưa ra kết luận tương tự [45]. Theo phân loại của Takhtajan (1987), họ Piperaceae gồm có 7 chi và trên 2.000 loài [105]. Nghiên cứu phân loại họ Hồ tiêu (Piperaceae) bắt đầu với việc xuất bản Các loài thực vật bởi Linnaeus (1753). Ông đã mô tả có 17 loài, tất cả đều được bao gồm trong chi Piper [114]. Sau này Hooker (1885) mô tả có 45 loài trong Thực vật chí Ấn Độ [57]. Quisumbing E. (1930) có 89 loài phân bố ở Philippine [78]. Ở Java, Inđônexia có 23 loài [43]. Ridley (1967) đưa ra danh sách 73 loài từ vùng Malay Peninsula [82]. Long (1984) đưa ra danh lục ở Bhutancó 12 loài [65]. Huber (1987) đã công bố có 10 loài từ Ceylon [58]. Ở các vùng khác nhau có những công trình công bố đại diện cho khu vực như: Năm 1999, Cheng và cộng sự đã công bố ở Trung Quốc có 60 loài, trong đó có 34 loài đặc hữu [48]. Gần đây, Chaveerach và cộng sự (2005), đã công bố ở Thái Lan có 37 loài [46]. Năm 2006 nâng tổng số loài được thừa nhận ở Thái 4 Lan lên 40 loài và 2 thứ [47]. Trong “Danh lục thực vật ở Lào” có 24 loài [74]. 1.1.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Việt Nam chủ yếu người Pháp với công trình đầu tiên đề cập đến họ này là J. Loureio (1793), Ông đã mô tả 3 chi với 13 loài có ở Nam Bộ [115]. Gagnepain (1908) trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, đã công bố 13 chi, 118 loài có mặt ở Đông Dương, trong đó ghi nhận ở Việt Nam có 3 chi và 21 loài [111]. Sau công trình này còn có một số công trình nghiên cứu về họ Hồ tiêu ở Việt Nam như trong công trình “Cây cỏ thường thấy Việt Nam” của Lê Khả Kế và cộng sự (1975) [19]. Phạm Hoàng Hộ (1972) trong “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã công bố 4 chi với 18 loài thuộc họ Hồ tiêu ở Miền Nam Việt Nam [12]. Đến năm 1993, trong “Cây cỏ Việt Nam” được xuất bản ở Canada, ông đã xác định ở Việt Nam họ Piperaceae có 5 chi, 48 loài và thứ. Công trình này được tái bản vào năm 1999 có bổ sung, chỉnh sửa đã đưa tổng số các loài trong họ Hồ tiêu ở Việt Nam là 55 loài và thứ thuộc 5 chi [13], [14]. Năm 1999, Lê Trần Chấn và cộng sự đã công bố họ Hồ tiêu trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”, đã thống kê ở Việt Nam có 49 loài và 5 chi [5]. Trong cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” đã thống kê có 13 loài [3]. Gần đây, theo Nguyễn Kim Đào (2003) thì họ Hồ tiêu phân bố ở Việt Nam có 5 chi gồm: Peperomia, Zippelis, Circaeocarpus, Piper, Lepianthes, trong đó, chi Piper L. có 46 loài [10]. Ngoài những công trình đã được công bố theo dạng danh lục hoặc sách tra cứu còn được công bố theo hướng các loài có giá trị sử dụng làm thuốc, làm gia vị, làm cảnh,… điển hình là các công trình “1900 loài cây có ích ở Việt Nam” của Trần Đình Lý và cộng sự (1993), đã ghi nhận họ Hồ tiêu có 8 loài thuộc 2 chi có giá trị sử dụng [24]. Đỗ Tất Lợi (1999) đã mô tả 16 loài thuộc 3 chi, được sử dụng làm thuốc [21]. Lê Trần Đức (1997) đã giới thiệu 2 chi với 10 loài được sử dụng làm thuốc [11][11]. Gần đây nhất là công trình của Võ Văn Chi (2012) trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 18 loài và thứ, thuộc 3 chi được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam [6]. 5 Ngoài ra, còn có nhiều công trình công bố về tính đa dạng hệ thực vật ở các khu vực trong cả nước như ở các VQG và Khu BTTN, trong đó có các kết quả nghiên cứu về các taxon họ Hồ tiêu (Piperaceae) như của tác giả Phùng Ngọc Lan và cộng sự (1996), khi nghiên cứu đa dạng thực vật ở Cúc Phương đã công bố, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có 10 loài thuộc 2 chi [20]. Năm 1998, khi nghiên cứu hệ thực vật ở vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Phăng, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự, công bố 2 chi, 7 loài thuộc họ Hồ tiêu [31]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô và cộng sự (2003), khi nghiên cứu hệ thực vật VQG Bạch Mã ghi nhận họ Hồ tiêu có 4 loài thuộc 01 chi [30]. Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn đã ghi nhận họ Hồ tiêu ở VQG Pù Mát có 14 loài và thứ thuộc 3 chi [29]. Năm 2008, Trần Minh Hợi và cộng sự đã công bố ở VQG Xuân Sơn có 3 chi với 11 loài [15]. Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2010), công bố 2 chi, 8 loài có ở Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa [9]. Năm 2012, Lê Thị Hương và cộng sự, khi nghiên cứu hệ thực vật Pù Hoạt, Nghệ An đã công bố 2 chi với 6 loài [18]. L. V. Averyanov và cộng sự (2012) đã công bố ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có 2 chi, 9 loài [41]. Đậu Bá Thìn và cộng sự (2016), công bố 2 chi 12 loài của họ này ở khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa [28]. Năm 2015, Lê Thị Hương và cộng sự, đã công bố 1 chi và 6 loài thuộc họ Hồ tiêu ở VQG Vũ Quang [17]. 1.2. Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) Rất nhiều loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) có chứa tinh dầu nên đã được trồng để dùng làm gia vị, làm chất kích thích và làm thuốc trong y học dân gian. Nhiều bộ phận của các loài thuộc chi Hồ tiêu (Piper L.) đều có thể được dùng để làm thuốc. Tuy nhiên, giữa các quốc gia khác nhau có sự khác nhau về loài hoặc bộ phận được sử dụng của cùng một loài. Công dụng phổ biến nhất của chi này theo kinh nghiệm dân gian là để chữa các bệnh về đường tiêu hóa (bệnh dạ dày, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón), giảm đau (bệnh thấp khớp, đau lưng, đau răng) và kháng khuẩn, chống viêm (viêm phế quản, vết thương phần mềm, viêm đường tiêu hóa) [6]. 6 Hồ tiêu (Piper nigrum) là loài có giá trị kinh tế lớn. Quả, hạt Hồ tiêu là loại gia vị được ưa chuộng ở hầu khắp các khu vực trên thế giới dùng là gia vị chế biến thực phẩm nói chung, cũng như trong các bữa ăn hàng ngày. Chỉ với liều lượng nhỏ, Hồ tiêu cũng có tác dụng gây tiết dịch vị, dịch tụy,… kích thích khả năng tiêu hóa ở người. Với liều lượng lớn chúng kích thích niêm mạc dạ dày, gây sung huyết và viêm cục bộ [26]. Một số loài khác như Tiêu thất (Piper cubeba), Tiêu dài (Piper longum), Tiêu dội (Piper refrofractum),… cũng được sử dụng làm gia vị của từng vùng, từng địa phương [26]. Trong y học dân gian ở một số khu vực, loài Tiêu thất (Piper cubeba) đã được làm thuốc kích thích, hoạt động tiết dịch nhờn ở niêm mạc của cơ quan tiết niệu, cơ quan hô hấp, chữa ho và kích dục,… Tại đảo Java (Inđônêxia), người ta thường sử dụng Tiêu thất và một số loài khác để làm thuốc kích thích tiêu hóa, tráng dương, lợi tiểu, chữa kiết lỵ do amíp, viêm thấp khớp, trị bệnh lậu và sát trùng [26]. Quả và hạt khô loài Tiêu thất (Piper cubeba) hiện vẫn còn là loại gia vị được ưa chuộng ở nhiều nước châu Âu. Quả và hạt của Tiêu dài (Piper longum) lại được sử dụng làm gia vị ở nhiều nước Địa Trung Hải; nhiều địa phương của Lào, Campuchia, Việt Nam, Ấn Độ,… người ta vẫn thường dùng quả, thân, rễ của loài Tiêu dài làm gia vị hoặc làm thuốc trong y học dân tộc để chữa ho, viêm phế quản, kích thích tiêu hóa, nhuận tràng và làm thuốc xổ. Tại Trung Quốc người ta sử dụng rễ Tiêu dài giã nhỏ làm thuốc trợ giúp cho phụ nữ khi sinh đẻ được dễ dàng [26]. Nhân dân ta vẫn dùng Lá lốt (Piper lolot) làm rau gia vị, làm thuốc chữa chân tay đau nhức, thuốc giãn tĩnh mạch và thấp khớp…[6]. Loài tiêu dội (Piper refrofractum) cũng được sử dụng làm gia vị tương tự như ở nhiều loài khác. Trong y học dân gian, đây là loài được sử dụng khá phổ biến để chữa trị các bệnh về hệ tiêu hóa, đặc biệt là các bệnh về đường ruột. Cư dân tại nhiều nơi ở Đông Nam Á thường dùng tiêu dội ngâm rượu dùng để chữa 7 băng huyết và giúp cho nhau thai ra thuận lợi đối với phụ nữ sau khi sinh. Dịch chiết từ lá tiêu dội được dùng làm nước súc miệng, làm thuốc chữa đau răng tại nhiều địa phương ở Inđonexia; Người Philippin dùng rễ tiêu dội sắc lấy nước hoặc nhai dùng chữa bệnh tải; Tại Malaixia, người ta dùng rễ tiêu dội như một loại thuốc độc [26]. Tinh dầu cất từ Tiêu thất (P. cubeba) được dùng làm hương vị trong chế biến thực phẩm và pha chế nước uống không chứa cồn tại nhiều nước Âu - Mỹ. Tiêu thất được xếp vào mục GRAS 2338 và tinh dầu Tiêu thất vào mục GRAS2339 trong danh mục các sản phẩm tự nhiên an toàn trong chế biến dược phẩm và thực phẩm của Hoa Kỳ [26]. Nhân dân ta trước đây thường có tập quán “ăn trầu” khá phổ biến, đặc biệt là vùng nông thôn. Trầu không (Piper betle L.) cũng được dùng làm thuốc chữa mẫn ngứa, các vết loét, viêm mạch huyết, chàm mặt ở trẻ em, viêm kết mạc, chữa ho hen,…[6]. Mặc dù đã có khá nhiều loài thuộc chi Hồ tiêu (Piper L.) được sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian, tuy nhiên, việc sử dụng chi này để chữa bệnh trong thực tế hiện nay không nhiều. Hiện nay, có một số sản phẩm thực phẩm chức năng trong thành phần có dịch chiết từ một vài loài thuộc chi Hồ tiêu (Piper L.) hoặc chứa hoạt chất piperin. Trong đó, những sản phẩm có chứa piperin phối hợp cùng curcumin là phong phú nhất, một số sản phẩm có chứa đồng thời hai hoạt chất này như: Curcumin 2K, Curcumax, Biocurmin... Sự kết hợp giữa hai thành phần hoạt chất này trong nhiều sản phẩm xuất phát từ kết quả nghiên cứu của Shoba và cộng sự (1997), theo đó piperin có tác dụng làm tăng sinh khả dụng của curcumin lên 20 lần. Cơ chế của tác dụng này là do piperin có khả năng ức chế quá trình liên hợp giữa acid glucuronic và curcumin nên làm giảm quá trình chuyển hóa và đào thải curcumin [84]. Những chế phẩm khác trong thành phần có chứa dịch chiết từ một số loài thuộc chi Piper L. được sử dụng để chữa bệnh như: Eupolin (chứa cao đặc lá Trầu không và cao đặc Cỏ lào có tác dụng chữa viêm lợi, viêm chân răng);
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan