Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học lan ngọc vạn vàng làm cơ sở cho việc bảo tồn...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học lan ngọc vạn vàng làm cơ sở cho việc bảo tồn các loại thực vật quý hiếm tại kbt thiên nhiên phia oắc – phia đén tỉnh cao bằng

.PDF
55
154
103

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------o0o---------- TRƯƠNG TỐ HỮU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LAN NGỌC VẠN VÀNG (Dendrobium chrysanthum) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : K43 – QLTNR – N02 Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thu Hà Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S La Quang Độ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loại thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Th.S La Quang Độ và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và người dân, tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn Phia Oắc – ii Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Trương Tố Hữu iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: đặc điểm phân loại của loài ........................................................... 23 Bảng 4.2: đo đếm kích thước lá ...................................................................... 25 Bảng 4.3: Độ tàn che nơi lan Ngọc vạn vàng phân bố.................................... 26 Bảng 4.4: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có lan .......................... 27 Bảng 4.5. Phân bố theo trạng thái rừng........................................................... 30 Bảng 4.6. Phân bố theo đai cao ....................................................................... 31 Bảng 4.7: các loại cây chủ mà lan bán sống phụ sinh..................................... 32 Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi.................... 33 trên các tuyến đo ............................................................................................. 33 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1:Rễ lan Ngọc vạn vàn ....................................................................... 23 Hình 4.2: Thân lan Ngọc vạn vàng ................................................................ 24 Hình 4.3: chiều rộng của lá ............................................................................. 24 Hình 4.4: chiều dài của lá 12cm ........................................................................ 24 Hình. 4.6: Cây tái sinh bằng chồi gốc ................................................................ 29 Hình 4.5: Hoa lan Ngọc vạn vàng .................................................................. 25 Hình. 4.7: Cây tái sinh bằng chồi thân ................................................................. 29 Hình 4.8. Các loài lan ...................................................................................... 35 Hình. 4.9 Các loài lan ...................................................................................... 35 Hình. 4.10. Người dân đang bán lan ............................................................... 36 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ĐDSH : Đa dạng sinh học ODB : Ô dạng bản OTC : Ô tiêu chuẩn KBT : Khu bảo tồn LSNG : Lâm sản ngồi gỗ STT : Số thứ tự vi MỤC LỤC Phần 1: Mở đầu ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2 . Mục tiêu và yêu cầu đề tài......................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu ........................................................................ 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và việt nam ......................................... 5 2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7 2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu .................. 8 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 8 2.4. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư........................................................... 11 2.4.1. kinh tế .................................................................................................... 11 2.5. nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương. .......... 12 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU ......................................................................................................................... 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.......................................................... 14 3.2. địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài lan ngọc vạn vàng ................................................................................................................. 14 3.3.2. Đặc điểm phân loại của loài .................................................................. 14 3.3.3. Đặc điểm về hình thái rễ, thân, lá, hoa, quả… của loài ........................ 14 vii 3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài........................................................... 14 3.5. Tác động của con người đến khu bảo tồn và loài Lan ngọc vạn vàng..... 15 3.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài Lan ngọc vạn vàng tại khu vực nghiên cứu. ........................................................................................ 15 3.7. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 15 3.7.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 15 3.7.2.Phương pháp điều tra ............................................................................. 15 3.7.3. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 17 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 22 4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loại lan Ngọc vạn vàng. ................................................................................................................ 22 4.2. Đặc điểm phân loại của loài ..................................................................... 23 4.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài........................................................... 26 4.3.1: Độ tàn che nơi lan Ngọc vàng vàng phân bố. ....................................... 26 4.3.2: Tổ thành tầng cây cao. .......................................................................... 27 4.3.3: Đặc điểm tái sinh của loài. .................................................................... 29 4.3.4.Đặc điểm phân bố của loài. .................................................................... 29 4.3.5. Các loài cây chủ lan sống phụ sinh ....................................................... 32 4.4. Tác động của con người đến khu bảo tồn và loài Lan ngọc vạn vàng..... 33 4.5. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài lan Ngọc vạn vàng tại khu vực nghiên cứu. ........................................................................................ 36 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39 1 Phần 1 Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất cân bằng sinh thái, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài người của chúng ta. Sức khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của toàn nhân loại. Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài. Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loại thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. 2 Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần cung cấp thông tin cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh học của một số loài làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm ở nước ta 1.2 . Mục tiêu và yêu cầu đề tài. - Xác định được sự hiểu biết và sử dụng cây lan Ngọc vạn vàng của người dân. - Một số đặc điểm hình thái, sinh thái của loài lan Ngọc vạn vàng và xác định được một số biện pháp và phát triển của loài. - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế các đặc điểm sinh học và các biện pháp bảo tồn của loại lan ngọc vạn vàng. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh học của loại lan ngọc vạn vàng nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài. 3 Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển loài lan ngọc vạn vàng quý này góp phần vào phát triển nền kinh tế - xã hội của huyện, của tỉnh cũng như toàn bộ khu vực miền núi phía bắc. Nhân dân có cơ sở và biện pháp để bảo tồn và phát triển nhân giống loài lan Ngọc vạn vàng trên phạm vi rộng 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diên tích và taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong những năm gần đây. Cơ sở sinh học Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan,trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là động vật, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái…là cơ sở khoa học xây dựng mỗi quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. Cơ sở bảo tồn Để khắc phục tình trạng trên Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của đất nước. tuy vậy, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề lien quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học... Nhóm các loài bị đe dọa. + Cực kì nguy cấp (CR). + Nguy cấp (EN). + Sắp nguy cấp (VU) Nhóm các loài ít nguy cấp. +Phụ thuộc bảo tồn - cd 5 + Sắp bị đe dọa - nt + Ít quan tâm: Least Concern (lc) + Thiếu dữ liệu: Data Deficient + Không được đánh giá: Not Evaluated Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính Phủ đã ban hành (nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [8]. Nghị định quy định các loài động thực vật quý hiếm, gồm hai nhóm chính sau: + Nhóm I va II. Trong đó IA, IIA là thực vật. IB, IIB là động vật. + nhóm IA, IB. Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành: + Nhóm IIA, IIB Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. (Nguồn nghị định 32/2006/NĐ-CP) [8] Đối với bắt kỳ công tác bảo tồn một loài động vật, thực vật nào đố thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất . Tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của Lan ngọc vạn vàng , thông kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái sinh học của cây tại địa bàn nghiên cứu. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và việt nam 2.2.1. Trên thế giới Lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông vào năm 551- 279 trước công nguyên bởi Khổng Tử. Cây Lan được biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến Lan (tìm ra ở Phúc Kiến). Theo Pharastus được xem là ông tổ của thực vật học và cũng có thể nói là cha đẻ của nghành học về lan, Orchis được ông dùng để chỉ những cây Lan tìm thấy ở Địa Trung Hải. Thế kỉ thứ nhất sau công nguyên, Dioscorides dùng Orchis để mô tả 2 loài địa lan trong quyển sách của ông và được Linnalus ghi lại trong sách “Các loài cây cỏ” (Species 6 plantarum) vào năm 1753, rồi John Lindley sử dụng đầu tiên để đặt tên cho họ lan là Orchiaceae từ năm 1836 và tồn tại đến nay. Trong lĩnh vực điều tra cơ bản các loài lan rừng trên thế giới đã có khá nhiểu tác giả quan tâm. Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có hơn 700 giống Lan rừng, gồm hơn 25.000 loài được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan lại không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05 khu vực trên thế giới. - Lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum) ở trên thế giới chúng được phân bố ở nhiều quốc gia: Hymalaya, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc…với nhiều công dụng như trên vừa lấy để làm cảnh vừa là loại thuốc quý hiếm nên chúng đang bị khái thác quá mức và đang dần cạn kiệt. - Dendrobium là một chi rất lớn của hoa lan nó được thành lập vào năm 1799 và hiện có khoảng 1.200 loài chi phân bố trong môi trường sống đa dạng ở phia nam phía đông và đông nam Á bao gồm cả Trung Quốc, Nhật Bản Ấn Độ… Hoa của chi lan hoàng thảo rất phong phú và đa dạng, nhiều màu sắc, rất được nhiều nước ưa thích trên thế giới. Chi lan Dendrobium là giống lam thuộc họ Orchdaceae, phân bố trên các vùng thuộc châu Á nhiệt đới, tập trung nhiều ở đông nam Á và châu Ú. Nếu như các nước Nam Mỹ tự hào về loài thuôc giống cattledya tiyeet đẹp của mình, thì các nước Đông Nam Á cũng hãnh diện vì có giống Dendrobium vô cùng phong phú. Điều kiện sinh thái cũng rất đa dạng, có nhiều loài chỉ mọc và ra hoa ở vung lạnh, có loài ở vung nóng, có loài trung gian, nhưng có loài có thể thích nghi với bất kì điều kiện khí hâu nào 7 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam - Ở nước ta thuộc 1 trong 2 khu vực xuất phát các loài lan quý hiếm trên thế giới. Do vị trí địa lý mà khí hậu, độ ẩm, nhiệt độ và cường độ ánh sáng của nước ta rất thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cây lan. Theo Phạm Hoàng Hộ (1993) Lan rừng Việt Nam được biết gồm hơn 750 loài khác nhau. Lan Việt Nam là lan của vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng bởi hai mùa mưa nắng rõ rệt, vì thế đa số các loài lan mỗi năm chỉ cho một kỳ hoa. Mùa nở hoa tập trung vào hai thời kỳ: - Tháng 2 và tháng 4 trong mùa nắng do sự thọ hàn và quang kỳ tính. - Tháng 7 tháng 8 do sự khô hạn. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về cây lan ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum). Vũ Ngọc Lan, Trần Thế Mai, nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Thị Lý Anh (2012) “ ảnh hưởng của một số chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng cảu lan ngọc vạn vàng Dendrobium chrysanthum) tại Gia Lâm - Hà Nội”.[11] lan ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum). Được phân bố ở Cao Bằng, Hòa Bình…chúng là loài có nhiều công dụng nên được con người khai thác quá mức, tình trạng quản lý chưa cao, đã dẫn đến loại cây dần cạn kiệt. Cần được bảo vệ quản lý và nuôi trồng. Đặc điểm nhận dạng Lan phụ sinh thân dài 70 -160 cm, hình trụ , dầy 0,6 cm thõng xuống , long dài 2 – 2,5 cm , lá hình mác nhọn, dài 10 – 16 cm, rộng 3 – 4 cm cụm hoa bên mọc trên thân còn lá lá bắc dài 0,5 , hao màu vàng đường kính từ 4 – 4,5 cm … Phân bố: - Ở trong các rừng tự nhiên có độ cao từ 800m trở lên 8 Giá trị: - Cẩy đề làm cảnh có hoa đẹp, và dung trong dược liệu 2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1. Vị trí địa lý - Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý: + Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc; + Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông. - Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Trung tâm của Khu bảo tồn là xóm Phia Đén thuộc xã Thành Công. 2.3.1.2. Địa hình: Địa hình Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc. - Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, cao nhất là đỉnh núi Phia Oắc 1.931 m; - Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 7% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình caster, phân bố phía Đông và Đông Nam, độ dốc trung bình từ 25 - 300, độ cao trung bình 600m; - Địa hình thung lũng, lòng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 3% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện tích này đang được sử dụng canh tác nông nghiệp. 2.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn Khí hậu. 9 Theo tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn huyện Nguyên Bình; khí hậu có đặc điểm đặc trưng của khí hậu lục địa miền núi cao, chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm có 2 mùa rõ rệt, đó là: - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,4% tổng lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 7, 8. Lượng mưa bình quân năm 1.592 mm; năm cao nhất 1.736 mm; năm thấp nhất 1466 mm. - Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thường chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lượng mưa ít, có nhiều sương mù. - Nhiệt độ trung bình cả năm 180C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 5 đến tháng 9, trong khoảng 24,50 - 26,90 C, đặc biệt có khi lên tới 340 C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới - 20C - 50C. - Độ ẩm tương đối bình quân cả năm là 84,3%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8 là trên 87%, thấp nhất vào tháng 12 là 80,5%. - Ngoài ra, còn có hiện tượng sương mù xuất hiện vào sáng sớm, chiều tối và đêm của tất cả các tháng trong năm; điểm sương mù nặng nhất là đỉnh đèo Colea. Đặc biệt, khi nhiệt độ xuống thấp đã xuất hiện hiện tượng mưa tuyết ở khu vực đỉnh Phia Oắc và đèo Colea. Thuỷ văn. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén là nơi đầu nguồn của các con sông như: Sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục. Ngoài ra còn có hệ thống các suối; mật độ suối trung bình khoảng 1 km2 có 2 km suối; các suối này có nước quanh năm, lưu lượng nước nhiều nhất vào mùa mưa. Tuy nhiên, do địa hình độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn và có núi đá vôi xen kẽ với các trầm tích lục nguyên nên tài nguyên nước phân bố không đều cho từng khu vực. Do vậy, việc 10 khai thác nguồn nước mặt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân tại những khu vực thiếu nước gặp nhiều khó khăn, điển hình như xóm Phia Đén và trong các thung lũng Karts, tại các khu vực núi đá vôi. 2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật Về thực vật Theo hệ thống phân loại Thảm thực vật Việt Nam của GS-TS Thái Văn Trừng, rừng ở đây thuộc kiểu “ Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới” với các kiểu chính sau: + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, phân bố ở độ cao dưới 700 m. Kiểu này, diện tích còn lại ít, tập trung chủ yếu ở phía Đông Nam Khu bảo tồn thiên nhiên, với nhiều họ thực vật điển hình cho khu hệ thực vật nhiệt đới núi thấp miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc tại chỗ. + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình và cao, thường phân bố ở độ cao ≥ 700 m bao phủ phần phía trên của dãy núi Phia Oắc với nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di cư) từ Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu, Ấn Độ-Miến Điện đi xuống định cư ở Việt Nam - Đất có rừng đặc dụng có 10.269 ha, trong đó: + Rừng tự nhiên chiếm 98,1% tổng diện tích đất có rừng, bao gồm: rừng trung bình chiếm 13,5%, rừng nghèo chiếm 4,7%, rừng phục hồi chiếm 68,5%, rừng hỗn giao chiếm 10,4%. + Rừng trồng chiếm 1,9% tổng diện tích đất có rừng, loài cây trồng chủ yếu là Thông. + Đất chưa có rừng chiếm 19,6% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trong Khu bảo tồn. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao của lớp thảm cỏ, dây leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất còn hoàn cảnh của đất rừng, nếu được khoanh nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và phát triển mạnh 11 Về động vật Kết quả thu thập, điều tra bổ sung bước đầu đã thống kê được thành phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài); 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất. Nguồn: Dự án Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2020. 2.4. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư - Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ, khoảng 4.918 lao động. Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang Thành chủ yếu là hộ nông nghiệp, còn thị trấn Tĩnh Túc chủ yếu là hộ phi nông nghiệp. Tốc độ tăng dân số của vùng hiện khoảng 2,2%/năm. - Dân tộc: Khu bảo tồn có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Người Dao 5.398 khẩu chiếm 47,2% tổng dân số Khu bảo tồn, người Nùng 2.335 khẩu chiếm 20,3%, người Kinh 2.027 khẩu chiếm 17,8%, người Tày 1.573 khẩu chiếm 13,8%, người H’Mông 105 khẩu chiếm 0,9% tổng dân số. 2.4.1. kinh tế Sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động kinh tế của địa phương. Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp của địa phương khu vực Khu bảo tồn đã được phát triển theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phương thức sản xuất được chuyển dịch từ sản xuất tự cấp – tự túc sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Trên cơ sở thế mạnh tiềm năng đất đai, một số chương trình, dự án được đưa vào thực 12 hiện, đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các hộ dân. Sản xuất nông nghiệp được chú trọng tăng vụ và đa dạng sản phẩm. Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp từng bước được chuyển đổi theo hướng đẩy mạnh giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Trong chăn nuôi, phát triển mạnh hình thức chăn nuôi có quy mô lớn, tập trung. Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2011 Sản xuất lâm nghiệp Trong những năm qua công tác quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện đến cấp cơ sở và cộng đồng người dân nên bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, diện tích rừng tự nhiên đạt 8.888 ha (năm 2008), tăng 76 ha so với (năm 2001); diện tích rừng trồng đạt 688 ha (năm 2008), tăng 17 ha so với năm 2001. Từ kết quả trên cho thấy công tác phát triển rừng còn rất chậm, trong khi diện tích đất chưa có rừng trong vùng còn lớn. Tuy nhiên số liệu trên chỉ phản ánh được phần diện tích thực hiện thông qua các chương trình dự án, còn diện tích rừng tự phục hồi, diện tích do người dân tự trồng chưa phản ánh hết trong biểu số liệu trên. Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010 2.5. nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương. Thuận lợi - Khu bảo tồn Phia Oắc – Phia có diện tích đất đai rộng lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương. - Khu bảo tồn có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng cao do vậy việc bảo tồn được duy trì và phát triển tốt, đóng góp lớn vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học cho khu bảo tồn. - Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng