Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây bách hợp và hoàng tinh trắng là...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây bách hợp và hoàng tinh trắng làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại kbt thiên nhiên phia oắc – phia đén tỉnh cao bằng

.PDF
67
105
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- HÀ DƯƠNG HÙNG NGIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI CỦA LOÀI CÂY BÁCH HỢP (LILIUM PRINULINUM VAR. OCHERACEUM) VÀ HOÀNG TINH TRẮNG (DISPOROPSIS LONGIFLIA CRAIB) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN HAI LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyênngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011- 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- HÀ DƯƠNG HÙNG NGIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI CỦA LOÀI CÂY BÁCH HỢP (LILIUM PRINULINUM VAR. OCHERACEUM) VÀ HOÀNG TINH TRẮNG (DISPOROPSIS LONGIFLIA CRAIB) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN HAI LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyênngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K43 QLTNR N02 Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011- 2015 Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trần Thị Hương Giang Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Thị Hương Giang là người tạo điều kiện để em thực hiện đề tài nghiên cứu, tiếp thu được nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Trần Thị Hương Giang tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Trần Thị Hương Giang và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và người dân, tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Hà Dương Hùng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Công thức tổ thành tầng cây cao nơi có Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố ................................................................................................... 32 Bảng 4.2. Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố ............................................................................................................ 33 Bảng 4.3: Công thức tổ thành cây tái sinh nơi có Bách hợp và Hoàng tinh trắng. ................................................................................................................ 34 Bảng 4.4: Độ che phủ của cây bụi thảm tươi tại khu vực nghiên cứu ............ 36 Bảng 4.5: Kết quả điều tra đất......................................................................... 37 Bảng 4.6. Phân bố theo trạng thái rừng........................................................... 39 Bảng 4.7. Phân bố theo đai cao ....................................................................... 40 Bảng 4.8. Phân bố theo trạng thái rừng........................................................... 40 Bảng 4.9. Phân bố theo đai cao ....................................................................... 41 Bảng 4.10. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến đo ........................................................................................................... 42 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Thân cây Bách hợp.......................................................................... 28 Hình 4.2: Thây cây Hoàng tinh trắng .............................................................. 28 Hình 4.3: Củ Bách hợp .................................................................................... 29 Hình 4.4: Củ Hoàng tinh trắng ........................................................................ 29 Hình 4.5: Lá Cây Bách hợp .......................................................................... 30 Hình 4.6: Lá Cây Hoàng tinh trắng ................................................................. 30 Hình 4.7: Hoa Bách hợp ............................................................................... 31 Hình 4.8: Hoa Hoàng tinh trắng ...................................................................... 31 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BTTT : Bảo tồn thiên nhiên CTTT : Công thức tổ thành ĐDSH : Đa dạng sinh học IUCN : Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên ( International Union for Conservation of Nature and Natural Resources) KBT : Khu bảo tồn LK : Loài khác NC : Nghiên cứu ODB : Ô dạng bản OTC : Ô tiêu chuẩn QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng TĐT : Tuyến điều tra v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài.................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài.................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Về cơ sở sinh học .................................................................................... 4 2.1.2. Về cơ sở bảo tồn ...................................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 6 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 8 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 10 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 10 2.3.2. Đặc điểm hệ động thực vật.................................................................... 13 2.3.3. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 14 2.3.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương........ 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17 vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17 3.2.1. Địa điểm đề tài ...................................................................................... 17 3.2.2. Thời gian: Đề tài được tiến hành từ 1/2015 – 4/2015. .......................... 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 3.3.1. Tình hình khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng ........................................................................ 17 3.3.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của Bách hợp và Hoàng tinh trắng ....... 17 3.3.3. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Bách hợp và Hoàng tinh trắng 17 3.3.4. Đánh giá sự tác động của con người tới loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng tại khu vực nghiên cứu. .................. Error! Bookmark not defined. 3.3.5. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài Bách hợp, Hoàng tinh trắng tại khu vực nghiên cứu. ....................................................... 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 18 3.4.1 . Phỏng vấn người dân ................................................................................. 18 3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 18 3.4.3. Phương pháp lập điều tra theo tuyến..................................................... 19 3.4.4. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn ( OTC ) ................................................. 19 3.4.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra ............................ 20 3.4.6. Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật ................................ 24 PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 26 4.1. Tình hình khai thác, sử dụng và kiến thức của người dân về cây Bách hợp, Hoàng tinh trắng...................................................................................... 26 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng . ............................................................................................................... 26 4.1.2. Đặc điểm sử dụng về loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng .............. 27 4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái thân, rễ, tán lá, hoa quả của loài Bách hợp và Hoàng tinh trắng ......................................................................................... 28 vii 4.2.1.Đặc điểm nổi bật về hình thái thân của cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng 28 4.2.2 Đặc điểm nổi bật về củ của cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng ............ 29 4.2.3.Đặc điểm hình thái lá của cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng ............... 30 4.2.4. Đặc điểm nổi bất về hình thái hoa quả của cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng ................................................................................................................. 31 4.3. Một số đặc điểm sinh thái nơi loài Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố ......................................................................................................................... 32 4.3.1. Tổ thành tầng cây cao nơi Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố ............ 32 4.3.2 Độ tàn che nơi có Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố .................... 33 4.3.3.Tổ thành cây tái sinh nơi có Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố .... 34 4.3.4. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố ................................................................................................... 35 4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng phân bố ...... 37 4.4. Đặc điểm phân bố của loài Bách hợp và Hoàng tinh trắng ..................... 38 4.4.1.Đặc điểm phân bố cây Bách hợp............................................................ 38 4.4.2 Đặc điểm phân bố cây Hoàng tinh trắng ................................................ 40 4.5. Đánh giá sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu ................ 42 4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển và bảo tồn........................................ 44 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 48 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo xu hướng hiện nay, con người đã, đang sử dụng và ngày càng ưa chuộng các loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên. Trong đó bách hợp và hoàng tinh hoa trắng là hai loại dược liệu quý thường được dân gian sử dụng để giảm các triệu chứng đau nhức, mệt mỏi, suy yếu và giúp tăng cường thể lực. Theo Đông y, bách hợp có vị ngọt nhạt, tính mát, có công năng dưỡng âm nhuận phế, thanh tâm, an thần, giải độc, nhuận trạng, lợi đại tiểu tiện. Hoàng tinh hoa trắng có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, ích tỳ vị, trợ gân cốt, thân rễ được dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chữa mệt mỏi…. Tuy nhiên, con người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên, tài nguyên sinh vật. Hiện nay, bách hợp và hoàng tinh hoa trắng đang bị khai thác cạn kiệt. Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) Hoàng tinh hoa trắng được xếp vào nhóm sắp nguy cấp (VU), còn bách hợp được xếp vào nhóm nguy cấp (EN), cả hai đều thuộc nhóm IIa Nghị định 32 CP. Vì vậy việc bảo tồn hai loại dược liệu quý này trong thiên nhiên và nghiên cứu ứng dụng hai cây thuốc quý hiếm này trong việc bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống là rất thiết thực. Xuất phát từ nhu cầu như vậy và được sự nhất trí của khoa Lâm nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài Cây Bách hợp (Lilium primulinum var.ocheraceum và Hoàng tinh trắng (Disporopsis longiflia craib) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần cung cấp thông tin cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh học của loài Bách hợp và Hoàng tinh 2 hoa trắng làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm ở nước ta. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Xác định được đặc điểm hình thái loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng. - Xác định được một số đặc điểm sinh thái của loài cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng. - Đề xuất một số biện pháp bảo vệ và phát triển của các loại cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng còn tồn tại trong khu bảo tồn. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu tình hình phân bố tự nhiên của các loài Bách hợp (Lilium primulinum var.ocheraceum ) và Hoàng tinh trắng (Disporopsis longiflia craib) tại khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng. - Tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài Bách hợp (Lilium primulinum var.ocheraceum) và Hoàng tinh trắng (Disporopsis longiflia craib) trong khu vực từ đó đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển loài. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của các loài bách hợp và hoàng tinh hoa trắng. Giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, và củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh học của cây Bách Hợp và Hoàng tinh trắng nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài. Kết quả của đề tài là cơ sở để phát triển và nuôi trồng cây Bách hợp và Hoàng tinh trắng làm dược liệu, góp phần vào phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diên tích và taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong những năm gần đây. 2.1.1. Về cơ sở sinh học Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan,trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là động vật, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái… Là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. 2.1.2. Về cơ sở bảo tồn Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của đất nước. Tuy vậy, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học [2]. Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính Phủ đã ban hành (nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [8]. Nghị định quy định các loài động thực vật quý hiếm, gồm hai nhóm chính: + IA,B thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khái thác và sử dụng vì mục đích thương mại. + IIA,B thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. 5 Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học dược sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Sách đỏ IUCN công bố văn bản năm 2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11, 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm. Danh sách cũng công bố 784 loài loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500. Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trước khi tăng lên như hiện nay. Phiên bản 2008 được phát hành ngày 6 tháng 10 năm 2008 trong Đại hội Bảo tồn Thế giới ở Barcelona có một số sửa đổi so với phiên bản 2007 và 2006. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation). + Tuyệt chủng ( EX) +Tuyệt chủng trong tự nhiên( EW) +Cực kì nguy cấp( CR) + Nguy cấp ( EN) + Sắp nguy cấp ( VU) + Sắp bị đe dọa: Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa. 6 + Ít quan tâm: Least Concern +Thiếu dữ liệu: Data Deficient + Không được đánh giá Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (Ban hành kèm theo Quyết định số 74 /2008/QĐ-BNN ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [10]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu loài cây bách hợp Cây bách hợp (Lilium primulinum var.ocheraceum) được phát hiện tại nước ta vào năm 2008 ở khu vực Cao Bằng Bắc Cạn, Lạng Sơn. Bách hợp được xếp vào nhóm một lá mầm (Monocotylendones), phân lớp hành (Lilidae), bộ hành (Liliales), họ hành (Liliaceae), chi Lilium bao gồm khoảng 100 loài, được phân loại thành 7 nhóm. Và bách hợp được xếp vào nhóm Oriental cùng với các loài L.auratum,japonicum, rubellum nobilissimum, speciosum. Tuy trên thế giới có rất ít các nghiên cứu riêng về cây bách hợp nhưng bách hợp là loài thuộc chi Lilium. Và các loài trong chi Lilium nói chung và bách hợp nói riêng có giá trị kinh tế cao do có hoa đẹp rất được ưa chuộng trên thế giới, riêng bách hợp còn có thêm giá trị về y học nên các loài trong chi Lilium được rất nhiều nghiên cứu trên thế giới. Trong đó chủ yếu là các nghiên cứu nuôi trồng, sản xuất khai thác hoa, các nghiên cứu nuôi cấy mô, lai tạo các giống mới và bảo quản hoa. Trong đó có thể kể đến: Robb [18], Hackett [16], đã thành công trong việc nghiên cứu vảy củ sạch bệnh làm vật liệu nuôi cấy mô. 7 Takayma [21], đã nghiên cứu và thấy rằng: các loại vẩy củ ở các giống có kích thướckhác nhau trong cùng một môi trường nuôi cấy, sẽ tạo cho hệ số nhân khác nhau. Niimi and Onozawa [17], đã nghiên cứu và phát triển ra lá là một bộ phận được sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho nuôi cấy mô. Verron (1995), [23] đã tiến hành nuôi cấy thành công đoạn thân, chồi đỉnh, chồi nách của giống Convallaria Maalis trên môi trường MS có bổ sung vitamin. Van aartrijk and Blom Barnhoom [22], đã tìm ra môi trường thích hợp cho nuôi cấy hoa loa kèn là môi trường có hàm lượng giảm đi 1/2 . Việc bổ sung thêm inositon và thiamin – HCL đóng vai trò quan trọng trong nhân giống hoa loa kèn bằng nuôi cấy mô. Swat [20], Schenk [19], đã nghiên cứu một số dung dịch bảo quản hoa lily cắt cành. Kết quả tìm ra dung dịch gồm có (200 ppm 8 – hydroxyquinoline citrate (8- HQC) + 3% sucrose ) đã giữ được hoa tươi lâu hơn 4 tuần trong điều kiện bảo quản lạnh. Sau đó Bang cũng tìm ra hai dung dịch bảo quản hoa cắt gồm (200ppm 8 – hydroxyquinoline citrate (8-HQC)+ 3% sucrose + 50 ppm GA3) và dung dịch (0,2 mM silver thiosunfate (STS) + 10% sucrose + 100pp GA3 + 1 mM MnC12) làm tăng tỉ lệ hoa nở, kéo dài tuổi thọ cắt hoa và giữ cho bộ lá xanh đến khi hoa tàn. Nghiên cứu loài Cây Hoàng tinh trắng Trên thế giới Hoàng tinh ở nhiều nước khác nhau như Lào , Thái lan , Trung quốc… Đã biết đây là một loài thuốc quý.Thân rễ đã chế được dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chưa mệt mỏi, kém ăn, đau lưng, thớp khớp, khô cổ, khát nước. Thường xuyên bị khai thác trong vòng vài chục năm trở lại đây Hoàng tinh trắng có giá trị kinh tế lớn lao ở chỗ chúng được tiêu thụ, trao đổi tại chỗ, là nguồn sống cho rất nhiều gia đình, nhiều cộng đồng sống ở 8 rừng và phụ thuộc vào rừng. Ở các nước nghèo, đang phát triển phụ thuộc vào những sản phẩm này của rừng để tiêu dùng và là nguồn thu nhập, ở các cộng đồng, những nơi xa các trung tâm dịch vụ, người nghèo chưa có điều kiện tới dịch vụ chăm sóc y tế đắt tiền, ở đó người dân coi nguồn dược liệu tự nhiên, bản địa khai thác được là hiệu quả và rẻ tiền để chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh thông thường. Do hiện nay loài này đang bị khai thác thường xuyên. Nên nhiều nước trên thế giới đã và đang nghiên cứu nhân giống cây trồng Hoàng tinh trắng bằng hạt. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu loài cây Bách hợp Các nghiên cứu liên quan tới cây Bách hợp. Theo các tài liệu y học cổ truyền Bách hợp có vị đắng, tính hàn, có tác dụng nhuận phế, trừ đờm, trị ho, dưỡng tâm, an thần, khó ngủ, lợi tiểu, thanh nhiệt. Dùng để chữa trị suy ốm, ho, viêm phế quản, tim, hô hấp, ác mộng, đau ngực,hoặc làm thuốc kiện vị, an thần gây ngủ. Nước ép củ tươi thoa trị viêm, lở ngoài da, ngậm chữa viêm họng. Theo Trần Hoàng Loan [11], ở Việt Nam mới chỉ phát hiện thấy 2 loài là cây Bách hợp mọc hoang dại trên các núi đá, các đồi cỏ ở Thái Nguyên, Cao Băng, Lạng Sơn và loài Gagnep có ở đồi cỏ Sâp – Lào Cai. Hà Thị Thúy [14] đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhân nhanh in vitro 10 giống hoa lilium nhập nội từ Mỹ (2001). Kết quả là 8 giống có chất lượng hoa tốt, gồm 2 giống hoa lily thơm O.L Casablanca, O.L Parmount, 6 giống hoa lily thường là A.L Antaretica, A.L Malta, A.L London, A.L Rhodos, A.L Granderu, La lily My Fair Lady, có thể bổ sung vào nguồn giống lily thương mại ở Việt Nam. Trân Duy Qúi [12] đã nhập nội tập đoàn giống lily ( từ Hà Lan và Đài Loan) để khảo nghiệm trên một số vùng sinh thái trong nước. Kết quả là đã 9 giới thiệu được 10 giống rất có triển vọng phát triển được thị trường Trung Quốc và trong nước rất ưa chuộng. Đó là 6 giống Lily thơm Acapulco, Aktiva, Almaata, Serberia, Sorbone, Atlanic và 4 giống lily không thơm Brunello, Amazone, Pollyanna, Gironde. Trần Duy Qúi [13] đã nghiên cứu và xây dựng mô hình trồng hoa lily cho vùng đồng Bằng sông Hồng, với giống được nhập nội từ Hà Lan (2002) Kết quả cho thấy 2 giống lily thơm Almaata, Barbados và 4 giống lily thường Brunello, Amazone, Gironde, Avelino, có chất lượng hoa cắt cành không thua kém chất lượng hoa trồng ở Hà Lan có thể bổ sung vào nguồn giống lily thường ở Việt Nam. Đào Thanh Vân [15] đã nghiên cứu đặc điểm của một số giống hoa lily tại Mẫu Sơn- Lạng Sơn. Kết quả cho thấy 3 giống StarFghter, Tiber và Siberia có khả năng sinh trưởng phát triển khá trên mặt đất Mẫu Sơn. Đinh Ngọc Cẩm [7] đã khảo nghiệm 3 giống hoa lily thơm vụ th đông 2003- 2004 tại Sâp. Kết quả cho thấy Tiber, Siberia, Sorbone ,đều thể hiện được các đặc điểm điểm của giống gốc, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện khí hậu của Sapa. Nghiên cứu loài cây Hoàng tinh trắng Loài đang được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp” (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ các quần thể hiện có trong các Vườn quốc gia (Ba Vì, Tam Đảo, Ba Bể, Cúc Phương). Thường xuyên bị khai thác trong vòng vài chục năm trở lại đây; trữ lượng giảm mạnh; nhiều vùng chỉ còn cây nhỏ hoặc đã trở nên hiếm rõ rệt. Hiện chỉ còn ở khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung (Nà Hang - Tuyên Quang) và Vườn Quốc gia Ba Bể thỉnh thoảng gặp cây lớn. Nạn phá rừng làm 10 nương rẫy cũng trực tiếp làm thu hẹp vùng phân bố (Văn Bàn và Mường Khương - Lào Cai; Tràng Định - Lạng Sơn). Phân hạng: VU A1c,d Hoàng tinh trắng là một loài thực vật quý hiếm thường xuyên bị khai thác, trữ lượng giảm mạnh, nên hiện nay ở Việt Nam Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong tóm tắt việc nghiên cứu giống cây Hoàng tinh trắng bằng hạt để bảo tồn loài cây có giá trị đối với việc phát triển loài cây lâm sản ngoài gỗ này. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. 2.3.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý - Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý: + Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc; + Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông. - Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai • Địa hình, Địa mạo - Địa hình Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc. - Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, cao nhất là đỉnh núi Phia Oắc 1.931 m; - Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 7% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa 11 hình caster, phân bố phía Đông và Đông Nam, độ dốc trung bình từ 25 - 300, độ cao trung bình 600m; - Địa hình thung lũng, lòng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 3% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện tích này đang được sử dụng canh tác nông nghiệp. • Địa chất, đất đai Theo kết quả điều tra hiện trạng rừng và đất rừng năm 2012 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ, tổng diện tích vùng Phia Oắc - Phia Đén là 29.290,3 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp 1.846,2 ha; đất lâm nghiệp 25.760,4 ha; đất phi nông nghiệp 441,3 ha; đất chưa sử dụng 1.242,4 ha Theo tài liệu thổ nhưỡng của huyện, trên địa bàn có những loại đất chính sau: - Đất Feralit mầu đỏ nâu trên núi đá vôi. - Đất Feralít mầu vàng nhạt núi cao. - Đất Feralít mầu đỏ vàng núi thấp. - Đất bồn địa và thung lũng. Đặc điểm cảnh quan, khí hậu, thủy văn • Cảnh quan Cũng giống như Sa Pa (Lào Cai); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Mẫu Sơn (Lạng Sơn)... Thiên nhiên đã ban tặng cho Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén một môi trường không khí trong lành, khí hậu mát mẻ. Nơi đây còn ẩn chứa nhiều điều kỳ diệu của tự nhiên, được tạo thành bởi các dãy núi cao trùng điệp và các dải rừng xanh, thảm thực vật rừng mang đậm nét hoang sơ của vùng rừng núi quanh năm mây phủ, tạo nên bức tranh hài hoà, phong cảnh thơ mộng và vô cùng hấp dẫn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng