Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ c...

Tài liệu Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng rổ nam trường thpt phan châu trinh đà nẵng

.PDF
81
692
117

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn chân thành nhất, em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Quý Thầy Cô cùng toàn thể các thành viên trong đội bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình điều tra nghiên cứu. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với Thầy hướng dẫn : Thạc sĩ Trần Lê Nhật Quang - Giảng Viên Trung Tâm GDTC- ĐHĐN, trong thời gian qua Thầy đã tận tình động viên, giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Giáo Dục Chính Trị- Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng, các Thầy Cô giáo công tác tại Trung Tâm GDTC-ĐHĐN đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học và đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn bạn bè, người thân, gia đình đã luôn động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho em tập trung và hoàn thành khóa luận. Đây là bước đầu nghiên cứu khoa học, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!!! Sinh viên Lê Thế Toàn MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................3 1.1. Quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề giáo dục thể chất trường học. ................................................................................................................3 1.2. Tổ chức đội tuyển trong học sinh là một nhân tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT Phan Châu Trinh. ............................................4 1.3. Đặc điểm của môn bóng rổ. ...............................................................................5 1.3.1. Bóng rổ là môn thể thao có tính tập thể cao. ..............................................5 1.3.2. Bóng rổ là môn thể thao có tính chiến đấu cao. ..........................................6 1.3.3. Bóng rổ là môn thể thao có tính phức tạp. ..................................................6 1.4. Khái niệm và đặc điểm các tố chất thể lực và năng lực phối hợp vận động. ...7 1.4.1.Tố chất sức mạnh..........................................................................................7 1.4.2 Tố chất sức nhanh.........................................................................................8 1.4.3 Tố chất sức bền .............................................................................................9 1.4.4 Năng lực mềm dẻo......................................................................................10 1.4.5. Năng lực khéo léo. .....................................................................................11 1.5. Vai trò của các tố chất thể lực trong bóng rổ. .................................................12 1.6. Đặc điểm sức mạnh tốc độ trong môn bóng rổ. ..............................................12 1.7. Cơ sơ sinh lý của yếu tố sức mạnh tốc độ .......................................................14 1.8. Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ……………………………………...16 1.9. Phương pháp huấn luyện thể lực trong bóng rổ. .............................................16 1.9.1. Nguyên tắc tập luyện .................................................................................16 1.9.2 Phương pháp huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ. ...................................16 1.9.3 Một số điểm cần chú ý khi tập luyện. ........................................................17 1.10. Đặc điếm tâm sinh lý lứa tuối từ 16 – 17 ......................................................18 1.10.1. Đặc điểm tâm lý. ...................................................................................18 1.10.2. Đặc điểm sinh lý. ...................................................................................19 CHƢƠNG II: MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................22 2.1. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................22 2.2.Nhiệm vụ: ..........................................................................................................22 2.2.1. Nhiệm vụ 1: . .............................................................................................22 2.2.2. Nhiệm vụ 2: ..............................................................................................22 2.3. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................22 2.3.1. Phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu .........................................22 2.3.2. Phương pháp quan sát sư phạm.................................................................22 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn – tọa đàm. ..........................................................23 2.3.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.................................................................23 2.3.4.1. Dẫn bóng tốc độ từ đầu sân đến gần cuối sân lên rổ 3 lần liên tục(s). 23 2.3.4.2. Bật nhảy quay người ném rổ 20s (SL)................................................23 2.3.4.3. Chạy tốc độ 30m xuất phát cao(s)........................................................23 2.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .........................................................24 2.3.6. Phương pháp toán học thống kê. ...............................................................25 2.4 Tổ chức nghiên cứu...........................................................................................27 2.4.1. Thời gian nghiên cứu: ...............................................................................27 2.4.2. Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................28 2.4.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................28 2.4.4. Trang thiết bị nghiên cứu. .........................................................................28 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................29 3.1. Giải quyết nhiệm vụ 1: Nghiên cứu và lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng. .......................................................................................................................29 3.1.1. Đánh giá thực trạng sử dụng vác bài tập sức mạnh tốc độ của VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh châu trinh Đà Nẵng. .........29 3.1.1.1 Thực trạng công tác giảng dạy thể dục thể thao nói chung và huấn luyện bóng rổ nói riêng của trường THPT Phan Châu Trinh. ..........................29 3.1.1.2 Cơ sở vật chất và số lượng giáo viên phục vụ công tác giảng dạy môn giáo GDTC tại trường THPT Phan Châu Trinh................................................29 3.1.1.3.Thực trạng sức mạnh tốc độ của các vận động viên bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh. ....................................................................................33 3.1.1.4. Thực trạng sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ của VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng....................................34 3.1.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh- TP Đà Nẵng. ...............................................................35 3.1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức mạnh cho nam VĐV bóng rổ trường THPT Phan Châu Trinh.........................35 3.1.2.2. Lựa chọn bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng...................................37 3.1.2.3. Phân bố yêu cầu về lượng vận động đối với các bài tập lựa chọn ......47 3.2. Giải quyết nhiệm vụ 2: Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng. .....................................................................................50 3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn Test đánh giá sức mạnh tốc độ cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh TP Đà Nẵng. ...............................50 3.2.2. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm. ..................................................56 3.2.3. Tổ chức thực nghiệm. ................................................................................57 3.2.4. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng............58 3.2.4.1. Kết quả kiểm tra sau 6 tuần thực nghiệm. ..........................................58 3.2.4.2. So sánh kết quả kiểm tra và mức độ tăng trưởng của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. ................................................................................................60 3.2.4.2.1. So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm trước và sau TN. ................60 3.2.4.2.2. So sánh mức độ tăng trưởng của 2 nhóm trước và sau TN. .........64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................66 1. KẾT LUẬN. .......................................................................................................66 2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU TÊN BẢNG STT Trang 31 Bảng 3.2 Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và huấn luyện TDTT của trường trường THPT Phan Châu Trinh Thống kê số lượng cán bộ GV bộ môn TD của trường. Bảng 3.3 Thực trạng sức mạnh tốc độ của đội tuyển bóng rổ nam – trường 34 Bảng 3.1 32 THPT Phan Châu Trinh (n=20) Bảng 3.4 Phân bố LVĐ các bài tập được sử dụng phát triển sức mạnh tốc 34 độ trong huấn luyện VĐV tại trường THPT Phan Châu Trinh. Bảng 3.5 Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV đội tuyển 38 bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng. Bảng 3.6 Phân bố yêu cầu về lượng vận động đối với các bài tập lựa chọn. 48 Bảng 3.7 Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam trường THPT Phan Châu Trinh ĐN. 50 Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của test: Dẫn bóng tốc độ từ đầu sân 52 đến gần cuối sân lên rổ 3 lần(s) (n=10) Bảng 3.9 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của test bật nhảy quay người ném rổ 54 20s (SL) (n = 10) Bảng 3.10 Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ của NĐC và NTN trước TN. 56 Bảng 3.11 Bảng tổng hợp so sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 58 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nA=nB=10). Bảng 3.12 So sánh kết quả kiểm tra của NTN trước và sau thực nghiệm. 60 Bảng 3.13 So sánh kết quả kiểm tra của NĐC trước và sau thực nghiệm. 61 Bảng 3.14 So sánh mức độ tăng trưởng của nhóm TN và ĐC sau 6 tuần TN. 64 DANH MỤC BIỂU ĐỒ. STT TÊN BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thành tích kiểm tra ban đầu của nhóm thựcnghiệm TRANG 57 và nhóm đối chứng trước thực nghiệm Biểu đồ 3.2 Biểu diễn thành tích chạy 30m xuất phát cao(s) của 2 62 nhóm trước và sau thực nghiệm Biểu đồ 3.3 Biểu diễn thành tích Dẫn bóng tốc độ đầu sân đến cuối 63 sân lên rổ 3 lần(s) của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm Biểu đồ 3.4 Biểu diễn thành tích Bật nhảy quay người ném rổ 20s (SL) 63 của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. Biểu đồ 3.5 So sánh mức độ tăng trưởng sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tuần thực nghiệm. 65 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TĂT STT TÊN ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT 1 Bóng rổ BR 2 Thể dục thể thao TDTT 3 Thể dục TD 4 Giáo dục & đào tạo GD&ĐT 5 Trung học phổ thông THPT 6 Nhóm thực nghiệm NTN 7 Nhóm đối chứng NĐC 8 Vận động viên VĐV 9 Số lần SL 10 Giây S 11 Huấn luyện viên HLV 12 Thạc sĩ TH.S 13 Nhà xuất bản NXB 14 Khoa học kĩ thuật KHKT 15 Thành phố Đà Nẵng TP. ĐN 16 Giáo dục thể chất GDTC 17 Xuất phát cao XPC 18 Lượng vận động LVĐ ĐẶT VẤN ĐỀ Bóng rổ là môn thể thao Olympic và luôn được thi đấu chính thức trong các kỳ đại hội thể thao Châu Á, Đông Nam Á. Ngay từ lúc vừa khai sinh(1891) bóng rổ đã thể hiện nhiều ưu điểm về tính nghệ thuật, tính chiến đấu, sự đa dạng, biến hóa không ngừng trong thi đấu và cải thiện toàn diện năng lực thể chất cho người tập do đó bóng rổ đã nhanh chóng phát triển rộng khắp và trở thành một trong những môn thể thao có số lượng đông đảo người tham gia tập luyện và hâm mộ trên toàn thế giới. Trải qua hơn 110 năm, cùng với sự phát triển vượt bậc của KHKT, trình độ bóng rổ hiện đại không ngừng được nâng lên rất nhanh, sự cạnh tranh thành tích trên sân đấu quốc tế tương quan thuận với tiềm năng kinh tế và thành tựu khoa học của từng quốc gia. Thật vậy, hình tượng cường tráng, dẻo dai cùng sự thể hiện thông minh, điêu luyện trong thi đấu của vận động viên đã mang đậm dấu ấn của khoa học huấn luyện thể thao mà trong đó cả 2 ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đều đóng vai trò quan trọng. Ở Việt Nam, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhưng hàng năm Uỷ ban TDTT phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đều tổ chức giải Bóng rổ học sinh, sinh viên toàn quốc và các giải trẻ thanh thiếu niên trên phạm vi toàn quốc. Bóng rổ là môn thể thao tập thể mang tính đối kháng, đòi hỏi kỹ, chiến thuật nhuần nhuyễn. Đây cũng là môn thể thao có sức hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ, nhất là đối với lứa tuổi học sinh, sinh viên. Hiện nay, trên cả nước môn Bóng rổ đã phát triển rất mạnh, các địa phương, trung tâm có phong trào Bóng rổ đứng đầu là Thành phố HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Sóc Trăng... Minh chứng cho sự phát triển mạnh mẽ của Bóng rổ Việt Nam, năm 1992 Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam đã chính thức gia nhập Liên đoàn Bóng rổ thế giới đưa Bóng rổ Việt Nam bước sang một thời kỳ mới. Ở TP.ĐN hiện nay được xem là một trung tâm bóng rổ lớn trên toàn quốc với hàng loạt các thành tích đạt được trong các năm gần đây như: Đạt thành tích cao trong đại hội thể thao sinh viên toàn quốc và gần đây nhất là 2 huy chương vàng cả nam và nữ tại HKPD năm 2012 lứa tuổi phổ thông cơ sở …. Tuy nhiên đi đôi với những 1 thành tích đã đạt được thì trong đó vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục từ trong ý thức đến công tác giảng dạy, huấn luyện.... Hiện nay để cải thiện năng lực thể chất cho học sinh thì sở giáo dục đào tạo TP ĐN đã đưa bộ môn bóng rổ vào trong chương trình giảng dạy tại các trường THPT. Trong các trường THPT trên phạm vi TP.ĐN thì trường THPT Phan Châu Trinh là một trong những ngôi trường đưa nội dung bóng rổ vào trong chương trình giảng dạy cho học sinh. Trường đã thành lập được đội tuyển bóng rổ nam và nữ và đã được thi đấu các giải bóng rổ lớn nhỏ trong và ngoài thành phố. Tuy đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ nhưng nếu xét từ kinh nghiệm thực tế của mình qua nhiều năm tập luyện, thi đấu và dựa trên những phân tích đánh giá chung của các giáo viên và các chuyên gia, chúng tôi nhận thấy trình độ chuyên môn của các em sinh viên còn hạn chế, nhất là tố chất sức mạnh tốc độ. Điều này được thể hiện qua những động tác chạy ( tốc độ, nước rút ) dẫn bóng, tranh cướp bóng, lên rổ của các em. Trong thi đấu VĐV muốn ném bóng vào rổ cần phải vượt qua sự cản phá của đối phương và điều này chỉ có thể thực hiện được khi các VĐV rèn được các động tác kỹ - chiến thuật ổn định, có thể di chuyển nhanh, bất ngờ thay đổi hướng và tốc độ di chuyển, vì vậy năng lực sức mạnh tốc độ có vai trò rất quan trọng đối với VĐV Bóng rổ và đây cũng là một trong những nhân tố quyết định đến việc thắng hay thua của một trận đấu bóng rổ. Dựa trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng và sự mới lạ của vấn đề đồng thời đối với bản thân tôi là một sinh viên chuyên ngành bóng rổ, được sự giảng dạy của các thầy cùng với các kiến thức đã được học, với sự mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng tập luyện và thi đấu bóng rổ ở trường THPT Phan Châu Trinh, chúng tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng rổ nam trƣờng THPT Phan Châu Trinh - Đà Nẵng ’’ 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta về vấn đề giáo dục thể chất trƣờng học. Giáo dục thể chất trong trường học các cấp là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, đồng thời là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất trong trường học đang góp phần cùng thể thao thành tích cao đảm bảo cho nền thể thao nước ta phát triển cân đối và đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển thể dục thể thao Việt Nam, đưa nền thể dục thể thao nước ta hòa nhập và đua tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác giáo dục thể chất trường học, nhằm đào tạo lớp người mới phát triển toàn diện, để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Những quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục thể chất trong trường học nói riêng, được xuất phát từ cơ sở tư tưởng, lý luận học thuyết Mác - LêNin về con người và sự phát triển con người toàn diện, về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội, xã hội chủ nghĩa, những nguyên lý giáo dục thể chất mác xít, từ tư tưởng quan điểm của Hồ Chí Minh về thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ nói riêng. Những cơ sở lý luận đó, đều được Đảng ta quán triệt trong đường lối thể dục thể thao trong suốt thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày nay. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể, Đảng ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời đề ra những chủ chương thúc đẩy phong trào thể dục thể thao của nước nhà. Hàng loạt các chỉ thị về công tác thể dục thể thao được Đảng và Nhà nước ban hành. - Chỉ thị 106/CT - TW ngày 02/10/1958 của Ban bí thư TW Đảng về công tác thể dục thể thao, đã đề cập đến vấn đề quan trọng như: Vai trò và tác dụng của công tác thể dục thể thao và thể thao quốc phòng, phát triển thể dục thể thao nhất là trong trường học. 3 - Chỉ thị 180/CT-TW ngày 13/11/1960 của Ban bí thư TW Đảng về công tác thể dục thể thao trong những năm tới, đã có một bước phát triển mới, đã xác định vị trí quan trọng của thể dục thể thao, coi thể dục thể thao đã trở thành một yêu cầu của quần chúng và là một mặt của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, và chủ chương trên được cụ thể hóa tới sự phát triển thể dục thể thao trong học sinh, sinh viên. Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI đã mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện đát nước. Về thể dục thể thao, nghị quyết Đại hội VI đã đề cập đến vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng ở tất cả các lĩnh vực thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao, giáo dục thể chất trong trường học và phát triển lực lượng vận động viên trẻ. - Chỉ thị 227/CT- TW ngày 18/11/1975 của Ban bí thư TW Đảng nhấn mạnh vai trò thể dục thể thao như một công tác cách mạng. Trong đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất cho nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên ... Thực hiện chủ trương đường lối công tác thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chất trường học nói riêng, nhiều năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thể chế bằng nhiều văn bản pháp quy trong chỉ đạo phát triển công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học trong đó có chương trình mục tiêu “Cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao học sinh, sinh viên trong nhà trường các cấp - Giai đoạn 1995 đến 2005” đã được nhà nước phê duyệt. 1.2. Tổ chức đội tuyển trong học sinh là một nhân tố góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trong trƣờng THPT Phan Châu Trinh. Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các trường phổ thông nói chung và của trường THPT Phan Châu Trinh nói riêng. Bên cạnh những biện pháp quản lý, công tác tổ chức, cải tiến chương trình giảng dạy, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong học sinh, cán bộ giáo viên, việc hình thành các đội tuyển học sinh cũng là một nhân tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Như chúng ta đã biết, giáo dục thể chất trong nhà trường là một nhiệm vụ không thể thiếu được. Để đánh giá công tác giáo dục thể chất trong các trường học, 4 hàng năm, Bộ Giáo dục tổ chức các đại hội thể dục thể thao của ngành. Chính trong các cuộc thi đấu đó đã phản ánh một cách trung thực chất lượng của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và thông qua đó tạo điều kiện cho học sinh các trường gặp gỡ giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, học tập, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy phong trào rèn luyện sức khỏe, nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện con người toàn diện, tăng cường mối quan hệ với học sinh các trường trong toàn quốc. Việc xây dựng đội tuyển có một ý nghĩa rất lớn, thông qua quá trình tập luyện trong đội tuyển phần nào đã kích thích được tính tự giác tích cực của thầy và trò và lôi cuốn bạn bè trang lứa vào việc không ngừng nâng cao trình độ thể lực, chuyên môn trong học sinh, tăng cường tầm hiểu biết, giúp học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, có lối sống văn minh, lành mạnh hơn. Các đội tuyển được thành lập tạo điều kiện tốt cho học sinh có tố chất thể lực, năng khiếu, say mê và khát khao được tập luyện vươn tới thành tích thể thao. Thực tế những năm qua, đội tuyển học sinh của trường đã có mặt trong Hội khỏe Phù Đổng do Sở Giáo dục tổ chức, cũng đã thu được thành tích đáng kể ở một số môn, song ở môn bóng rổ (nam) thành tích mới chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn, chủ yếu mới thực hiện ở kỹ thuật cơ bản chưa thực hiện được các miếng đánh chiến thuật vì đội còn rất yếu về trình độ thể lực nhất là khâu sức mạnh tốc độ nên chưa sử dụng hết khả năng trí tuệ của học sinh dẫn đến hiệu quả thi đấu chưa cao. Đây cũng là điều giáo viên chuyên môn huấn luyện ở đội tuyển bóng rổ đang trăn trở, suy nghĩ để tìm ra những biện pháp, nội dung huấn luyện để nâng cao năng lực sức mạnh tốc độ. Điều này rất có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện các kỹ thuật và thực hiện được ý đồ chiến thuật. 1.3. Đặc điểm của môn bóng rổ. Bóng rổ là môn thể thao đối kháng cao trực tiếp, các tình huống trên sân rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải có ý chí chiến đấu cao, sự phối hợp thông minh của cả một tập thể, sự đa dạng vào phong phú, hấp dẫn của bóng rổ được thể hiện 3 đặc điểm lớn sau: Tính tập thể, tính chiến đấu, tính phức tạp. 1.3.1. Bóng rổ là môn thể thao có tính tập thể cao. Trận đấu bóng đá được tiến hành trên một sân rộng với hai đội, mỗi đội có 5 5 cầu thủ. Trong một đội bóng các cá nhân cầu thủ rất quan trọng , một đội bóng hay không thể thiếu những cầu thủ xuất sắc. Tuy nhiên không có bất cứ cầu thủ nào đủ sức vượt qua một không gian rộng lớn và sự cản phá quyết liệt của đối phương để đưa được quả bóng vào rổ. Điều đó đòi hỏi các cầu thủ phải biết chơi có tổ chức, biết phối hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau trong tấn công cũng như trong phòng thủ vì mục đích chung của toàn đội là giành chiến thắng. Với trình độ kĩ thuật cao như ngày nay thì tính tập thể trong thi đấu cũng đòi hỏi ngày càng cao, trong tấn công cũng như trong phòng thủ đòi hỏi toàn đội phải tham gia. Thực chất của việc nâng cao trình độ chiến thuật là nâng cao trình độ hiệp đồng tổ chức tấn công và phòng thủ, nâng cao tính tập thể của bóng rổ. 1.3.2 Bóng rổ là môn thể thao có tính chiến đấu cao. Trong thi đấu đội nào cũng muốn giành chiến thắng. Vì vậy các đội bóng thường sử dụng mọi biện pháp trong khuôn khổ luật cho phép để tiến hành tấn công cũng như phòng thủ. Có thể nói trận đấu bóng rổ là cuộc đấu ý chí, đấu trí, đấu lực, đấu về trình độ kĩ chiến thuật giữa hai đội, cuộc đấu này lại được tiến hành trong thời gian dài với sự đối kháng của các cầu thủ. Vì vậy có thể nói tính chiến đấu thể hiện trong trận đấu rất cao, đội nào thể hiện sự vượt trội về mọi mặt mới có thể làm chủ trận đấu và giành chiến thắng. Chính tính chiến đấu cao của bóng rổ là một trong những yếu tố quan trọng hấp dẫn mọi lứa tuổi. 1.3.3. Bóng rổ là môn thể thao có tính phức tạp. - Sự đối kháng cao trong thi đấu cũng là một yếu tố tạo nên tính phức tạp, trong quá trình thực hiện các hoạt động luôn bị đối phương cản trở, tấn công. - Trong thi đấu vô vàn tình huống xảy ra mà cầu thủ giải quyết tức thời, mà trong thực tế các tình huống đó diễn ra rất đa dạng và không hề lặp lại. Đây là đều vô cùng khó khăn và đồng thời cũng vô cùng hấp dẫn của bóng rổ. - Bóng rổ ngày càng phát triển yêu cầu đối với cầu thủ ngày càng cao. Để đáp ứng những yêu cầu đó thì trong mỗi cầu thủ phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và hợp lý các kĩ chiến thuật, cả trong tấn công cũng như trong phòng thủ ở trình độ cao, trong nhịp độ cao của trận đấu. 6 1.4. Khái niệm và đặc điểm các tố chất thể lực và năng lực phối hợp vận động. Các tố chất thể lực của con người gồm: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo. Ta tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của từng tố chất với các quan điểm khác nhau. 1.4.1.Tố chất sức mạnh - Theo quan điểm lý luận và phƣơng pháp TDTT Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng sự nổ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại sự nổ lực cơ bắp. - Cơ bắp sinh ra lực trong các trƣờng hợp. + Không thay đổi độ dài cơ (chế độ tĩnh) + Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục) + Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ) - Sức mạnh phụ thuộc vào: + Quan hệ giữa lực cơ bắp sản sinh và khối lượng vật thể chịu tác động: Nếu con người thực hiện một loạt động với nỗ lực cơ bắp tối đa để làm chuyển động những vật thể có khối lượng khác nhau thì lực sinh ra sẽ khác nhau. + Quan hệ giữa lực và tốc độ: giữa lực và tốc độ có tương quan tỷ lệ nghịch với nhau, tốc độ càng cao thì lực càng nhỏ và ngược lại. Để rèn luyện sức mạnh người ta sử dụng các bài tập sức mạnh, tức là các động tác với lực đối kháng. Các bài tập này đươc chia làm hai nhóm. * Các bài tập với lực đối kháng bên ngoài - Các bài tập với dụng cụ nặng. - Các bài tập với lực đối kháng của người cùng tập. - Các bài tập với lực đàn hồi. - Các bài tập với lực đối kháng của môi trường bên ngoài (chạy trên cát...). * Các bài tập khắc phục trong lượng cơ thể - Sức mạnh đƣợc chia ra làm hai loại chính: + Sức mạnh đơn thuần(khả năng sinh ra lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh). 7 + Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh ra lực trong các động tác nhanh). Ngoài những loại sức mạnh cơ bản trên ta thường gặp một số khái niệm khác + Sức mạnh bộc phát: Là khả năng con người phát huy nội lực lớn trong thời gian ngắn nhất. + Sức mạnh bền: Là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể khi hoạt động sức mạnh. + Sức mạnh tương đối: Là sức mạnh tuyệt đối trên 1kg trọng lượng cơ thể. - Theo quan điểm sinh lý TDTT Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng cơ. - Sức mạnh phụ thuộc vào: + Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ. + Chế độ co cơ của các đơn vị vận động (sợi cơ) đó. + Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co. 1.4.2 Tố chất sức nhanh - Theo quan điểm lý luận và phƣơng pháp TDTT Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Xác định tính chất nhanh của động tác cũng như xác định thời gian của phản ứng vận động. - Người ta phân biệt ba hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh như sau; + Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động + Tốc độ động tác đơn (Với lượng đối kháng bên ngoài nhỏ) + Tần số động tác. Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau và không phụ thuộc vào nhau. - Phân loại sức nhanh: + Sức nhanh của phản ứng vận động đơn giản. + Sức nhanh của phản ứng vận động phức tạp. + Sức nhanh của tần số động tác. - Những yếu tố là những điều kiện để phát huy sức nhanh: + Đặc điểm tâm lý: Thể hiện ở sự nổ lực ý chí của VĐV khi vận động + Đặc điểm sinh lý: Thể hiện ở số lượng cơ tham gia hoạt động 8 + Sự sắp xếp của cơ trong các cơ đảm bảo tính phối hợp, đàn hồi, co giãn, thả lỏng trong vận động. + Sự linh hoạt của thần kinh cơ đảm bảo cho sự thay đổi thật nhanh giữa hưng phấn và ức chế. + Trình độ của khả năng phối hợp vận động làm việc thực hiện yêu cầu vận động hợp lý hơn với tốc độ cao. + Trình độ của các tố chất khác nhau, đặc biệt là sức mạnh đảm bảo cho các yêu cầu tăng tốc. Phương pháp giáo dục sức nhanh: - Phương pháp giáo dục sức nhanh của phản ứng vận động đơn giản - Phương pháp giáo dục sức nhanh phản ứng vận động phức tạp - Phương pháp giáo dục sức nhanh của tần số động tác - Theo quan điểm sinh lý TDTT Tố chất sức nhanh là năng lực phản ứng nhanh, chậm của cơ thể đối với các loại kích thích, nhằm hình thành mọi động tác hoặc di động một cự ly nào đó trong một đơn vị thời gian . 1.4.3 Tố chất sức bền - Theo quan điểm lý luận và phƣơng pháp TDTT Sức bền là năng lực thực hiện động tác với cường độ cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng được. Do thời gian hoạt động cuối cùng bị giới hạn bởi sự xuất hiện của sự mệt mỏi nên cũng có thể định nghĩa sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. - Sức bền trong vận động thể lực bị chi phối bởi rất nhiều nhân tố: + Kỹ thuật thể thao hợp lý, đảm bảo phát huy hiệu quả và đồng thời tiết kiệm được năng lượng trong khi vận động. + Năng lượng duy trì trong thời gian dài trạng thái hưng phấn của các trung tâm thần kinh. + Khả năng hoạt động cao của hệ tuần hoàn và hô hấp + Tiết kiệm của các quá trình trao đổi chất 9 + Cơ thể có nguồn năng lượng lớn + Sự phối hợp hài hòa của các chức năng sinh lý + Khả năng chịu đựng chống lại cảm giác mệt mỏi nhờ sự nổ lực của ý chí. - Nâng cao sức bền thực chất là quá trình làm cho cơ thể thích nghi dần dần với lượng vận động ngày càng lớn. - Nâng cao sức bền chung là cơ sở để nâng cao sức bền chuyên môn và nâng cao năng lực vận động của cơ thể nói chung - Theo quan điểm sinh lý TDTT Sức bền là năng lực thực hiện lâu dài một hành động nào đó. - Sức bền được chia làm hai loại: + Sức bền ưa khí : Nó phụ thuộc vào khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể và khả năng duy trì lâu dài mức độ hấp thụ oxy cao. Mức độ hấp thụ oxy tối đa của con người quyêt định khả năng làm việc trong điều kiện ưa khí của họ, VO2 max cơ thể còn cao thì công suất hoạt động ưa khí tối đa sẽ càng lớn. Ngoài ra VO2 max càng cao thì cơ thể thực hiện hoạt động ưa khí càng dể dàng vì vậy càng được hoạt động lâu hơn. Như vậy về bản chất sức bền chính là khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể. + Sức bền yếm khí: Gồm sức bền hệ thống cung cấp năng lượng liên tuc và sức bền hệ thống cung cấp năng lượng ATP, CP. 1.4.4 Năng lực mềm dẻo - Theo quan điểm lý luận và phƣơng pháp TDTT Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. - Biên độ tối đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo - Năng lực mềm dẻo được phân thành hai loại: Mềm dẻo tích cực và mềm dẻo thụ động. + Mềm dẻo tích cực: Là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp. + Mềm dẻo thụ động: Là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp nhờ tác động của ngoại lai như: Trọng lượng của cơ thể, lực ấn, lực ép của HLV hoặc bài tập. 10 - Năng lực mềm dẻo phụ thuộc vào đàn tính của cơ bắp và giây chằng. * Ý nghĩa của năng lực mềm dẻo: - Nhờ có mềm dẻo việc thực hiện các kỹ thuật động tác mang tinh chất tiết kiệm. Do đó ít tốn sức hơn. - Cũng nhờ có khả năng mềm dẻo việc học tập và hoàn thiện các kỹ xảo động tác nhanh hơn - Ảnh hưởng lớn đến các tố chất khác do đó là điều kiện để phát huy tất cả các tố chất - Ngoài ra nhờ có mềm dẻo VĐV có thể hạn chế chấn thương 1.4.5. Năng lực khéo léo. - Theo quan điểm lý luận và phƣơng pháp TDTT Khéo léo là khả năng hoạt động phối hợp cơ thể của VĐV để cùng một lúc thực hiện có hiệu quả cao nhiều nhiệm vụ vận động nhờ vốn tích lũy kĩ xảo, kỹ thuật và khả năng thu nhận xử lý tổng hợp nhiều thông tin, tình huống trong vận động. - Khéo léo được hình thành và phát triển trong tập luyện - Có mối quan hệ chặt chẽ các phẩm chất tâm lý và năng lực khác như sức mạnh, sức nhanh và sức bền. * Ý nghĩa của tố chất khéo léo. - Có tác dụng tốt trong việc học tập các kỹ thuật thể thao, nó làm cho VĐV lĩnh hội nhanh kỹ thuật mới và thực hiện tốt hơn những yêu cầu vận động đã đặt ra. - VĐV có thể học tập nhanh không những một kỹ thuật mà cả những kỹ thuật phức tạp khác. - Đem lại khả năng chịu đựng lượng vận động cho VĐV điều này có ý nghĩa trong huấn luyện cũng như thi đấu, khả năng này được áp dụng như phương tiện để khởi động và nghỉ ngơi tích cực cho VĐV. - Đối với việc hoàn thiện và ổn định kỹ thuật thì khả năng phối hợp vận động đóng vai trò rất quan trọng. VĐV có thể thông qua khả năng này để thực hiện kỹ thuật động tác một cách tự động hóa. - Coi như là một phương tiện để giáo dưỡng kỹ thuật thể thao và tuyển chọn 11 VĐV. - Tuy nhiên khả năng đó không có ý nghĩa như nhau trong tất cả các môn thể thao. - Theo quan điểm sinh lý TDTT Khéo léo là khả năng thực hiện các động tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động . - Sự khéo léo có thể được biểu hiện dưới ba hình thức sau. + Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian. + Trong sự chuẩn xác của động tác khi thực hiện động tác bị hạn chế. + Khả năng giải quyết nhanh và dùng những tình huống xuất hiện bất ngờ trong hoạt động. - Khéo léo phụ thuộc vào mức độ phát triển của các tố chất khác như sức mạnh bền, sức nhanh. - Mức độ phát triển khéo léo liên quan chặt chẽ với trạng thái chức năng của hệ thần kinh trung ương. 1.5. Vai trò của các tố chất thể lực trong bóng rổ. Bóng rổ là môn thể thao phức tạp, các tình huống trên sân luôn đa dạng nên để đáp ứng được những điều đó thì đòi hỏi có sự trang bị đầy các tố chất thể lực như: Sức nhanh sử dụng trong các động tác di chuyển với tốc độ cao không bóng và có bóng, sức mạnh trong các động tác tranh cướp bóng, phản công, bật nhảy tranh cướp bóng, lên rổ… Sức bền để đảm bảo thể lực trong suốt trận đấu, mềm dẻo và khéo léo để xoay trở trong pham vi hẹp thoát ra khỏi sự đeo bám của đối phương. Trong đó tố chất sức mạnh đóng vai trò rất quan trọng, trong tố chất sức mạnh thì sức mạnh tốc độ đóng vai trò rất quan trọng và nó được coi là thước đo cho trình độ huấn luyện thể lực. 1.6. Đặc điểm sức mạnh tốc độ trong môn bóng rổ. Bóng rổ là môn thể thao mang tính đối kháng cao, lượng vận động lớn, cường độ cao, thời gian hoạt động dài, chiến thuật phát triển nhanh, các động tác kỹ thuật có cường độ cao, sự đua tranh quyết liệt, nhanh. Nhằm đẩy đối phương vào thế bị động. Trong khi đó thời gian nghỉ giữa những lần di chuyển đó lại không 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan