Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng quả quýt bắc kạn...

Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng quả quýt bắc kạn

.PDF
88
126
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– HOÀNG THANH BÌNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ QUÝT BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– HOÀNG THANH BÌNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ QUÝT BẮC KẠN Ngành: Khoa học cây trồng Mã số ngành: 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN Thái Nguyên - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn này đều đã được tác giả cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Hoàng Thanh Bình ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Nhà trường, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi dành thời gian nghiên cứu và cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp để tôi hoàn thành Luận văn của mình. Kết quả Luận văn là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới: - Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; - Các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành trong khóa học; - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn - Lãnh đạo xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; - Các bạn học viên lớp Cao học Khoa học cây trồng K22 đã tham gia, giúp đỡ thực hiện, nghiên cứu cùng với tôi; - Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các Thầy, Cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2016 Tác giả Hoàng Thanh Bình iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4 1.2. Lịch sử, nguồn gốc, phân loại cây cam quýt.............................................. 6 1.2.1. Lịch sử, nguồn gốc và phân bố ............................................................... 6 1.2.2. Phân loại cây ăn quả có múi.................................................................... 7 1.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi trên thế giới và trong nước .......... 9 1.3.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi trên thế giới .............................. 9 Bảng 1. 1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ....................................... 9 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng châu Á .......... 11 1.3.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi ở Việt Nam ............................. 11 1.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi ở Bắc Kạn .......................... 13 1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài ................................................. 14 iv 1.4.1. Nghiên cứu dinh dưỡng khoáng và bón phân ...................................... 14 1.4.2. Nghiên cứu về bao quả .......................................................................... 25 1.5. Các kết luận qua phân tích tổng quan: ..................................................... 26 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Cây quýt Bắc Kạn có độ tuổi 7 và 14 năm ...... 28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 28 2.1.3 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 28 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29 2.3.1. Nội dung1: ............................................................................................. 30 2.3.2. Nội dung 2: ............................................................................................ 33 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 35 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36 3.1. Thực trạng sản xuất quýt tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 36 3.1.1 Tình hình sử dụng đất liên quan đến sản xuất quýt tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông .......................................................................................... 38 3.1.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc .............. 40 3.2. Kết quả Nghiên cứu tác động của phân bón đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất quả quýt Bắc Kạn ........................................ 42 3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian ra lộc và một số chỉ tiêu các đợt lộc của cây quýt Bắc Kạn ............................... 42 3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất chất lượng của quả quýt ............................................................................ 46 3.2.3. Kết quả nghiên cứu Ảnh hưởng của loại phân bón hữu cơ đến tỷ lệ rụng quả và năng suất .............................................................................................. 46 v 3.2.4 Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến sâu bệnh hại ........................ 52 3.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân ........................ 56 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm bao quả đến khả năng phòng chống sâu, bệnh và nâng cao mẫu mã, chất lượng quả.................................................................... 57 3.3.1 Đánh giá ảnh hưởng của bao quả đến khả năng phòng chống sâu bệnh hại..... 57 3.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của bao quả đến mẫu mã quả ................................. 59 3.3.4 Ảnh hưởng của bao quả tới năng suất quả quýt....................................... 60 3.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng túi bọc quả trên cây quýt Bắc Kạn. .......................................................................................................... 62 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 64 1. Kết luận ....................................................................................................... 64 2 Đề nghị ......................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT : Công thức NSTT: Năng suất thực thu BVTV: Bảo vệ thực vật NBĐ: Ngày bắt đầu NKT: Ngày kết thúc TG: Thời gian KTST: kết thúc sinh trưởng BPQL: Bón phân qua lá BVTV: Bảo vệ thực vật Nxb: Nhà xuất bản TB: Trung bình TGST: Thời gian sinh trưởng TT: Thứ tự XNK: xuất nhập khẩu FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ....................................... 9 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng châu Á .......... 11 Bảng 1.3: Diện tích và sản lượng cam quýt của Bắc Kạn .............................. 13 Bảng 1.4: các tiêu chuẩn phân tích lá cây có múi trên cơ sở nồng độ dinh dưỡng ở các chồi lá 4-6 tháng tuổi lấy từ cành không mang quả ................... 16 Bảng.1.5: Lượng phân bón cho bưởi ............................................................. 19 Bảng 1.6: Lượng phân bón cho cam theo tuổi cây ......................................... 19 Bảng 3.1 : Một số yếu tố thời tiết, khí hậu vùng nghiên cứu.......................... 37 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Quang Thuận Huyện Bạch Thông ..................................................................................................... 38 Bảng 3.3 : Các giá trị đặc thù của tính chất hoá học trong đất trồng quýt tại xã Quang Thuận ................................................................................................... 39 Bảng 3.4: Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc Quýt tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông ( số hộ điều tra : n = 482 hộ) .................. 41 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian ra lộc năm 2015 của quýt Bắc Kạn .................................................................................... 43 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến số lượng lộc năm 2015 ......... 45 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến số lượng lộc năm 2016 ......... 46 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của loại phân bón đến một số chỉ tiêu về quả ............ 50 Bảng 3.9: Ảnh hưởng của loại phân bón hữu cơ tới chất lượng quả ............ 51 Bảng 3.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân bón đến tỷ lệ đậu quả và năng suất của quýt Bắc Kạn ......................................................................... 48 Bảng 3.11: Tỷ lệ lá quýt bị sâu vẽ bùa hại các đợt lộc năm 2015 .................. 53 Bảng 3.12: Diễn biến nhện đỏ gây hại từ tháng 2 đến tháng 6 ....................... 54 Bảng 3.13: Diễn biến ngài trích quả gây hại từ tháng 8 đến tháng 11 ............ 55 viii Bảng 3.14: ảnh hưởng của phân bón đến bệnh hại ......................................... 56 Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân (tính cho 1ha) ...... 57 Bảng 3.16: Đánh giá ảnh hưởng của bao quả đến khả năng phòng chống sâu bệnh hại............................................................................................................ 58 Bảng 3.17: Đánh giá ảnh hưởng của bao quả đến hình dạng, mầu sắc quả....... 59 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của bao quả tới chất lượng quả............................... 60 Bảng 3.19: Ảnh hưởng của bao quả tới năng suất quả quýt .............................. 61 Bảng 3.20: Ảnh hưởng của bao quả tới mẫu mã quả quýt................................. 62 Bảng 3.21: Ảnh hưởng của việc bọc quả đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất quýt Bắc Kạn. .................................................................................................. 63 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) là loại cây ăn quả quan trọng của nhiều nước trên thế giới và được sản xuất với khối lượng lớn nhất trong các loại cây ăn quả (khoảng 100 triệu tấn/năm), trong đó cam là loài được sản xuất nhiều nhất (64 triệu tấn), tiếp theo là quýt (15,5 triệu tấn). Sản xuất quả có múi vẫn đang tiếp tục tăng do thu nhập của người dân ở một số quốc gia tăng nhanh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước Đông Âu, các nước ASEAN ...(Cục Trồng trọt năm 2014) Ở nước ta, cây ăn quả có múi cũng được coi là một trong những cây ăn quả chủ lực để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa. Hiện tại, về diện tích và sản lượng quả có múi đang đứng đầu trong các loại quả (cây có múi có diện tích 136.000 ha, và sản lượng đạt 1,4 triệu tấn – Cục Trồng trọt- Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2014) và được sản xuất ở hầu khắp các vùng trong cả nước, trong đó vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng có diện tích lớn nhất khoảng 80.000 ha, tiếp theo là vùng miền núi phía Bắc bao gồm các tỉnh Đông bắc bộ khoảng 20.000 ha. Trong khoảng 20.000 ha cây có múi ở vùng miền núi phía Bắc, Bắc Kạn chiếm khoảng 2.040 ha. Cây có múi ở Bắc Kạn chủ yếu là quýt, được trồng tập trung ở các huyện: Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Đồn, trong đó nhiều nhất là huyện Bạch Thông với diện tích 2.000 ha (Sở NN-PTNT Bắc Kạn năm 2014). Quýt Bắc Kạn với đặc điểm quả vàng, vỏ mỏng, mọng nước và vị thơm ngọt đặc biệt đã gây ấn tượng người tiêu dùng trong, ngoài tỉnh. Những năm gần đây, cây quýt là một trong những loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều hộ gia đình trồng và kinh doanh quýt đã có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở lại đây, năng suất quýt suy giảm rõ rệt, hoa ra nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả rất thấp, cho năng suất và sản 2 lượng thấp. Theo thống kê của tỉnh, trong số trên 2.000 ha quýt chỉ có 1.200 ha đang cho thu hoạch, trên 300 ha trồng mới còn lại trên 500 ha quýt đã bị thoái hóa năng suất thấp. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do bà con nông dân chủ yếu trồng tự phát chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững, ít hoặc bón phân chưa cân đối, chủ yếu khai thác từ độ phì tự nhiên của đất, kỹ thuật tỉa cành tạo tán cho cây còn chưa được chú trọng ... Hiện tượng mất mùa do sâu bệnh hại qủa và thoái hoá giống do chưa có quy trình bón phân vẫn đang tiếp diễn trong những năm gần đây khiến người dân không đầu tư chăm sóc, một số hộ gia đình chặt bỏ hoặc đưa các loại cây trồng khác như bưởi, chuối, nhãn... vào thay thế. Trong những năm gần đây tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nông dân đã được chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất trái cây, trong đó có việc bao quả nhằm hạn chế sâu bệnh hại quả mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ những hạn chế nêu trên tại vùng trồng quýt Bắc Kạn, để khôi phục và phát triển giống quýt Bắc Kạn một cách bền vững, việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả quýt là một việc làm hết sức quan trọng. Đây không chỉ là cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế của địa phương mà còn là cơ sở khoa học cho việc đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng quýt ở Bắc Kạn, góp phần Giảm chi phí đầu tư về phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật, nâng cao chất lượng, mẫu mã quả, tăng giá bán, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng quýt, bảo vệ môi trường hướng tới nèn nông nghiệp bền vững. Xuất phát từ thực tiễn trên nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng quả quýt Bắc Kạn ” . 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định loại phân bón hữu cơ phù hợp đến năng suất, chất lượng và 3 hiệu quả sản xuất quýt Bắc Kạn. - Xác định được thời điểm bao quả đến khả năng phòng chống sâu, bệnh quả và nâng cao mẫu mã quả 3. Yêu cầu của đề tài + Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất quýt đặc sản của Bắc Kạn. + Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm bao quả đến khả năng phòng chống sâu, bệnh và nâng cao mẫu mã quả 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu tác động của phân bón đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất quýt làm cơ sở cho hướng đầu tư thâm canh và phát triển ổn định. - Xác định được thời điểm bao quả thích hợp nhất để phòng chống sâu, bệnh và nâng cao mẫu mã quả - Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong công tác chỉ đạo sản xuất tại Bắc Kạn vốn còn đang lựa chọn biện pháp kỹ thuật tốt nhất cho thâm canh cam, quýt. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác xây dựng quy hoạch, quản lý, chỉ đạo sản xuất quýt đạt hiệu quả hơn. - Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất quýt ở Bắc Kạn sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân trồng quýt. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài Cam quýt là cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng, ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện khí hậu, thời tiết vùng miền. Mỗi vùng sinh thái trồng trọt khác nhau thì tập tính sinh trưởng, ra hoa, đậu quả khác nhau. Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng, năng suất chất lượng của cây trồng không chỉ phụ thuộc vào điều kiện sinh thái khí hậu mà còn phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp kỹ thuật áp dụng, nhất là các biện pháp kỹ thuật quản lý dinh dưỡng, nước, cắt tỉa và phòng chống sâu, bệnh. Theo Reitz H và cộng sự (1954), Naude C.J (1954) với cây có múi có ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cần được bón, đó là: đạm, lân, kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, đồng, kẽm, mangan, bo, sắt và molipden [31]. Tùy theo nhu cầu dinh dưỡng của cây mà các nguyên tố này được chia thành các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng hay vi lượng. Người ta đã chứng minh được rằng cây yêu cầu dinh dưỡng theo một tỷ lệ cân đối nhất định và lượng dinh dưỡng cây hút phụ thuộc vào giống cây trồng, năng suất thu hoạch và điều kiện sinh thái khí hậu, đất đai. Mỗi nguyên tố dinh dưỡng cây sử dụng đều có các giá trị tối ưu và tối đa [6]. Do vậy nghiên cứu tỷ lệ và liều lượng bón các nguyên tố đa lượng cho cây có múi là tìm ra lượng tối đa và tối ưu trong một điều kiện canh tác cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Sâu bệnh luôn là mối nguy hại đối với cây trồng nói chung và đặc biệt đối với cây có múi nói riêng. Theo Vũ Khắc Nhượng [13] có tới 150 loài sâu bệnh gây hại trên cây có múi. Các loài nguy hiểm là sâu đục cành, ruồi vàng, ngài chích hút vv.. chúng có thể làm giảm tới 30 – 40% sản lượng quả. Những bệnh như greening, tristeza không những làm giảm năng suất mà còn là hủy 5 diệt cả vườn cây. Do vậy việc nghiên cứu phòng chống sâu, bệnh là rất cần thiết để đảm bảo năng suất và chất lượng quả. Cây cam, quýt ở Bắc Kạn đã có cách đây khoảng 150 năm, từ những năm 1986 trở về trước chỉ trồng manh mún để ăn, từ sau năm 1986 mới được chú trọng dần và được trồng nhiều từ năm 1990 đến nay, trong đó Giống quýt Bắc Kạn với đặc điểm quả vàng, vỏ mỏng, mọng nước và vị thơm ngọt đặc biệt đã gây ấn tượng người tiêu dùng trong, ngoài tỉnh. Những năm gần đây, quýt là một trong những loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, được trồng tập trung ở một số huyện: Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Đồn với diện tích toàn tỉnh vào khoảng 2.000 ha. Với diện tích khoảng 1.200 ha quýt đang cho thu hoạch trung bình mỗi năm Bắc Kạn xuất ra thị trường từ 5000 đến 7.000 tấn quả loại 1, giá bán tại vườn từ 8.000 đến 10.000 đồng/kg đã đem lại thu nhập đáng kể cho một bộ phận nông dân trong tỉnh. Nhưng diện tích này phần lớn là bà con nông dân tự trồng chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững như: chủ yếu khai thác từ độ phì tự nhiên của đất, ít bón phân, kỹ thuật tỉa cành tạo tán cho cây, bảo vệ mẫu mã, chấy lượng quả còn chưa được chú trọng ... do vậy mà tuổi thọ trung bình của cây quýt giảm đi rõ rệt, năng suất, chất lượng không ổn định, mã quả không đẹp, một số quả bị sâu bệnh nên giá bán không cao. Trong thực tế sản xuất hiện nay để nâng cao năng suất chất lượng cam quýt tại địa phương ngoài việc áp dụng các biện pháp chăm sóc, làm cỏ ....nhiều bà con nông dân đã biết sử dụng phân bón, tuy nhiên chưa có nghiên cứu về lượng, loại phân bón nào được công bố về sự phù hợp đối với năng suất chất lượng cam quýt tại Bắc Kạn, mặt khác trên thị trường hiện nay đòi hỏi mẫu mã quả đẹp, có nơi người dân trồng cây ăn quả khác đã thực hiện biện pháp kỹ thuật bọc quả trên cây nhằm hạn chế sâu bệnh gây hại và tạo cho quả có mẫu mã tốt nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích, song tại tỉnh Bắc Kạn việc bao quả quýt đối với bà con nông dân 6 còn chưa được thực hiện. Từ nhừng những lý do trên để xác định được công thức bón phân thích hợp, bao quả thời điểm nào đem lại hiệu quả cao ? Đây là vấn đề người trồng quýt cần quan tâm giải quyết. Với vấn đề nêu trên tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng quả quýt Bắc Kạn” là có cơ sở khoa học và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. 1.2. Lịch sử, nguồn gốc, phân loại cây cam quýt 1.2.1. Lịch sử, nguồn gốc và phân bố Cam quýt nói riêng, cây có múi nói chung là những loại cây phân bố rất rộng, gần như có mặt ở hầu hết các lục địa và ở mỗi vùng tùy theo điều kiện tự nhiên mà có những giống thích hợp, những đặc tính riêng. Cam quýt có sự phân bố rộng là do khả năng dễ thích nghi với nhiều môi trường sống khác nhau, do khả năng dễ lai tạo giữa các chủng để tạo ra những chủng mới có khả năng thích nghi cao hơn [7]. Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam quýt đang được trồng hiện nay đều có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam châu Á. Tanaka (1979) đã vạch đường ranh giới xuất xứ của giống thuộc chi citrus từ phía Đông Ấn Độ (chân dãy Himalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản...[11]. Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ 3000 - 4000 năm trước. Hán Ngữ Trực đời Tống trong “Quýt lục” đã ghi chép về phân loại và các giống quýt ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm về nguồn gốc các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các giống quýt ở Trung Quốc theo đường danh giới gấp khúc Tanaka [11]. Việt Nam, cam quýt được trồng khắp các tỉnh từ Bắc chí Nam. Người có đất rộng thì trồng thành vườn, còn dân vùng đất chật nhà nào cũng có trồng một vài gốc quýt. Các vùng cam quýt nổi tiếng thường là vùng đất phù sa cũ, cao, đất tương đối nhẹ, ven sông. Có nơi dân còn vực đất phù sa lên đắp vào các chân 7 ruộng để trồng cam quýt. Miền Bắc Việt Nam có vùng trồng cam nổi tiếng ven sông Thương, sông Sỏi, sông Hồng, sông Lô, sông Ngàn Phố, sông Châu Giang, sông Thái Bình [7]. Nhiều tác giả cho rằng quýt Kinh (Citrus nobilis Lour) là ở miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam ta từ Bắc chí Nam địa phương nào cũng có 1.2.2. Phân loại cây ăn quả có múi Cây có múi (Citrus) thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, nhóm Citreae và nhóm phụ Citrineae. Việc phân loài Citrus đến nay vẫn còn là vấn đề khá khó khăn và phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn Swingle chia chi citrus thành 16 loài, gồm 2 chi phụ: Eucitrus 10 loài và Papeda 6 loài. Tanaka lại chia thành 144 loài, cũng gồm 2 chi phụ: Archicitrus 98 loài, gồm 5 loài: Papeda 12 loài, Limonellus 16 loài, Citrophorum 21 loài, Aruntium 28 loài và Cephaiocitrus 21 loài; chi phụ Metacitrus 46 loài, gồm 3 loài: Osmocitrus 9 loài, Acrumen 36 loài và Pseudofortunella 1 loài. Trong khi đó Hodgson lại nhóm thành 4 nhóm: Nhóm 1, những loài chua, gồm 6 loài: C. medica (chanh yên), C. limon (chanh núm), C. aurantifolia (chanh giấy), C. jambhiri (chanh sần), C. limettiodes (chanh ngọt) và C. limetta (lai giữa chanh núm và chanh giấy). Nhóm 2, nhóm cam, gồm 2 loài: C. aurantium (cam chua) và C. sinensis (cam ngọt). Nhóm 3, nhóm quýt, gồm 3 loài: C. reticulata (cam quýt), C. unshiu (quýt ôn châu) và C. nobilis (quýt King/cam sành, lai giữa C. sinensis và C. reticulata). Nhóm 4, nhóm bưởi, gồm 2 loài: C. paradisi (bưởi chùm) và C. maxima/C. grandis (bưởi chua)... Chi Citrus chỉ gồm 3 loài cơ bản là: chanh yên (citron), quýt (mandarin) và bưởi (pummelo) . Loài quýt bao gồm tất cả các loài quýt hiện có và các loài khác như: C. tachibana, C. paradisi, C. aurantium, C. sinensis và C. junos. Loài bưởi gồm: C. grandis và C. celebica. Tuy nhiên nghiên cứu 8 này chỉ có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phả hệ của cây có múi, còn trong công tác điều tra, thu thập, đánh giá đa dạng nguồn gen vẫn phải dựa vào đặc điểm hình thái trên cơ sở các khóa phân loại. [35] Quýt (Citrus recticula) loài cây cao 2,5m, lá xanh sẫm, nhỏ, cuống lá có cánh hẹp, quả dẹt màu da cam, nhiều múi (9 -13 múi), vỏ dễ bóc, múi dễ chia, chua hay ngọt tuỳ giống. Hạt nhỏ, phôi màu xanh lục, có thể chia thành 4 nhóm phụ Quýt Ponkan: Gồm các loại quýt trồng nhiều ở Đông Nam Á. Ở mỗi nước có tên gọi khác nhau. Việt Nam gọi là cam đường (cam quả to), nhưng hương vị lại của quýt, cam Giàng, quýt bộp Bố Hạ. Việt Nam còn có giống quýt Hôi trồng ở miền núi, cây to khỏe, quả màu vàng tái, bóng, bóc ra có mùi hắc, không thơm, ruột chua. Được sử dụng làm gốc ghép các loại qủa chất lượng cao Quýt Satsuma: Chịu rét tốt, trồng nhiều ở Nam Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước khác. Giống quýt này không hạt, ngon, chín sớm và có rất nhiều loại phụ. Quýt Dancy: Vỏ đỏ tươi, rất đẹp, là loại quýt Tiều vì nguồn gốc ở tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc). Quýt Tiều vị ngọt thấp nhưng vỏ đỏ , rất được ưa chuộng để cúng giỗ Tết, trang trí. Quýt Tangrin: có vỏ vàng cam, trồng nhiều ở Maroc Bắc Phi. Quýt Kinh: quả to, vỏ dầy, hơi khó bóc. Thịt qủa khi chín màu đỏ vàng rất đẹp, nước quả làm nước giải khát có màu rất đẹp. Quýt Kinh được trồng nhiều ở Việt Nam, Campuchia, Thái Lan. ở nước ta, Quýt Kinh là giống Cam sành phổ biến rộng rãi cả nước. Các nhà khoa học thế giới cho rằng Quýt Kinh (Cam sành) là cây lai giữa cam và quýt nên quả có cả đặc tính của cam, quýt. họ xếp là quýt nhưng ở ta lại gọi là cam. Quýt rất ngon, ngọt, thơm, 9 được nhiều người ưa thích, là quả tốt để ăn tráng miệng, để làm nước giải khát, làm mứt. 1.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi trên thế giới và trong nước 1.3.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi trên thế giới Năm 2009 diện tích cam quýt toàn thế giới là 4.3003.436 ha, năng suất trung bình đạt 169,8 tạ /ha sản lượng đạt 67.995.342 tấn. Đến năm 2013, các chỉ tiêu đều tăng và đạt diện tích là 4.079.981,8 ha, năng suất tăng đạt 175,1 tạ/ha và sản lượng 71.445.352 tấn. Bảng 1. 1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới Các châu lục trên thế giới Chỉ tiêu Năm Thế giới Châu Mỹ Châu Á 2009 386.823 1.735.627 1.546.216 314.523 20.247 4.003.436 2010 393.856 1.738.244 1.656.757 313.871 22.189 4.124.898 2011 413.844 1.737.114 1.518.617 310.537 23.189 4.003.302 2012 436.391 1.632.567 1.579.128 290.026 23.262 3.961.375 2013 440.254 1.608.333 1.712.865 294.317 24.212 4.079.981 2009 176,1 199,2 130,1 195,1 177,8 169,8 Năng suất 2010 181,0 196,2 127,9 211,1 181,9 168,4 2011 188,4 209,4 133,9 207,2 130,5 178,0 (tạ/ha) 2012 188,8 210,5 127,0 198,3 173,0 173,7 2013 189,8 212,0 130,8 209,5 170,7 175,1 2009 6.812.736 34.568.868 20.117.483 6.136.227 360.027 67.995.342 2010 7.127.299 34.110.590 21.193.782 6.626.606 403.520 69.461.797 2011 7.795.312 36.371.225 20.337.422 6.434.558 302.699 71.241.218 2012 8.241.010 34.370.757 20.053.109 5.750.268 402.329 68.817.475 2013 8.355.878 34.101.154 22.408.504 6.166.545 413.271 71.445.352 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Châu Âu Châu Đại Dương Châu Phi Nguồn: FAOSTAT 2013[43] - Qua bảng số liệu cho thấy tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả diện tích, năng suất và sản lượng; 10 So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2013 có thể xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau: châu Á (1.712.865,3 ha) > châu Mỹ (1.608.333,5 ha) > châu Phi (440.254,0 ha) > châu Âu (294.317,0 ha) > châu Đại Dương 24.212 ha. So sánh về năng suất của 5 châu lục năm 2013 có thể sếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau: châu Mỹ (205,5 tạ/ha) > châu Âu (204,2 tạ/ha) > châu Phi (184,8 tạ/ha) > châu Đại Dương (166,8 tạ/ha) >châu Á (130 tạ/ ha) Sản xuất quả có múi trên thế giới chủ yếu tập trung vào 4 chủng loại chính là: cam, quýt (bao gồm quýt và các dạng lai), bưởi (bao gồm bưởi chùm - grapefruit và bưởi thường - pummelo), chanh (bao gồm chanh núm - lemon và chanh giấy - lime) Theo số liệu thống kê mới nhất của FAO năm 2013 cho thấy nước trồng cây có múi có diện tích lớn nhất là Trung Quốc có 576.000 ha, sản lượng 7.469.840 tấn, đạt bình quân 130 tạ/ha. Đứng thứ 2 là Ấn Độ chiếm 563.330 ha, sản lượng 6.426.200 tấn, đạt bình quân 114 tạ/ha; trong đó năng suất bình quân cao nhất hiện nay là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 352 tạ/ha. Đối với quýt và tangerin (Citrus tangerina các giống quýt) có khoảng 15,4 triệu tấn năm 2010, tốc độ tăng trưởng tính từ năm 1998 chỉ đạt 0,17% (năm 1998 đạt 15, 05 triệu tấn) và chủ yếu ở các nước: Tây Ban Nha, Trung Quốc, Ma Rốc, Braxin và Achentina. Các nước sản xuất chủ yếu Tangerin như Nhật Bản lại có xu hướng chững lại, còn Mỹ thì giảm nhiều do nhập khẩu tangerin ngày càng tăng từ các nước khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan