Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện đại từ tỉnh thái nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống hà văn chuẩn

.PDF
71
53
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- HÀ VĂN CHUẨN Tên đề tài : "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- ---------- HÀ VĂN CHUẨN Tên đề tài : "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K43 - CNTY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Qua đây, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này. Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, công viên chức làm việc tại Trạm Thú y huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điệu kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Hà Văn Chuẩn ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa phương .......34 Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi................37 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tính biệt.. 38 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng điều tra ..............................................................................................39 Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên .........................................................................41 Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa phương ......42 Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn và tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ................................................44 Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ........................................................................................45 Bảng 4.9. Tỷ lệ các cơ quan nội tạng có ấu trùng ký sinh, hình thái và khối lượng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn .................................................47 Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các cơ quan nội tạng có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở lợn .............................................................................48 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa phương..........34 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi ............37 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis theo tính biệt .........38 Hình 4.4. Biểu đồ Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng điều tra ......................................................................................................40 Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa phương ......... 43 Hình 4.6. Đồ thị về tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ..............................44 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs : cộng sự KCTG : Ký chủ trung gian Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ....................................... 4 2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ........................................ 5 2.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và sán dây Taenia hydatigena ở chó gây ra ...................................................................... 17 2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng do ấu trùng Cysticercus tenuicollis ......... 20 2.1.5. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra và bệnh sán dây chó ............................................................................................................ 22 2.1.6. Phòng và trị bệnh bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ...... 24 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 26 vi Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......28 3.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................ 28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28 3.1.2. Vật liệu trong nghiên cứu ...................................................................... 28 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................... 29 3.2.2. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ........................................................................................................ 29 3.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn...................................................................................................... 30 3.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ........................................ 30 3.3.1. Bố trí thu thập mẫu và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ........................................................................... 30 3.3.2. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .......31 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ........................................................................................................ 33 3.3.4. Phương pháp đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại các xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 33 3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ......................... 34 4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 34 vii 4.1.2. Nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 41 4.2. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn .................................................................................... 45 4.2.1.Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ............................................................................................. 45 4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và khối lượng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ..................................................... 46 4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở lợn ......................................................................................................... 48 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51 5.1.Kết Luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, chăn nuôi vẫn là ngành rất quan trọng trong nền nông nghiệp của nước ta. Có rất nhiều hình thức và quy mô chăn nuôi khác nhau, từ quy mô chăn nuôi nông hộ đến quy mô trang trại đã giải quyết được vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và đưa ra thị trường một số sản phẩm lớn từ thịt để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên tạo các điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, trong đó có hệ kí sinh trùng gây bệnh cho đàn gia súc. Đặc biệt với kiểu chăn nuôi nông hộ theo hình thức chăn thả ở một số địa phương thì vấn đề nhiễm kí sinh trùng luôn là vấn đề nan giải. Trong đó có bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis của sán dây trưởng thành Taenia hydatigena gây ra là bệnh rất phổ biến ở nhiều loài gia súc (trâu, bò, dê, lợn, ngựa...) và cả ở người. Bệnh Cysticercus tenuicollis phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nơi nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát giết mổ không nghiêm ngặt. Khi nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Khi số lượng ấu sán nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan trong xoang bụng, gây hiện tượng hoàng đản, con vật mất tính thèm ăn, sốt cao. Số lượng ấu sán nhiều còn gây chèn ép các khí quan trong xoang bụng, xoang ngực, có thể có triệu chứng của viêm màng bụng cấp tính. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh đối với con vật rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng. Những năm gần đây, chó vẫn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường được nuôi theo phương thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát tán mầm bệnh, làm cho người và các vật nuôi khác dễ nhiễm và mắc bệnh ấu 2 trùng Cysticercus tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y trong giết mổ chó cũng như các loài gia súc khác tại tỉnh Thái Nguyên vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ biến khiến nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu sán trên vật nuôi là khá cao, đồng thời thực trạng giết mổ trâu, bò, lợn, dê như hiện nay khiến nguy cơ chó nhiễm sán dây cũng tăng lên. Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ và chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loài vật nuôi, để từ đó xây dựng các quy trình phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó, mà còn góp phần phòng chống bệnh ấu trùng sán dây cho người và một số loài vật nuôi khác. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống". 1.2. Mục đích của đề tài Xác định được biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó xây dựng được quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao. 1.3. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, về quy trình phòng chống bệnh hiệu quả, có một số đóng góp mới cho khoa học. 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên một số loại vật nuôi và kể cả trên người. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết, ấu trùng Cysticercus tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc. Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [8]). Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [14], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ. Theo Johannes Kaufmann (1996) [30], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4] cho biết: căn bệnh là ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu trùng khác nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là mô liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành, lộn ra phía ngoài. Ở những vùng nuôi nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng. 5 Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật khác phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ nhiễm ấu trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn. 2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn một thế kỷ trước. Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã. Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [21], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau: Ngành sán dẹp (Plathelminthes) Lớp Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930 Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863 Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910 Giống Spirometra Mueller, 1937 Loài Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 Loài Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900 6 Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940 Họ Dipylidiidae Mola, 1929 Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758 Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Linnaeus, 1758 Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766 Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780 Giống Echinococcus Rudolphi, 1801 Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786 Giống Multiceps Goeze, 1782 Loài Multiceps multiceps Leske, 1780. Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940 Họ Mesocestoididae Perrier, 1897 Giống Mesocestoides, Wailand, 1863 Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782 Phan Thế Việt và cs (1977) [21], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7]: tính đến thời điểm hiện tại đã phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. 7 Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [11] cho biết, đến nay đã phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam. Việc mô tả hình thái các loài sán dây còn có nhiều thiếu sót, một số loài chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên người. Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài Spirometra erinaceieuropaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [7]). Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết, ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có mẫu. Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]). 2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó * Đặc điểm chung: Phan Thế Việt và cs (1977) [21], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết: Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau). 8 Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài. Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ. Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea). Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. 9 Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang. Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí. Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính. Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung. Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau. Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng, ootuype, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào 10 trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootuype. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đổ vào ootuype giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootuype, trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống cong, dẫn từ ootuype đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ. Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [7]. * Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó: - Giống Taenia Linnaeus, 1758 Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết: + Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh 11 hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm. Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng. + Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 - 0,800, rộng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng