Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu một số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật ...

Tài liệu Nghiên cứu một số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông cho hoc sinh khối 11 trường thpt nguyễn trãi tp đà nẵng

.PDF
82
405
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ====***==== KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM SỬA CHỮA NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU CAO SÂU THUẬN TAY MÔN CẦU LÔNG CHO HOC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI - TP ĐÀ NẴNG Giảng viên hướng dẫn: Th.S Võ Đình Hợp Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Bách Lớp : 10STQ Ngành : Giáo dục thể chất-GDQP Đà Nẵng, tháng 5 năm 2014 1 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 12 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 12 1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học12 1.2. Vai trò của GDTC trong trường học ..................................................................... 15 1.3. Công tác GDTC trong các trường học hiện nay. ................................................... 17 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT. ............................................................ 18 1.5. Đặc điểm môn cầu lông…………………………….......................……...….16 1.4.1.Về mặt tâm lý:...................................................................................................... 19 1.4.2.Về mặt sinh lý: ..................................................................................................... 19 1.6. Quá trình phát triển môn cầu lông trên thế giới. .................................................... 27 1.7. Quá trình phát triển môn cầu lông Việt Nam......................................................... 30 CHƯƠNG 2.................................................................................................................. 33 MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP ................................................................ 33 VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU..................................................................................... 33 2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 33 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 33 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33 2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu khoa học............................................... 33 2.3.2. Phương pháp quan sát Sư phạm........................................................................... 34 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm......................................................................... 34 2.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 34 2.3.5 Phương pháp toán học thống kê............................................................................ 35 2.4. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................ 36 2.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 36 2.4.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 37 2.4.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................................... 37 2.4.4. Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................................ 37 CHƯƠNG 3.................................................................................................................. 38 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................ 38 2 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy bộ môn cầu lông và những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi 38 3.1.1. Thực trạng về công tác giảng dạy bộ môn cầu lông.............................................. 38 3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và tập luyện môn cầu lông trong trường THPT Nguyễn Trãi TP Đà Nẵng........................................................................ 40 3.1.3. Nhu cầu tập luyện và hoạt động phong trào bộ môn cầu lông của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, Tp Đà Nẵng .................................................................................. 41 3.1.4. Thực trạng học sinh trường THPT học tập và thực hiện kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay bộ môn cầu lông ............................................................................................ 42 3.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện kỹ thuật cầu lông của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, Tp Đà Nẵng ................................................................................. 42 3.1.5.1. Nhận thức của học sinh..................................................................................... 42 3.1.5.2. Cơ sở vật chất................................................................................................... 43 3.1.5.3. Số lượng và trình độ của giáo viên chuyên môn cầu lông.................................. 43 3.1.6. Những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông …………………………………………………………………………….43 3.1.7. Nguyên nhân dẫn đến những sai lầm trong khi thực hiện kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông ................................................................................................. 47 3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông cho học sinh trường THPT Nguyễn Trãi. ...................................................................................................... 48 3.2.1. . Lựa chọn, ứng dụng các bài tập………………………………………………….42 3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn bài tập ...................................................................................... 48 3.2.1.2. Lựa chọn bài tập. .............................................................................................. 49 3.2.1.3. Ứng dụng bài tập đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông:............................. 51 3.2.2. Test kiểm tra đánh giá thực hiện kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông ……………………………………………………………………………………52 3.2.2.1. Cơ sở lý luận để đưa ra test kiểm tra kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông ............................................................................................................................. 52 3.2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của test: ............................................................................. 54 3.2.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn ........................................................... 56 3.2.3.1. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 56 3 3.2.3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B) .................................................................................................. 59 3.2.3.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B)……………………………………………………………………….. 55 3.2.3.4. Đánh giá sự tăng trưởng của 2 nhóm thực nghiệm, đối chứng ........................... 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 71 4 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG: Bảng 3.1: Nội dung chương trình học môn GDTC của trường THPT Nguyễn Trãi, TP Đà Nẵng Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn mức độ hứng thú tập luyện các môn thể thao tự chọn của học sinh khối 11, trường THPT Nguyễn Trái Đà Nẵng (n=100) Bảng 3.3: Thực trạng cơ sở vật chất trong trường THPT Nguyễn Trãi Bảng 3.4: Nhu cầu tập luyện và hoạt động phong trào bộ môn cầu lông của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi Bảng 3.5: Thực trạng học sinh trường THPT Nguyễn Trãi học tập và thực hiện kỹ thuật đánh cầu cao sâu Bảng 3.6: Kết quả quan sát sư phạm lần 1(Tính theo tỷ lệ %, n=150) Bảng 3.7: Kết quả quan sát sư phạm lần 2 (Tính theo tỷ lệ %, n=150) Bảng 3.8: So sánh kết quả của 2 lần quan sát sư phạm Bảng 3.9: Kết quả phương pháp phỏng vấn (Tính theo tỷ lệ %, n=20) Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn để lựa chọn bài tập Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Test (n=20) Bảng 3.12. Nội dung chương trình giảng dạy môn cầu lông Bảng 3.13. Lịch trình giảng dạy trong 6 tuần môn cầu lông của học sinh nhóm thực nghiệm (nhóm B) Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B) (n = 30, n =30) Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B) (n A = 30, n B =30) Bảng 3.16. So sánh kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng (nhóm A) Bảng 3.17. So sánh kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông trước và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm (nhóm B) 5 Bảng 3.18. So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B) DANH MỤC BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 1: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B). Biểu đồ 2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng ( nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B) Biểu đồ 3: So sánh kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông ở các lần kiểm tra của nhóm đối chứng (nhóm A) Biểu đồ 4: So sánh kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay môn cầu lông ở các lần kiểm tra của nhóm thực nghiệm (nhóm B) Biểu đồ 5: So sánh nhịp độ tăng trưởng (W%) của nhóm đối chứng (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B) sau thực nghiệm DANH MỤC HÌNH: Hình 1: Sân thi đấu cầu lông Hình 2: Cúp Thomas Hình 3: Cúp Uber Hình 4: Cúp Xudiman DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT: - Thể dục thể thao: TDTT - Trung học phổ thông: THPT - Giáo dục thể chất: GDTC - Giáo dục quốc phòng: GDQP - Chủ nghĩa xã hội: CNXH - Đại học Đà Nẵng: ĐHĐN 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Đảng và Nhà nước ta đã chăm lo cho sự phát triển thể dục thể thao nhằm tăng cường sức khoẻ cho nhân dân; xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con người mới xã hội chủ nghĩa. Con người được phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Con người là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Như vậy, con người là chủ thể có ý thức để xây dựng xã hội mới, đồng thời là sản phẩm của xã hội mới. Chính vì vậy nhiệm vụ xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa (con người phát triển toàn diện) là nhiệm vụ chiến lược của đất nước ta hiện nay. Quán triệt đường lối của Đảng và Nhà nước, ngành thể dục thể thao đã triển khai các hoạt động đổi mới trong đó chú trọng đến công tác phát triển thể dục thể thao phong trào cùng với thể dục thể thao thành tích cao. Điều này được thể hiện qua các Thông tri liên tịch giữa Bộ Giáo dục đào tạo với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các bộ ngành khác. Đặc biệt trong việc định hướng xây dựng hàng loạt các trung tâm đào tạo vận động viên cho các môn thể thao ở các tỉnh thành, ngành … Chính vì vai trò to lớn của ngành thể dục thể thao trong xã hội mà Đảng và Nhà nước đã xác định mục tiêu của thể dục thể thao là phương tiện tích cực trong xã hội, để xây dựng một cuộc sống lành mạnh, làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Ngoài ra, Đảng và Nhà nước ta còn nhận thấy rằng thể dục thể thao là phương thiện hữu hiệu để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ chính trị, giữ vững lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đảng đã vạch ra phương hướng của sự nghiệp thể dục thể thao nước ta là: “Xây dựng phát triển nền Thể dục thể thao có tinh thần dân tộc, khoa học và nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại trên thế giới, phát triển rộng rãi phong trào thể dục thể thao lấy vấn đề cá nhân – gia đình – xã hội làm phương tiện phát 7 triển; công tác xã hội hoá thể thao lấy phong trào thể dục thể thao quần chúng làm nền tảng, làm cơ sở để từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao”. Để phát triển, bồi dưỡng, lựa chọn và cung cấp tài năng thể dục thể thao cho đất nước, tạo ra thế hệ kế tục không ngừng cho sự nghiệp thể dục thể thao xã hội chủ nghĩa, cần phát triển rộng rãi hơn nữa phong trào thể dục thể thao quần chúng, đặc biệt trong tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh. Trên cơ sở phát hiện những tài năng thể thao, đào tạo bồi dưỡng thành lớp vận động viên có tài năng cho đất nước. Tóm lại, để thực hiện mục tiêu xây dựng một đất nước phồn vinh giàu mạnh, một “Xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm đến mọi ngành, mọi người tạo mọi điều kiện cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có cơ hội phát triển bền vững. Trước sự quan tâm như vậy, ngành thể dục thể thao trên cả nước nói chung và ngành thể dục thể thao Tp Đà Nẵng nói riêng đã nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình, không ngừng phấn đấu xây dựng một nền thể thao quần chúng phát triển rộng rãi, đồng thời tăng cường phát triển thành tích cao trong điều kiện hiện tại của Tp Đà Nẵng; Đến nay, nhiều môn thể thao dân tộc và hiện đại đã được phổ biến rộng rãi trong quần chúng lao động của thành phố Đà Nẵng như bóng đá, bóng bàn, cờ vua, đá cầu … và trong đó không thể không nhắc đến môn Cầu lông. Cầu lông ra đời từ giữa thế kỷ 18 tại British India (vùng thuộc địa cũ của Anh bao gồm Ấn Độ và Myanma), do một sĩ quan quân đội Anh đóng ở Ấn Độ sáng tạo. Kể từ đó đến nay môn thể thao này là môn thể thao phát triển mạnh trên thế giới, nó được du nhập vào Việt Nam qua hai con đường thực dân hoá và Việt kiều về nước. Mãi đến năm 1960 mới xuất hiện một vài Câu lạc bộ ở các thành phố Hà Nội, Sài Gòn, năm 1961 Hà Nội tổ chức thi đấu giao hữu lần đầu tiên tại vườn Bách Thảo Hà Nội, nhưng số người tham gia còn ít, trình độ chuyên môn còn thấp, những năm sau đó đất nước bị chiến tranh, phong trào bị lắng xuống. Năm 1975, khi đất nước hoàn toàn thống nhất, phong trào tập luyện Cầu lông mới thực sự phát triển cả bề rộng và chiều sâu, nhưng phong trào chỉ phát triển chủ yếu ở 8 một số thành phố, thị xã như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang… Để lãnh đạo phong trào đúng hướng và cung cấp đội ngũ cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, trọng tài…nhằm phát triển lực lượng vận động viên và phong trào Cầu lông trong cả nước, Tổng cục thể dục thể thao đã thành lập bộ môn Cầu lông đào tạo chính quy tại trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh. Năm 1980, giải vô địch Cầu lông Toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức tại Hà Nội đánh dấu một bước ngoặt của môn Cầu lông Việt Nam trên đà phát triển theo hướng phong trào sâu rộng và nâng cao thành tích thể thao. Năm 1990, Liên đoàn Cầu lông Việt Nam được thành lập; năm 1993, Liên đoàn Cầu lông Việt Nam chính thức là thành viên của Liên đoàn Cầu lông Châu Á; năm 1994, trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn Cầu lông thế giới. Hoạt động thể dục thể thao có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển con người toàn diện, nó không ngừng đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng nâng cao sức khoẻ của toàn dân mà còn là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của đại bộ phận nhân dân để nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của mọi người trong xã hội ngày càng phát triển. Do vậy, chúng ta phải không ngừng phát triển phong trào thể dục thể thao rộng rãi trong nhân dân, làm cho thể dục thể thao trở thành nhu cầu tập luyện hàng ngày của mọi người dân, trở thành nhu cầu văn hoá tinh thần trong đời sống xã hội văn minh tiến bộ của chúng ta hiện nay. Thể dục thể thao không những là phương tiện rèn luyện sức khoẻ cá nhân mà còn là phương diện giao lưu hợp tác hữu nghị với nước ngoài, phục vụ công tác đối nội, đối ngoại trong chủ trương mở cửa của nước ta với các nước trên thế giới. Hiện nay ở nước ta, trong số các môn thể thao trở thành nhu cầu tập luyện hàng ngày của người dân có lẽ chính là môn Cầu lông. Cầu lông là một môn thể thao được nhiều người ưa thích tham gia tập luyện và thi đấu với dụng cụ sân bãi tập luyện đơn giản, dễ tập; Cầu lông phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, già trẻ, trai, gái, mọi tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội. Tập luyện môn Cầu lông có nhiều tác dụng, đó là: 9 - Đối với thế hệ trẻ thanh thiếu niên nhi đồng thì tập luyện, thi đấu cầu lông có tác dụng phát triển toàn diện, các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo, và các năng lực chuyên môn khác, qua đó giáo dục nhân cách và phát triển con người toàn diện và tạo không khí vui tươi lành mạnh. - Đối với những người cao tuổi tập luyện và thi đấu cầu lông có tác dụng củng cố tăng cường sức khoẻ, chống sự thoái hoá của một số bộ phận cơ thể qua đó có thể phòng chống được một số bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi này như suy nhược cơ thể, cao huyết áp,…. - Đối với những người làm việc trí óc, công chức Nhà nước, sau thời gian lao động căng thẳng mệt mỏi, tập luyện và thi đấu Cầu lông có tác dụng làm thay đổi trạng thái mệt mỏi sang hưng phấn tạo cảm giác thoải mái dễ chịu bớt đi căn thẳng đưa cơ thể dần trở về trạng thái bình thường. - Đối với những người lao động chân tay tập luyện Cầu lông có tác dụng làm tăng cường sức khoẻ, phát triển sức mạnh cơ bắp hoạt động linh hoạt nhanh nhẹn, xử lý mọi tình huống trong cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, chuẩn bị bước vào lao động với hiệu quả cao mang lại giá trị vật chất cho mình và xã hội. Đặc điểm nổi bật của môn Cầu lông là tạo lối sống sôi động và tốc độ, kết hợp với điểm rơi biến hoá, sự điêu luyện kỹ thuật phối hợp ở mọi vị trí. Cơ sở của một trận đấu là nhịp độ nhanh, năng lực tốc độ, phản ứng kịp thời, khả năng phối hợp vận động với ý chí tập trung cao và sự ổn định về tâm lý. Thành tích thi đấu gắn liền với quá trình diễn biến tâm lý của vận động viên. Quyết đoán, dũng cảm, mưu trí, vững vàng là những phẩm chất tâm lý chủ yếu của vận động viên cầu lông. Đối với thể thao Việt Nam môn cầu lông cũng có những bước phát triển và tiến bộ rõ rệt. Chỉ sau một thời gian đã có vị trí quan trọng trong hệ thống các môn thể thao đỉnh cao, là môn thu hút được đông đảo người tham gia tập luyện với mọi lứa tuổi, vì thế từ lâu chúng ta rất coi trọng môn thể thao này. 10 Có nhiều người cho rằng: môn cầu lông là môn thể thao dễ tập, chỉ cần có sự say mê và có một vài buổi tập là có thể đánh được. Song trên thực tế muốn đạt được hiểu quả cao của từng kỹ thuật đòi hỏi người tập không những có lòng kiên trì mà còn có sự say mê sáng tạo để đạt được một trình độ nhất định. Một trong những kỹ thuật cơ bản quan trọng nhất trong môn cầu lông là đánh cầu cao sâu thuận tay. Đánh cầu cao sâu thuận tay được coi là phương tiện cơ bản là tiền đề cho sự phát triển đỉnh cao trong cầu lông hiện nay. Giảng dạy, huấn luyện môn Cầu lông là một quá trình giáo dục chuyên môn chủ yếu bằng các bài nhằm hoàn thiện các phẩm chất năng lực, các mặt của trình độ giảng dạy và huấn luyện nhằm đảm bảo cho người tập đạt hiệu quả cao nhất trong tập luyện. Các bài tập được sử dụng trong giảng dạy và huấn luyện phải đảm bảo tính khoa học, được nghiên cứu trong lý luận và được kiểm chứng trong thực tiễn. Ngoài ra trong quá trình tập luyện, giáo viên - huấn luyện viên và người tập phải nỗ lực sáng tạo, bởi kiểm tra đạt kết quả cao hiển nhiên là dấu ấn của việc giảng dạy và huấn luyện có hiệu quả. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề các kỹ thuật của môn cầu lông và việc vận dụng chúng, đó là các công trình có ý nghĩa thực tiễn lớn trong công tác giảng dạy - huấn luyện cho người tập ở môn thể thao này ở Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả của kỹ thuật đánh cầu cao sau thuận tay cho học sinh khối 11 thì có nhiều hướng, một trong các hướng thường được sử dụng đó là đưa ra các bài tập cho quá trình tập luyện để nhằm hoàn thiện kỹ thuật, nâng cao hiệu quả cho học sinh khối 11 nói riêng và người tập nói chung. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật đánh cầu cao, sâu, thuận tay môn Cầu lông cho học sinh khối 11 của trường THPT Nguyễn Trãi, thành phố Đà Nẵng”. 11 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học Giáo dục thể chất trong trường học là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất trường học, đang góp phần cùng với thể thao thành tích cao đảm bảo cho nền thể thao nước ta phát triển cân đối và đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam từ nay đến năm 2020, đưa nền TDTT nước ta hòa nhập và tranh đua với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngay từ khi thành lập chính quyền, năm 1945 Đảng và nhà nước ta đã hết sức coi trọng công tác giáo dục con người phát triển toàn diện nói chung và nâng cao năng lực nói riêng, coi con người là tài sản của đất nước, các văn bản pháp lý của Đảng và nhà nước ta đều nhấn mạnh TDTT là công tác cách mạng, là công cụ tác động tích cực đến đời sống xã hội, là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục con người phát triển toàn diện về mọi mặt. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác GDTC trong trường học nhằm đào tạo những lớp người mới phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, nâng cao về tinh thần và đạo đức…Đó là mục tiêu của Đảng và nhà nước, là ước nguyện của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ của Việt Nam - những con người sẵn sang kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm của Đảng và nhà nước ta về Giáo dục và Đào tạo nói chung và GDTC nói riêng đều xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mác – Lê Nin về con người và sự phát triển con người toàn diện, về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội xã hội chủ nghĩa, những nguyên lý giáo dục thể chất Mác xít, cũng như tư tưởng quan điểm của Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ nói 12 riêng. Những tư tưởng, cơ sở lý luận, đó đều được Đảng quán triệt trong đường lối phát triển TDTT trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng CNXH ngày nay. Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể, Đảng ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời đề ra những chủ trương thúc đẩy phong trào TDTT của nước nhà. Hàng loạt các chỉ thị về công tác TDTT được Đảng và Nhà nước ban hành như: Chỉ thị số 106/CT/TW ngày 02/01/1958 của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT đã đề cập đến những vấn đề quan trọng như: Vai trò tác dụng của công tác của công tác GDTC về thể thao quốc phòng và phát triển phong trào TDTT quần chúng nhất là ở trường học. Chỉ thị số 131/CT/TW ngày 13/01/1960 về công tác TDTT và chỉ thị số 158/CT/TW về tăng cường xác định vị trí và tầm quan trọng của TDTT trong những năm tới của Ban Bí Thư TW Đảng đã xác định được vị trí và tầm quan trọng của TDTT, coi TDTT là yêu cầu của quần chúng, là một mặt của sự nghiệp xây dựng CNXH và chủ trương trên được cụ thể hóa tới sự phát triển phong trào TDTT của học sinh. Đại hội Đảng lao động lần thứ III tháng 9/1960 đã định hướng công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường và chủ trương này được hội nghị TW Đảng lần thứ VIII tháng 4/1963 phát triển lên một bước mới. Đến nghị quyết VIII BCHTW Đảng ( khóa VIII) đã khẳng định bắt đầu đưa việc giảng dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của trường phổ thông. Chỉ thị 112/CT/TW ngày 09/05/1989 của Hội đồng Bộ Trưởng về công tác TDTT trong những năm trước có ghi: “ Đối với học sinh trước hết là nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy học và môn thể dục theo chương trình đã quy định, có biện pháp hướng dẫn các hình thức tập luyện ngoài giờ…” Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản lần thứ VII tháng 6/1991 khẳng định về công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong trường học. Chương III điều 13 35,36,41 hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ghi: “ GDTC là môn học bắt buộc trong các trường học”. Chỉ thị 36/CT/TW của Ban bí thư TW Đảng ngày 24/03/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã ghi rõ: “ Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết nhất về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học…”. Đại học lần thứ VII năm 1996 đặt vị trí chủ chốt của con người với tầm chiến lược sâu sắc hơn của thời kỳ mới về sự cường tráng thể chất và nhu cầu của bản thân con người, là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, tất cả các cấp, nghành, các đoàn thể. Vì vậy, trong báo cáo về chất lượng và hiệu quả trong trường học đã nêu GDTC nhằm phát huy nguồn lực của con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Cụ thể của chương trình này, Ban bí thư TW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có chỉ thị số 34/CT/TW về công tác GDTC trong giai đoạn mới, trong đó nhấn mạnh: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học là làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của học sinh, sinh viên…”. Công tác TDTT được đề cập một cách cấp thiết trong các văn bản pháp luật do Quốc hội thông qua như: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, luật chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho các em nhỏ phát triển thể chất trở thành trách nhiệm của Đảng, nhà nước và nhân dân. Điều 15 của pháp lệnh TDTT ngày 25/09/2002 quy định “Bộ GD&ĐT phối hợp với Ủy ban TDTT thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện chương trình GDTC theo quy định tiêu chuẩn RLTT và đánh giá kết quả RLTT của người học, quy định hệ thống thi đấu TDTT trường học:. Việc chăm lo sức khỏe, phát triển thể chất cho thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Đây cũng là mục tiêu cơ bản quan trọng nhất trong giáo dục con 14 người phát triển toàn diện, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 1.2. Vai trò của GDTC trong trường học Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta. GDTC còn được hiểu là : “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”. Giáo dục thể chất trong trường học có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền thể thao nước nhà. TDTT trường học được xác định là một bộ phận quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể dục thể thao trường học còn là môi trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Nó còn có tác dụng quan trọng đối với việc đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng phát triển và có ý nghĩa chiến lược đối với việc phát triển TDTT nước nhà, có tác dụng lâu dài, cơ bản và toàn diện. Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục thể chất là một lĩnh vựcTDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học sinh sinh viên”. 15 Nội dung chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp được tiến hành trong cả quá trình học tập của sinh viên trong nhà trường bằng các hình thức: * Giờ học thể dục thể thao chính khoá: Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh sinh viên. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT. Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao của học sinh sinh viên, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh”. Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn. * Giờ học ngoại khoá - tự tập: Là nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của 1 bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh sinh viên. Giờ học ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khoá và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT, hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự luyện tập 16 của học sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ học tập và sinh hoạt. Tác dụng của giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp dụng trong các trường học là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hoá chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học tập của học sinh sinh viên trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn phù hợp với những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai. 1.3. Công tác GDTC trong các trường học hiện nay. Trong những năm qua, thực hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, công tác GDTC và Thể thao trong nhà trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trên cả 2 lĩnh vực: thực hiện chương trình môn học thể dục bắt buộc và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa tự nguyện cho học sinh. Theo số liệu của Bộ, hiện nay trong cả nước có trên 87% số trường phổ thông dạy đủ tiết thể dục chính khóa một tuần theo chương trình đổi mới ( do Bộ ban hành từ năm học 2005 – 2006 ) theo hướng dạy cho học sinh kiến thức, kỹ năng vận động để phát triển thể chất và góp phần hình thành nhân cách, trong đó ưu tiên số 1 là sự vận động thể lực tích cực của học sinh trong mỗi giờ học. Nội dung chương trình có phần bắt buộc và phần tự chọn, gồm các bài tập về đội hình, đội ngũ, điền kinh, thể dục, bơi lội, cầu lông, bóng đá, đá cầu, trò chơi vận động, bóng rổ, bóng chuyền...Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên từ 6 đến 20 tuổi được quy định cụ thể và chính thức áp dụng trong cả nước từ năm học 2008 – 2009 ( gồm 6 bài tập, 3 mức xếp loại thể lực, áp dụng cho HSSV từ 6 đến 20 tuổi). Đội ngũ giáo viên thể dục trong nhà trường phổ thông được tăng cường hơn 23.000 người ( chiếm 80% tổng số cán bộ chuyên nghành TDTT của cả nước ), hầu hết có trình độ Đại học, nhiều người là thạc sỹ, tiến sỹ. 17 Hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của học sinh, sinh viên ngày càng đa dạng và dần đi vào nền nếp. Trong đó, hình thức câu lạc bộ TDTT trường học có tổ chức, có người hướng dẫn ngày càng được phát triển. Nhiều nội dung tập luyện được đưa vào các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian được lồng ghép với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào “ Toàn dân rèn luyện thân thể thao gương Bác Hồ vĩ đại” được phát động trong các trường học đã thu hút hầu hết cán bộ, giáo viên và học sinh chọn một số môn thể thao hoặc một hình thức rèn luyện thường xuyên để nâng cao sức khỏe. Chương trình “Phổ cập bơi lặn cứu đuối phòng chống tai nạn thương thích cho trẻ em” cùng với việc thí điểm tổ chức các hoạt động thể thao cho học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhiều địa phương tích cực hưởng ứng, tạo khí thế mới trong mỗi nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc được tổ chức theo chu kỳ 4 năm/ lần cùng với hàng chục giải thể thao học sinh phổ thông qua cấp quốc gia được tổ chức hàng năm đã thực sự trở thành sân chơi bổ ích cho hàng triệu học sinh các bậc, cấp học rèn luyện thân thể nâng cao sức khỏe và thể hiện tài năng. Đã có nhiều VĐV đỉnh cao trưởng thành từ các sân chơi này. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT. Trong quá trình sống và phát triển cơ thể con người có những biến đổi đa dạng về hình thái lẫn cấu trúc, chức năng sinh lý, sự tác động của yếu tố di truyền và môi trường sống. Vì thế tập luyện TDTT mang lại rất nhiều lợi ích và ảnh hưởng tốt đến sức khỏe con người nếu được tiến hành trên cơ sở quán triệt tất cả những đặc điểm trong quá trình phát triển của cơ thể người. Trong đó lứa tuổi 17 là lứa tuổi cơ thể phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ sẽ chậm dần. Ở lứa tuổi THCS cơ thể các em phát triển theo chiều cao nhiều hơn nhưng ở lứa tuổi THPT lại phát triển chiều ngang nhiều hơn. 18 1.4.1. Về mặt tâm lý: Ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đã đòi hỏi mọi người xung quanh tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão. Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn nên các em tiếp thu cái mới rất nhanh, nhưng cũng rất nhanh nhàm chán khi bị môi trường bên ngoài tác động tạo nên sự đánh giá cao về bản thân, trái lại chỉ thất bại một là là tạm thời tự ti, rụt rè và dễ bỏ cuộc. Ở lứa tuổi này các em bắt đầu muốn tự lập và có quan hệ đặc biệt đến sự phát triển ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi lãng mạn, có nhiều mơ ước độc đáo và mong cho tương lai tốt đẹp hơn. Sự hưng phấn của các em trong lứa tuổi này xuất hiện thêm nhiều mệt mỏi và đã được xác định rõ ràng hơn, mang tính chất bền vững sâc sắc và phong phú hơn. Hưng phấn của các em rất năng động, các em sẵn sàng đi vào các lĩnh vực tri thức mà các em ưa thích và coi thường những môn học mà các em không thích. Vì vậy khi tiến hành công tác GDTC cho lứa tuổi này chúng ta cần uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, động viên, giúp đỡ các em hoàn thành tốt bài tập trong điều kiện các em tiếp thu chậm, từ đó các em không tỏ ra chán nản, có định hướng đúng đắn và hiệu quả của bài tập được nâng cao giúp các em tự tin trong học tập. 1.4.2. Về mặt sinh lý: * Hệ thần kinh: Hệ thần kinh tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện khả năng tư duy, khả năng phân tích tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi cho các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên đối với một số bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em chóng mệt mỏi. Cần thay đổi hình thức tập luyện một cách phong phú hơn. 19 Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế giữ hưng phấn và ức chế không cần bằng ảnh hưởng đến hoạt động thể chất. * Hệ hô hấp: Vòng ngực lứa tuổi học sinh THPT nam trung bình từ 67,30 – 72,22 cm, nữ từ 69,5 – 74,84 cm. Diện tích tiếp xúc không khí của phổi khoảng 100 – 120 m2 gần bằng lứa tuổi trưởng thành. Thể tích phổi tăng lên nhanh chóng. Lúc 15 tuổi thể tích phổi khoảng từ 2 – 2,5 lít, từ 16 – 18 tuổi khoảng từ 3 – 4 lít, khả năng hoạt động của phổi tăng lên rõ rệt. Ở lứa tuổi từ 12 – 14 tuổi thành phần khí thở ra gồm 17,6% oxy; 3,3% khí cacbonic... Từ 16 – 18 tuổi thành phần khí thở ra có nhiều thay đổi gồm 17,6% oxy, 4% cacbonic... Tức là khả năng hấp thụ oxy và thải khí cacbonic cao hơn. Tần số thở của lứa tuổi học sinh THPT cơ bản giống người lớn khoảng 10 – 20 lần/ phút. Tuy nhiên nhịp thở vẫn còn yếu, cho nên sức co giãn của lồng ngực ít, học sinh chủ yếu thở bằng bụng. Trong tập luyện TDTT cần chú ý thở bằng ngực, thở sâu chậm để tăng cường cơ năng cơ quan hô hấp. Luyện tập các động tác phát triển cơ ngực, cơ lườn, cơ lưng và tập các môn như: Bơi lội, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã có tác dụng đến cơ quan hô hấp. * Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi học sinh THPT hệ tuần hoàn đang phát triển và hoàn thiện, trọng lượng và sức chứa của tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tim của nam mỗi phút đập 70 – 80 lần, của nữ 75 – 85 lần. Mỗi phút cung cấp số lượng máu gần tương đương với lứa tuổi trưởng thành. Ở lứa tuổi THPT phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên ở lứa tuổi này có thể tập những bài tập chạy dài sức và những bài tập có cường độ và khối lượng vận động tương đối lớn hơn lứa tuổi THCS. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan