MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC HÌNH THỨC THUÊ TÀU BIỂN......2
1.1 Mô hình vận tải tàu chuyến....................................................................................2
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................2
1.1.2 Đặc điểm..............................................................................................................2
1.1.3 Phương thức thuê tàu chuyến..............................................................................3
1.1.4 Hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage Chater Party (C/P))...................................4
1.2 Mô hình vận tải tàu chợ (Liner )...........................................................................5
1.2.1 Khái quát về hình thức vận tải tàu chợ...............................................................5
1.2.2 Trình tự thuê tàu và các điều khoản cơ bản........................................................7
1.3 Thuê tàu định hạn..................................................................................................8
1.3.1 Khái niệm...........................................................................................................8
1.3.2 Đặc điểm của phương thức thuê tàu định hạn....................................................9
1.3.3 Trình tự các bước thuê tàu định hạn....................................................................9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CƠ SỞ DỮ LIỆU..........................................................11
2.1 Đơn chào hàng......................................................................................................11
2.2 Hàng hóa xi măng.................................................................................................12
2.2.1 Khái niệm..........................................................................................................12
2.2.2 Đặc tính của xi măng.........................................................................................12
2.2.3 Cách bảo quan Xi măng....................................................................................12
2.3 Tàu Mỹ Thịnh.......................................................................................................13
2.4 Thông tin về các cảng trong hành trình của tàu...................................................14
2.4.1 Cảng Sài Gòn.....................................................................................................14
2.4.2 Cảng Hải Phòng.................................................................................................14
2.4.3 Cảng Jakarta......................................................................................................15
2.4.4 Cảng Surabaya...................................................................................................15
CHƯƠNG III: BÀI TẬP............................................................................................17
3.1 Lập sơ đồ hành trình của tàu chuyến qua các cảng.............................................17
1
3.2 Tính toán theo yêu cầu đồ án...............................................................................17
3.2.1Đánh giá tàu có thỏa mãn laycan không?..........................................................17
3.2.2 Thời gian toàn chuyến đi...................................................................................17
3.2.3 Chi phí chuyến đi ( chi phí biến đổi) của chủ tàu.............................................19
KẾT LUẬN................................................................................................................25
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, vận tải đóng vài trò rất quan trọng,
liên kết các nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý nhằm giảm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm và thúc đẩy thương mại phát triển. Trong thương mại
quốc tế, vận tải biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng, khoảng 80% hàng hóa xuất
nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển (do đặc thù ngành vận tải biển tạo ra
những lợi thế cạnh tranh như phạm vi vận tải rộng, sức chuyên chở lớn và chi phí
vận chuyển thấp). Do vậy ngành vận tải biển trở thành ngành kinh doanh dịch vụ
tiềm năng. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên đường hàng hải quốc tế, có
bờ biển dài, có cảng biển sâu. Đây là điều kiện để phát triển ngành vận tải biển.
Trong những năm gần đây, ngành vận tải biển của Việt Nam đã không ngừng phát
triển và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước.
Để tận dụng được những ưu điểm đó, người ta tích cực khai thác các mô
hình vận tải đường biển bao gồm: hình thức vận tải tàu chuyến, hình thức vận tải
tàu chợ và hình thức vận tải tàu định hạn. Mỗi hình thức có những ưu nhược điểm
khác nhau. Trong yêu cầu của đồ án đề 224 nội dung em cần nghiên cứu là hình
thức khai thác vận tải tàu chuyến, chở hàng hóa xi măng đóng bao, thời gian vận
chuyển, chi phí biến đổi qua các cảng Hải Phòng, Jakarta và Surabaya.
Nội dung đồ án gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết
CHƯƠNG 2: Phân tích số liệu ban đầu
CHƯƠNG 3: Giải quyết yêu cầu đồ án
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm làm bài còn chưa nhiều, quỹ thời gian
nghiên cứu eo hẹp nên khó tránh khỏi những thiếu xót. Qua đây em xin chân thành
cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Nguyễn Lê Hằng đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 4, năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Quỳnh Liên
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC HÌNH THỨC
THUÊ TÀU BIỂN
1.1 Mô hình vận tải tàu chuyến
1.1.1 Khái niệm
-Tàu chuyến là tàu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định,
không ghé qua những cảng nhất định và không theo một lịch trình định trước.
- Thuê tàu chuyến là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu yêu cầu thuê toàn bộ con
tàu để chuyên chở hàng hóa từ một hoặc nhiều cảng xếp đến một hoặc nhiều cảng
dỡ theo yêu cầu của chủ hàng. Mỗi tàu thường chỉ chở một loại hàng và mỗi chuyến
chỉ phục vụ một chủ hàng theo hợp đồng từ cảng đến.
1.1.2 Đặc điểm
- Căn cứ vào hoạt động của tàu chuyến, chúng ta có thể rút ra những đặc
điểm của tàu chuyến như sau:
+ Lịch trình , số lượng cảng ghé, thòi gian vận chuyển:
Lịch trình theo yêu cầu của chủ hàng.
Số lượng cảng ghé (Ports of Calls) tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hãng vận
tải với chủ hàng.
Thời gian của hành trình tính từ thời điểm bắt đầu tham gia thực hiện hợp
đồng mới cho tới khi hoàn thành việc trả hàng tại cảng đích.
+ Hợp đồng thuê tàu chuyến: Hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage Charter
Party- C/P) và vận đơn đường biển là hai văn bản điểu chỉnh mối quan hệ giữa các
bên.
+ Vận đơn đường biển: Được hiểu như giấy biên nhận hàng hóa.
+ Giá cước vận chuyển: Do thỏa thuận của người thuê tàu và chủ tàu.
+ Trách nhiệm của người chuyên chở: Người chuyên chở có thể là chủ tàu
hoặc không. Các trách nhiệm của người chuyên chở được quy định trong hợp đồng
vận chuyển do hai bên thỏa thuận.
1
1.1.3 Phương thức thuê tàu chuyến
1.1.3.1 Khái niệm
Thuê tàu chuyến (Voyage) là chủ tàu (Ship-owner) cho người thuê tầu
(Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng
này đến cảng khác. Trong phương thức thuê tàu chuyến, mối quan hệ giữa người
thuê tàu (chủ hàng) với người cho thuê tàu (chủ tàu) được điều chỉnh bằng một văn
bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage charter party) viết tắt là C/P. Hợp
đồng thuê tàu do hai bên thoả thuận ký kết.
1.1.3.2Ưu nhược điểm của hình thức thuê tàu chuyến:
-Ưu điểm:
+Tính linh hoạt cao : có thể yêu cầu xếp dỡ ở bất kỳ cảng nào và có thể thay
đổi cảng xếp dỡ dễ dàng.
+Giá cước thuê tàu rẻ hơn so với thuờ tàu chợ (thường rẻ hơn khoảng 30%).
+Người thuê tàu được tự do thoả thuận mọi điều khoản trong hợp đồng
chứ không buộc phải chấp nhận như trong phương thức thuê tàu chợ.
+Tốc độ chuyên chở hàng hoá nhanh vì tàu thuê thường chạy thẳng từ cảng xếp
đến cảng dỡ, ít ghé qua các cảng dọc đường.
+Linh hoạt, thích hợp với việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu không
thường xuyên, tàucó cơ hội tận dụng được hết trọng tải trong từng chuyến đi.
Nếu nguồn hàng ổn định thì hình thức khai thác tàu chuyến có thể đạt hiệu quả
cao
-Nhược điểm:
+Kỹ thuật thuê tàu, ký hợp đồng rất phức tạp.
+Giá cước biến động thường xuyên và rất mạnh đòi hỏi người tuờ tàu phải nắm
vững thị trường nếu không sẽ phải thuê với giá đắt hoặc khụng thuờ được
+Khó tổ chức, khó phối hợp giữa tàu và cảng cùng các bên liên quan khác. Vì
vậy nếu tổ chức không tốt thì hiệu quả khai thác tàu chuyến thấp. Đội tàu
chuyến không chuyên môn hóa nên việc thỏa mãn nhu cầu bảo quản hàng hóa
thấp hơn so với tàu chợ.
1.1.4 Hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage Chater Party (C/P))
1.1.4.1 Khái niệm
1
- Theo Điều 71, Bộ luật Hàng Hải Việt Nam 2005: “Hợp đồng vận chuyển
theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với
điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một
phần của tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến”.
- Theo tập quán hàng hải, hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage C/P) là một loại
hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, trong đó người chuyên chở cam
kết chuyên chở hàng hóa từ cảng này để giao cho người nhạn ở một hay nhiều cảng
khác, người thuê tàu cam kết trả cước phí chuyên chở theo mức hai bên đã thỏa
thuận.
1.1.4.2 Trình tự thuê tàu và kí kết hợp đồng
a) Chào hàng
- Người vận chuyển chào hàng (Cargo offer) thể hiện tóm tắt những nội dung
chính từ người thuê vận chuyển ( có thể thông qua môi giới).
b) Chào tàu:
-Người vận chuyển chào tàu tới người thuê vận chuyển ( có thể thông qua môi
giới).
- Nội dung chào tàu gồm có: Tên, địa chỉ hãng tàu .tên và đặc điểm con tàu,
khối lượng và tính chất loại hàng, cảng bến bốc/ dỡ, cước phí và điều kiện thnah
toán, các điều khoản khác ( Mẫu hợp đồng thuê tàu, hoa hồng đại lý, chỉ định đại lý
tàu…)
- Chào tàu có 3 dạng:
+ Chào tàu cố định (Firm offer)
+ Chào tàu không cố định (Prospective offer)
+ Chào tàu có điều kiện (Offer subject to…)
c)
Xác nhận chào tàu hay giai đoạn đàm phán (Charetering negotiations):
- Người thuê tàu nghiên cứu đơn chào tàu và trả lời bằng nhiều cách:
+ Chấp nhận thuê hoàn toàn theo đơn chào tàu (Clean accept)
+ Từ chối hoàn toàn không mặc cả (Charterer’s decline owner’s offer without
counter)
+ Từ chối đơn chào tàu và chào lại (Chareterer’s decline owner’s offer and
counter-offer as follows…)
1
-Người thuê tàu và người cho thuê tàu sẽ liên tục xác nhận và sửa đổi các điều
khoản do người thuê tàu đưa ra cho đến khi hai bên hoàn toàn thống nhất các
điều khoản.
-Nếu vẫn chưa hoàn toàn chấp nhận nội dung các điều khoản do người thuê tàu
đưa ra, người cho thuê tàu lại tiếp tục gửi lại thư xác nhận cho người thuê tàu.
d) Ký kết hợp đồng thuê tàu(C/P)
- Giai đoạn thứ nhất: Sau khi người thuê tàu đồng ý về nội dung điều khoản trong
thư xác nhận chào tàu cuối cùng (Last counter) của người cho thuê tàu, giai đoạn
đàm phán sẽ kết thúc bằng một thỏa thuận không chính thức (Informal agreement).
Các bên tổng hợp và xác nhận lại các vấn đề đã thỏa thuận (Recap)
- Giai đoạn thứ hai: là giai đoạn soạn thảo và ký kết hợp đồng.
- Việc ký kết hợp đồng giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu có được thực
sự thực hiện thông qua người môi giới.
1.2 Mô hình vận tải tàu chợ (Liner )
1.2.1 Khái quát về hình thức vận tải tàu chợ
1.2.1.1 Khái niệm
- Tàu chợ là một loại tàu chở hàng chạy thường xuyên trên một tuyến đường
nhất định, ghé vào các cảng quy định và theo một lịch trình định trước.
- Thuê tàu chợ là chủ hàng (shipper) trực tiếp hay thông qua người môi giới
(broker) yêu cầu chủ tàu (ship owner) giành cho mình thuê một phần chiếc tàu để
chuyên chở háng hoá từ cảng này đến cảng khác.
1.2.1.2 Đặc điểm của vận tải tàu chợ
- Tàu chạy giữa các cảng theo một lịch trình công bố trước;
- Chứng từ điều chỉnh các mối quan hệ trong thuê tàu chợ là Vận đơn đường biển
(Bill of Lading- B/L);
- Khi thuê tàu chợ, chủ hàng không được tự do thỏa thuận điều kiện, điều khoản
chuyên chở mà phải tuân thủ các điều kiện in sẵn của vận đơn đường biển;
- Cước phí trong thuê tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ hàng hóa và
được tính toán theo biểu cước (Tariff) của hàng tàu;
- Chủ tàu đóng vai trò là người chuyên chở, là người chịu trách nhiệm về hàng
hóa trong suốt quá trình vận chuyển;
1
- Các chủ tàu chợ thường cùng nhau thành lập các Công hội tàu chợ (Liner
Conference) hoặc Công hội cước phí (Freight Conference) để không chế thị trường
và nâng cao khả năng cạnh tranh;
- Để tránh tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng vận tải trên cùng một
tuyến và tăng hiệu quả vận tải container bằng đường biển, các hãng tàu có chiến
lược liên minh cùng kinh doanh trên tuyến.
- Có thể sử dụng hình thức thuê tàu chợ khi chủ hàng có hàng bách hóa, số lượng
tùy ý và cảng xếp dỡ nằm trong lịch trình của tàu;
1.2.1.3 Mô hình tổ chức vận tải tàu chợ
- Tổ chức vận tải theo chuyến vòng tròn khép kín (Network Liner Service):
A
C
B
Hình 1: Mô hình tổ chức vận tải theo chuyến vòng tròn khép kín
- Tổ chức vận tải theo chuyến khứ hồi (Rounded Trip):
B
D
A
C
Hình 2: Mô hình tổ chức vận tải theo chuyến khứ hồi
1.2.2 Trình tự thuê tàu và các điều khoản cơ bản
1.2.2.1 Trình tự thuê tàu
Bước 1: Đăng ký gửi hàng (booking) với đại diện của hãng tàu hoặc đại lý của
hãng tàu: Chủ hàng tiếp xúc với đại lý, đại diện của hãng tàu hoặc thuyền trưởng và
lập chứng từ lưu khoang (Booking Note) giữ chỗ trên tàu để vận chuyển hàng hóa.
Các thông tin trên Booking Note bao gồm:
1
- Tên và địa chỉ người gửi hàng;
- Tên và địa chỉ người nhận hàng;
- Tên và địa chỉ người được thông báo;
- Tên tàu/ Số hiệu chuyến đi;
- Số lượng và chủng loại container;
- Trọng lượng (nếu có)
- Tên hàng;
- Cảng xếp, cảng dỡ;
- Cước phí;
Bước 2: Chuẩn bị hàng hóa hoặc container;
Bước 3: Làm thủ tục hải quan và các thủ tục khác;
Bước 4: Giao hàng cho tàu và lấy B/L;
1.2.2.2 Các điều khoản cơ bản trong vận tải tàu chợ
- Chi phí và tốc độ xếp dỡ hàng hóa:
+ Điều khoản về chi phí xếp, dỡ hàng hóa: Trong vận tải tàu chợ, để quy rõ
trách nhiệm và chi phí xếp dỡ hàng hóa thuộc về bên nào, người ta thường áp dụng
điều kiện F.A.S (Free Alongside Steamer). Theo điều kiện này, người gửi hàng sẽ
phải chịu trách nhiệm và chi phí để đưa hàng đến dọc mạn tàu trong tầm với của
thiết bị xếp dỡ tại cảng đi; chủ hàng chịu trách nhiệm và chi phí để xếp hàng lên
tàu, sắp xếp hàng trong hầm tàu,chèn lót và dỡ hàng; người nhận hàng phải chịu
trách nhiệm và chi phí kể từ khi hàng được dỡ ra khỏi tàu, được đặt lên cầu tàu hoặc
phương tiền cập mạn khác.
+ Tốc độ xếp, dỡ hàng hóa (tốc độ làm hàng): Việc xếp dỡ trong vận tải tàu chợ
phải được tến hành theo diều kiện F.A.C (As Fast As Steamer Can Receive or
Deliver), nghĩa là làm hàng càng nhanh càng tốt theo khả năng/ mức độ xếp dỡ của
tàu.
- Biểu cước tàu chợ (Liner freight tariff):
+ Là bản liệt kê giá cước tàu chợ theo thứ tự bảng chữ cái hoặc theo đặc tính
hàng hóa do hãng tàu đơn phương ấn định để thu cước đối với từng loại hoặc mặt
1
hàng chuyên chở. Việc lập ra biểu cước vận tải tàu chợ trên các tuyến nhằm mục
đích để khách hàng có thể lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải thích hợp.
+ Giá cước tàu chợ (Liner freight rate) được tính trên cơ sở giá thành vận tải
thực tế và phần lãi dự kiến được thu vào. Tổng chi phí để vận chuyển hàng bao
gồm:
Các loại phí khấu hao, duy tu sửa chữa và bảo hiểm tàu;
Lương bổng và bảo hiểm xã hội của thuyền viên;
Phí cung ứng vật phầm (Nhiên liệu, thực phầm, vật tư,…);
Phí bốc và dỡ hàng (Theo điều kiện bốc/dỡ tàu chợ);
Cảng phí, phí qua kênh đào quốc tê;
Phí quản lý, hành chính;
Ngoài ra: hệ số chất xếp hàng, cự li vận chuyển, tình hình thị trường vận tải,
đồng thời quyết định thu thêm các loại phụ phí (Surcharges) có liên quan đến giá
thành và thu nhập như: Phụ phí về giá dầu tăng (BAC- Banker Adjustment
Charges), phụ phí đồng tiền thanh toán mất giá (CAC- Currency Adjustment
Charges), phụ phí về cảng ùn tàu (Port congestion surcharges) trong những trường
hợp có biến động.
1.3 Thuê tàu định hạn
1.3.1 Khái niệm
Thuê tàu định hạn ( Time charter ) là chủ tàu (ship-owner) cho người thuê
tàu (charter) thuê toàn bộ con tàu để chuyên chở hàng hóa trong một khoảng thời
gian và trong một hoặc nhiều vùng khai thác nhất định, tàu cho thuê định hạn thì
chủ tàu mất quyền kiểm soát trong việc điều động và khai thác hàng hóa nhưng vẫn
trực tiếp quản lý và trả lương cho đội thuyền viên. Trong phương thức thuê tàu định
hạn, mối quan hệ giữa người thuê tàu và người chủ tàu được điều chỉnh bằng một
văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu định hạn (Time charter) viết tắt là T/C
1.3.2 Đặc điểm của phương thức thuê tàu định hạn
- Mối quan hệ giữa người thuê và chủ tàu được điều chỉnh bằng văn bản là
hợp đồng thuê tàu định hạn
- Đây là hình thức cho thuê tài sản, trong suốt thời gian cho thuê, quyền sở
1
hữu con tàu vẫn thuộc về chủ tàu. Chủ tàu chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng
cho người thuê.
- Chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng con tàu từ khi thực hiện
hợp đồng có tác dụng và đảm bảo khả năng đi biển của tàu trong suốt thời gian
cho thuê
- Hết thời hạn người thuê phải trả lại tàu cho chủ tàu trong tình trạng kĩthuật
bảo đảm tại một cảng nhất định theo thời gian quy định
- Cước phí thuê tàu được tính theo đơn vị thời gian (USD/ngày, VND/ngày)
- Thuê tàu định hạn là hình thức cho thuê định hạn bao gồm cả thuyền viên
- Trong suốt thời gian cho thuê, thuyền trưởng và toàn bộ thuyền viên trên tàu
chịu sự quản lý của người đi thuê. Tất cả các chi phí liên quan đến khai thác con
tàu do người thuê tàu chịu, trừ tiền lương, tiền ăn và phụ cấp của thuyền viên.
Phương thức cho thuê tàu định hạn thường được áp dụng khi chủ tàu có khó
khăn tạm thời trong việc tìm kiếm nguồn hàng để chuyên chở hay khi giá cước trên
thị trường thuê tàu chuyến có xu hướng giảm lâu dài.
1.3.3 Trình tự các bước thuê tàu định hạn
Bước 1: Người thuê tàu thông qua môi giới (Broker) yêu cầu thuê tàu để khai
thác trên vùng nào đó. Ở bước này người thuê tàu phải cung cấp cho người môi giới
tất cả các thông tin về loại tàu, kích cỡ, tiêu chuẩn kĩ thuật, hàng hóa dự kiến vận
chuyển, vùng khai thác... để người môi giới có cơ sở tìm tàu.
Bước 2 : Người môi giới chào hỏi tàu, trên cơ sở những thông tin về tàu và
vùng khai thác do người thuê tàu cung cấp, người môi giới sẽ tìm tàu, chào tàu thuê
cho phù hợp với nhu cầu của người thuê tàu.
Bước 3: Người môi giới đàm phán với chủ tàu, sau khi chào hỏi tàu, chủ tàu
và người môi giới sẽ đàm phán với nhau tất cả các điều khoản của hợp đồng thuê
tàu như trang thiết bị kĩ thuật, việc sửa chữa, mức tiêu hao nhiên liệu, mức cước
phí/ngày tàu, thời gian thuê, nới giao nhận tàu, vùng khai thác, tình trạng thuyền
viên...
1
Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tàu: Sau
khi có kết quản đàm phán, người môi giới sẽ thông báo kết quả đàm phán cho người
thuê tàu để người thuê tàu biết và chuẩn bị cho việc kí kết hợp đồng thuê tàu.
Bước 5: Người thuê tàu với chủ tàu kết hợp đồng , trước khi kí kết hợp đồng
người thuê tàu phải rà soát lại toàn bộ hợp các điều khoản của hợp đồng.
Bước 6: Thực hiện hợp đồng, sau khi kí kết, hợp đồng thuê tàu sẽ được thực
hiện.
* Trong thực tế áp dụng hai hình thức thuê tàu định hạn:
- Thuê tàu định hạn phổ thông, tức là cho thuê tàu bao gồm cả sỹ quan thuỷ
thủ của tàu trong một thời gian nhất định.
Theo hình thức này lại chia ra:
+ Thuê thời hạn dài (Period time charter)
+ Thuê định hạn chuyến (Trip time charter)
+ Thuê định hạn chuyến khứ hồi (Round voyage time charter)
+ Thuê định hạn chuyến liên tục (Consecutive - voyage time charter).
- Thuê tàu định hạn trơn: là hình thức thuê tàu không có sỹ quan thuỷ thủ
(thậm chí không có trang thiết bị trên tàu). Hình thức này có tên là "Bare-boat
charter".
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1 Đơn chào hàng
Bảng 2.1: Số liệu cơ bản của đơn chào hàng
Offer
1
Cargo/Quantity
10000 MT Cenment in bag
Loading port
1sbp Haiphong, Vietnam
Discharging port
1sbp Jakarta (7000MT) and 1 sbp Suarabaya (3000MT)
Laycan
05-12 Dec
L/D Rate
2500MT/2000MT PWWD SHEX UU
FRT. Rate
Owner Best Offer FIOST Bss 1/2
Phân tích : Với bảng số liệu trên ta có đọc được một số thông tin chính sau
đây:
- Chủ hàng muốn thuê một con tàu để chở 10.000 tấn xi măng dạng bao từ cảng
Hải Phòng (Viê êt Nam) đến 2 cảng tại Indonesia là Jakarta (dỡ 7.000 tấn) và
Surabaya (dỡ 3.000 tấn).
- Cầu cảng an toàn (1sbp: 1 safe berth port) hay còn gọi là cảng bốc/dỡ mà tàu
có thể ra vào an toàn và trong thời gian làm hàng, tàu luôn đậu nổi. An ninh trật
tự xã hội tại địa phương ổn định, không có biến động chính trị. Tại cả 3 cảng kể
trên, tàu đều chỉ làm hàng tại 1 cầu tàu.
- Chủ hàng yêu cầu tàu phải có mặt tại cảng Hải Phòng muộn nhất là trong
khoảng thời gian từ ngày 5/12 đến ngày 10/12 để sẵn sàng xếp dỡ hàng.
- Năng xuất xếp/ dỡ: 2.500MT/2.000MT PWWD SHEX UU – per weather
working day, Sunday and holiday exclude unless use, nghĩa là năng xuất xếp/dỡ
hàng yêu cầu đạt 2.500MT/2.000MT trên mỗi ngày làm việc trong điều kiện thời
tiết tốt, không tính ngày lễ và chủ nhật trừ khi có làm.
- Về mức giá cước (FRT rate: Freight rate): thì mức cước được đưa ra trong hợp
đồng là mức cước ưu đãi nhất từ phía chủ tàu (Owner best offer), chủ hàng
không thể trả giá thấp hơn được nữa.
- Điều kiện về cước phí tốt nhất mà chủ hàng dành cho chủ tàu là FIOST Bss
1/2: Free in and out, stowwed and trimmed, Basis 1 port to 2 ports: nghĩa là
miễn trách nhiệm bốc dỡ, chất xếp và san cào dựa trên cơ sở 1 cảng xếp và 2
cảng dỡ an toàn. Thuật ngữ này dùng để chỉ: người chuyên chở (chủ tàu) không
có trách nhiệm trả phí bốc/dỡ, kể cả việc chất xếp và san cào trong hầm tàu. Do
vậy mà trách nhiệm bốc/dỡ, chất xếp và san cào hàng tại hầm tàu cùng các chi
phí phát sinh thuộc về người thuê tàu.
1
2.2 Hàng hóa xi măng
2.2.1 Khái niệm
- Xi măng (từ tiếng Pháp: ciment) là chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng
cách nghiền mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia.
2.2.2 Đặc tính của xi măng
- Sau một thời gian bảo dưỡng trong một điều kiện nhất định vật liệu nhận được
ở dạng rắn.
- Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng thủy hóa và tạo thành một dạng
hồ gọi là hồ xi măng. Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm thủy hóa, hồ xi
măng bắt đầu quá trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng nhận
được một dạng vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định.
-Vì tính chất kết dính khi tác dụng với nước, xi măng được xếp vào loại chất kết
dính thủy lực.(Tông)
2.2.3 Cách bảo quan Xi măng
- Xi măng là loại vật liệu rất háo nước nên cần có chế độ bảo quản đúng quy
dịnh cụ thể như sau:
+Trên phương tiện vận chuyển: sàn khô, có bạt che mưa.
+ Kho chứa phải khô, sạch, có tường bao và mái che.
+Các bao xi măng phải kê trên nền cao hay đặt trên Balette cách mặt đất ít
nhất 30cm và xếp cách tường ít nhất 20cm.
+ Mỗi chồng không quá 10 bao,riêng theo từng lô. Đồng thời tuân thủ theo
nguyên tắc :”Lô nào nhập trước thì dùng trước”.
+ Xi măng sẽ giảm cường độ sau một thời gian bảo quản.Vì vậy xi măng
pooclăng chỉ được bảo quản trong thời gian 60 ngày kể từ ngày sản xuất,sau thời
gian trên cường độ sẽ suy giảm dần.
* Chú ý: Xi măng có cường độ mịn càng cao càng dễ vón cục,người ta
thường gọi là “chết gió” xảy ra nhanh hơn so với các loại xi măng có cường độ
thấp,nên việc bảo quản càng phải được tuân thủ nghiêm ngặt. (NAM T. C., 2011)
2.3 Tàu Mỹ Thịnh
1
Tàu Mỹ Thịnh: Tự do tại cảng Đà Nẵng vào 05/Dec. Tàu khởi hành từ cảng
Đà Nẵng lúc 0:00 giờ.
Bảng 2.2 : Thông số cơ bản của tàu Mỹ Thịnh
Chỉ tiêu
Tổng dung tích (GTR)
Tổng trọng tải (DWT)
Số hầm
Tốc đô ê tàu có hàng
Tốc đô ê tàu không có hàng
Mức tiêu hao nhiên liê uê dầu FO
Mức tiêu hao nhiên liê êu dầu Do khi tàu chạy/đỗ
Mức tiếu hao nước ngọt
Tàu Mỹ Thịnh
8.414
14.348T
4
12 hải lý/ giờ
14 hải lý/ giờ
15T/ ngày
3T/ ngày
60T/ ngày
Đầu tháng 02/2004, tại Nhật Bản, Đăng kiểm viên của VR đã tiến hành kiểm
tra lần đầu vào cấp VR cho tàu Mỹ Thịnh của Công ty Vận tải biển III.
Tàu Mỹ Thịnh (tên cũ Oriental Tiger) là tàu chở hàng rời, đóng năm 1990 tại
Nhật Bản. Các thông số chính của tàu: kích thước chính: L x B x H x T = 127,00 x
21,20 x 10, 80 x 7,919 (m); tổng dung tích: 8.414; dung tích có ích: 5.030; tổng
trọng tải: 14.348 (tấn); tổng công suất máy chính: 3.800 (sn). Đây là tàu chở hàng
rời đầu tiên của Công ty Vận tải biển III. (NAM Đ. K., 2014)
2.4 Thông tin về các cảng trong hành trình của tàu
2.4.1 Cảng Sài Gòn
- Cảng Sài Gòn là một hệ thống các cảng biển tại Thành phố Hồ Chí Minh đóng
vai trò là cửa ngõ của miền Nam ( bao gồm cả Đông Nam Bộ và Đồng Bẳng Sông
Cửu Long) trong các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
- Cụm cảng Sài Gòn bao gồm các khu vực bến cảng:
+Các khu vực bến cảng tổng hợp và cảng công te nơ, gồm:
Hiệp Phước trên sông Soài Rạp: hiện tại có thể tiếp nhận tàu có trọng tải
đến 20 nghìn DWT, theo quy hoạch có thể tiếp nhận tàu đến 80 nghìn DWT
vào năm 2020.
Cát Lái trên sông Đồng Nai: có thể tiếp nhận tàu đến 30 nghìn DWT.
1
-Các khu bến cảng tổng hợp địa phương và chuyên dùng trên sông Sài Gòn, nhà
bè có thể tiếp nhận tàu từ 10 nghìn đến 30 nghìn DWT, gồm: Bến Nghé, Tân
Cảng, Khánh Hội, Nhà Rồng, Tân Thuận.
-Qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay, Cảng Sài Gòn là một cảng quốc tế,
cảng chính của miền Nam VIệt Nam .Tổng diện tích mặt bằng là 570.000 m² gồm
5 bến cảng (Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ) với
2.830 m cầu tàu, 250.000 m² bãi, và 80.000 m² kho hàng.Mới đây, Cảng Sài Gòn
đã thực hiện thành công dịch vụ trung chuyển container, mở đường cho giai đoạn
phát triển mới của ngành Hàng hải Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.4.2 Cảng Hải Phòng
- Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở Việt
Nam và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam nằm tại hai quận Hồng
Bàng, Ngô Quyền và Hải An thành phố, bên cạnh đó cụm cảng Lạch Huyện Cửa
ngõ Quốc tế mới loại 1A đang được hoàn thiện sẽ mang một tầm vóc mới cho cảng
biển Hải Phòng.
-Cảng Hải Phòng hiện nay bao gồm các khu bến cảng chính sau: Cảng Vật Cách,
Cảng Hải Phòng(khu cảng chính, hay còn gọi là Bến Hoàng Diệu, trước gọi là Bến
Sáu kho) trên sông Cấm, Khu bên Đình Vũ và Nam Đình Vũ, Khu bên sông Cấm,
Khu bên Diêm Điền (huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình), Cảng Thủy sản, Cảng Đoạn
Xá, Cảng Tân Vũ, Cảng Hải An, Cảng Lạch Huyện (đang xây dựng)
2.4.3Cảng Jakarta
Cảng Jakarta là cảng biển lớn nhất ở Indonesia và một trong những khu vực
lớn nhất trong khu vực Biển Java. Với công suất hàng năm khoảng 45 triệu tấn hàng
hóa và 4 triệu TEU hàng container.
Cảng Jakarta là một nhà tuyển dụng lớn với hơn 18.000 công nhân. Trong
năm 2007, hơn 17.800 tàu thực hiện tổng cộng gần 42 triệu tấn hàng hóa và 3,7
triệu TEU hàng container qua cảng Jakarta. Tổng số này bao gồm 10,5 triệu tấn
hàng hóa trong container trong 3,7 triệu TEU, 8,2 triệu tấn hàng hóa số lương lớn là
chất lỏng, 7,9 triệu tấn hàng hóa thông thường, 8,2 triệu tấn hàng khô số lượng lớn,
và 1,8 triệu tấn túi hàng hóa.
1
Cảng Jakarta cũng đón hơn 438.000 lượt khách trong năm 2007.
Cảng Jakarta có 20 bến cảng để làm hàng rời, khô, hàng lỏng và hàng
container. Bến cảng chuyên dụng làm hàng dầu, hóa chất, phế liệu và hành khách.
Cảng Jakarta có tổng chiều dài cầu cảng là 16.800m2 với 76 bến cảng. Cảng Jakarta
cũng chứa 661.800m2 các nơi lưu trữ với khả năng lưu trữ là hơn 401.400 tấn hàng
hóa.
2.4.4 Cảng Surabaya
Terminal Petikemas Surabaya (TPS) là một trong những nhà cảng quốc tế tại
Indonesia với tiêu chuẩn quốc tế cam kết duy trì vị trí nổi bật của TPS là “Cửa ngõ
phía Đông Indonesia”, để đảm bảo rằng nó vẫn tiếp tục cung cấp mức độ dịch vụ
cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Indonesia cũng như là cung cấp dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng.
Với phương châm: bến đỗ uy tín với dịch vụ chất lượng, sự hài lòng của
khách hàng trở thành ưu tiên hàng đầu cho TPS. Để thực hiê ên phương châm đó,
TPS phải:
- Đem đến và đảm bảo các dịch vụ phải đúng giờ cho khách hàng của
mình bằng cách bốc dỡ container đúng thời gian và dựa trên lịch.
- Cung cấp các dịch vụ thêm cho khách hàng khi mà những container cần
thêm chỗ hoặc dụng cụ như là ổ cắm điều hòa được dùng để làm mát container.
- Cung cấp các tiê nê nghi khác khi container đang được xếp dỡ. Chẳng hạn như
nước sạch và nhiên liệu.
- Ưu tiên cho sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, các khách hàng được phục
vụ hết lòng.
1
CHƯƠNG III: BÀI TẬP
3.1 Lập sơ đồ hành trình của tàu chuyến qua các cảng.
Chọn X là cảng Sài Gòn
Sơ đồ 3.1: Hành trình của tàu Mỹ Thịnh
Sài Gòn
Hải Phòng
308 HL
Jakarta
1719 HL
Surabaya
392HL
1809 HL
Số liệu về hành trình của tàu từ cảng Đà Nẵng tới cảng Hải Phòng và từ cảng
Surabaya về cảng Hải Phòng được tra từ phần mềm NetPas Distance là 1 phần
mềm chuyên dụng trong nghành giao nhận vận tải, nó dùng để tính khoảng cách
giữa các cảng biển trên toàn thế giới. (distance)
3.2 Tính toán theo yêu cầu đồ án
3.2.1Đánh giá tàu có thỏa mãn laycan không?
-Ta có: + Khoảng cách từ cảng Sài Gòn đến cảng Hải Phònglà 799 HL(D)
+Tốc độ của tàu không hàng là 14 HL/giờ(V)
Thời gian tàu đi từ cảng Sài Gòn đến cảng Hải Phòng là:
TSG tới HP = =
799
= 57 (giờ) = (2,4 ngày)
14
-Theo đề bài: +Tàu khởi hành lúc 0:00 ngày 5/ Dec
+Điều khoản laycan: 5-12/Dec (8 ngày)
Lực chọn cảng X là cảng Sài Gòn là hoàn toàn hợp lí và thỏa mãn laycan.
- Tàu có mặt tại cảng Hải Phòng lúc 9h sáng ngày 8/12( dự trù thời gian tàu ra,
vào, đợi là 24h)
3.2.2Thời gian toàn chuyến đi
3.2.2.1Thời gian tàu chạy có hàng
Ta có: + Tốc độ tàu chạy có hàng là 12HL/giờ
+ Khoảng cách từ cảng Hải Phòng đến cảng Jakarta là 1719 HL
+ Khoảng cách từ cảng Jakarta đến cảng Surabaya là 392 HL
TCH= TCH(Hải Phòng đến Jakarta) + TCH(Jakarta đến Surabaya)
1
Trong đó:
- TCHlà tổng thời gian tàu chạy có hàng
- TCH(Hải Phòng đến Jakarta) làthời gian tàu chạy có hàng từ cảng Hải Phòng đến
cảng Jakata
- TCH(Jakarta đến Surabaya) làthời gian tàu chạy có hàng từ cảng Jakarta đến cảng
Surabaya
TCH =+ =175,92 (giờ)≈ 7.33(ngày)
3.2.2.2Thời gian tàu nằm tại cảng
- Ta có công thức: TNTC =TCCC + TXH( Hải Phòng) + TDH( Jakarta) + TDH( Surabaya)
Trong đó: +TNTC là thời gian tàu nằm tại cảng
+TCCC là tổng thời gian chờ cầu cảng tại 3 cảng
-TXH( Hải Phòng)là thời gian xếp hàng tại cảng Hải Phòng (= khối lượng hàng
xếp / tốc độ xếp hàng)
- TDH( Jakarta) là thời gian dỡ hàng tại cảng Jakarta (= khối lượng dỡ hàng / tốc
độ dỡ hàng)
- T DH( Surabaya) là thời gian dỡ hàng tại cảng Surabaya (= khối lượng dỡ
hàng / tốc độ dỡ hàng)
→ TNTC = (1+1+0.5)+
10000
+ + = 11,5 (ngày) = 276(giờ)
2500
3.2.2.3Thời gian tàu chạy không hàng
Ta có: + Tốc độ tù chạy không hàng là 14HL/giờ
+ Khoảng cách từ cảng Surabaya về cảng Hải Phòng là 1809 HL
TKH =TKH(Surabaya về Hải Phòng)=
Trong đó: - TKH là tổng thời gian tàu chạy không hàng
-T KH(Surabaya về Hải Phòng) là thời gian tàu chạy từ cảng Surabaya về cảng
Hải Phòng
→ TKH = = 129,21 (giờ)≈5.4 (ngày)
3.2.2.4 Tổng thời gian toàn chuyến đi
TTC = TCH + TNTC + TKH = 175,92 + 276 + 129,21
= 581.13 (giờ) ≈ 24.23( ngày)
Kết luận : Thời gian toàn chuyến đi là 24,23 ngày.
3.2.3 Chi phí chuyến đi ( chi phí biến đổi) của chủ tàu.
1
3.2.3.1 Chi phí lương trả cho thuyền viên
Lương trả cho thuyền viên là 30.000 USD/tháng.Vâ êy lương 1 ngày của thuyền
viên:
Lương 1 ngày của thuyền viên = 30.000 : 30 = 1.000 (USD/ngày)
Chi phí lương phải trả cho thuyềền viền trong c ả chuyềến đi là :
Chi phí lương trả
=
chothuyền viên trong
Lương 1 ngày của
x
Tổng thời gian
thuyền viên
toàn chuyến đi
chuyến đi
=
1.000 x 24,23 = 24.230 USD
3.2.3.2 Chi phí tiền ăn cho thuyền viên
Chi phí tiền ăn cho 1 ngày là 170 USD.Vậy chi phí tiền ăn cho toàn chuyến đi là:
Chi phí tiền ăn
=
Chi phí tiền ăn
cho thuyền viên
=
x
Tổng thời gian
cho 1 ngày
toàn chuyến đi
170 x 24,23 = 4119,1USD
3.2.3.3 Chi phí nhiên liệu
Thời gian tàu đỗ = Thời gian tàu làm hàng + Thời gian tàu chờ tại vũng vịnh
- Thời gian tàu làm hàng là 9 ngày
- Thời gian tàu neo đâ êu tại vũng vinh tại cảng Hải Phòng là 2 giờ ≈ 0,083 ngày
- Thời gian tàu neo đâ êu tại vũng vinh tại cảng Jakarta là 3 giờ = 0,125 ngày
- Thời gian tàu neo đâ êu tại vũng vinh tại cảng Surabaya là 2 giờ ≈ 0,083 ngày
=> Thời gian tàu đỗ = 9 + (0,083 + 0,125 + 0,083) = 9,291 (ngày)
Thời gian tàu chạy = Thời gian toàn chuyến đi – Thời gian tàu đỗ
=
24,23
=
–
9,291
14,939 (ngày)
- Theo thông tin cập nhật ngày 05/05/2016:
*Tỉ giá hối đoái của ngân hàng Techcombank: USD/VND = 22.340
(Nguồn http://www.techcombank.com.vn)
*Giá dầu FO 3,5s là 7.860 VNĐ VND/kg = 7.860.000 VND/tấn.
(Nguồn http://www.xangdau.net)
Vậy giá dầu FO 3,5s sẽ được quy đổi như sau :
7.860.000VND/tấn ≈ 352,16USD/tấn
- Với mức tều hao 15 tấến/ ngày thì chi phí nhiền liệu dấều FO cấền ph ải chi ra là :
1
- Xem thêm -