ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN TOẢN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ĐỊA PHƯƠNG
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU ĐỒN ĐÈN - BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy giáo, cô
giáo. Nhờ vậy, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo trang bị những kiến thức
khoa học kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy
cô đã trang bị cho tôi đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời,
vào cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Trần Văn Phùng, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ, công nhân
viên tại Trạm nghiên cứu Đồn Đèn - Trung tâm Ứng dụng KHCN tỉnh Bắc
Kạn đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng đã trực tiếp hướng dẫn để
tôi hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng
góp ý kiến để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Toản
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết đi đôi với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng
lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp
tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa
học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của
thầy giáo hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái địa
phương nuôi tại Trạm nghiên cứu Đồn Đèn - Bắc Kạn”.
Trong thời gian thự tập tại trại, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, thầy giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 22
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái................................... 39
Bảng 4.3. Chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra....................................................... 41
Bảng 4.4. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân (Kg) ....................................... 43
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm. ............................... 44
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các kỳ cân (%) ................. 46
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc 56 ngày tuổi ................................. 47
Bảng 4.8. Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc 56 ngày tuổi ................................. 48
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh của lợn con .................................................... 49
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm ........................ 43
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm.................... 45
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm .................. 46
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự
ĐVT
: Đơn vị tính
Nxb
: Nhà xuất bản
STT
: Số thứ tự
TN
: Thí nghiệm
vi
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giống lợn địa phương nuôi tại tỉnh Bắc Kạn ...................... 3
2.1.2. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái ..................................... 5
2.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ................................................ 6
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái.................................... 7
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con theo mẹ ...................................... 10
2.1.6. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái
địa phương .................................................................................................. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..21
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung ................................................................................................... 21
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................ 21
3.3.2. Chuyên đề nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 22
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................... 24
vii
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................... 25
3.4.3.1. Các chỉ tiêu về sinh lí sinh dục .................................................. 25
3.4.3.2. Các chỉ tiêu về số lượng ............................................................. 25
3.4.4. Phương pháp xử lý ............................................................................ 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 29
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học ................................................. 38
4.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái địa phương.. 39
4.2.2. Kết quả nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái địa phương ....... 41
4.2.3. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm ..... 42
4.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm................................... 44
4.2.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm ................................. 45
4.2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống (Lúc 56 ngày tuổi). .................... 47
4.2.7. Chi phí thức ăn/ kg lợn con giống ..................................................... 48
4.2.8. Tình hình mắc bệnh của lợn con thí nghiệm. .................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong ngành sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị
trí quan trọng. Nó cung cấp phần lớn lượng thịt cho tiêu dùng và phân bón
cho ngành trồng trọt.
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển mạnh của nền kinh tế, những
giống vật nuôi địa phương, chăn nuôi theo phương thức truyền thống đang
được đông đảo người dân quan tâm và có nhu cầu muốn được sử dụng sản
phẩm thịt của những giống vật nuôi này, trong đó có các giống lợn. Ở khu vực
miền núi phía Bắc, có một số giống lợn địa phương được nuôi chăn thả tự do,
có chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, đang
rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản” có giá trị trên thị trường bởi ưu thế
về chất lượng, lại chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn
nuôi của người dân. Tuy nhiên, các giống lợn địa phương này có hạn chế là tỷ
lệ mỡ khá cao, khả năng sinh sản thấp, đẻ ít con/lứa... vì vậy cần thiết nghiên
cứu và cho lai một số giống lợn địa phương với lợn rừng để tạo ra con lai có
chất lượng thịt cao hơn đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi tiến thực hiện
chuyên đề: “Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn địa phương nuôi tại
Trạm nghiên cứu Đồn Đèn - Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của đàn
lợn nái địa phương nuôi tại Trạm nghiên cứu Đồn Đèn - Trung tâm ứng dụng
2
KHCN tỉnh Bắc Kạn, là cơ sở để phát triển ngành chăn nuôi lợn của người
dân thuộc các huyện khu vực miền núi của tỉnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu đóng góp vào cơ sở dữ
liệu về sinh trưởng, phát triển và chất lượng thịt của các giống lợn địa phương
nuôi tại tỉnh Bắc Kạn.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các cơ quan thẩm quyền triển
khai bảo tồn và sử dụng tốt hơn tiềm năng của lợn nái địa phương vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng đồi núi trong địa bàn của tỉnh
Bắc Kạn. Đề tài cũng đã góp phần cung cấp sản phẩm thịt an toàn và hợp thị
hiếu người tiêu dùng trên địa bàn, đa dạng hóa và tạo sinh kế bền vững cho
người dân ở khu vực đồi núi, góp phần tăng thu nhập cho người dân, đồng
thời tận dụng nguồn lao động và tài nguyên trong nông thôn.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giống lợn địa phương nuôi tại tỉnh Bắc Kạn
Ở nước ta hiện nay, tập đoàn giống lợn địa phương rất phong phú. Miền núi
phía Bắc Việt Nam nuôi phổ biến là các giống: lợn Mẹo, lợn Mường Khương, lợn
Táp Ná, lợn địa phương Pác Nặm, ... Trải qua quá trình chọn lọc, các giống lợn ở
nước ta đã thích nghi với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương.
Chúng có đặc điểm di truyền quý giá đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô
xanh, nghèo dinh dưỡng và tính chống chịu các bệnh tật nhiệt đới rất tốt, nhất là
bệnh ký sinh trùng. Một số giống lợn đẻ nhiều con và có phẩm chất thịt thơm
ngon, một số giống thích nghi với vùng núi cao, nhiệt độ thấp và một số lại quen
với môi trường ẩm ướt (Lê Viết Ly, 1994) [13].
Giống lợn địa phương có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống các
dân tộc thiểu số vùng núi của tỉnh Bắc Kạn. Là con vật thân thuộc được nuôi
nhiều nhằm cung cấp thịt mỡ cho nhu cầu của con người. Giống lợn địa
phương có những ưu điểm nổi bật như rất phù hợp với điều kiện tự nhiên
miền núi phía Bắc, điều kiện canh tác của nhân dân miền núi, khả năng chịu
đựng kham khổ cao, thích hợp với phương thức chăn nuôi chăn thả. Thịt và
mỡ lợn thơm ngon, được người dân ưa chuộng (Đặc biệt nhóm lợn đen tuyền
đang được coi là hàng đặc sản). Tuy nhiên, lợn cũng có nhiều nhược điểm
như kết cấu ngoại hình xấu, lưng võng, bụng xệ, tầm vóc nhỏ, đẻ ít con, sinh
trưởng chậm. Mặc dù có một số nhược điểm như vậy, nhưng đây vẫn là con
vật được người dân địa phương ưa chuộng và nuôi nhiều. Do một số quan
niệm chưa khoa học của người dân trong công tác chọn giống và chăm sóc
nuôi dưỡng, cùng với xu thế phát triển hiện nay, với trào lưu phát triển của
4
các giống lợn nhập nội có năng xuất cao đã tạo ra các giống lợn lai với ưu thế
hơn hẳn thì các giống lợn bản địa có xu hướng bị thu hẹp dần. Đặc biệt với
nhóm lợn đen tuyền của giống lợn bản địa nuôi tại Pác Nặm, do những đặc
điểm ưu việt về chất lượng thịt được người tiêu dùng ưa chuộng cho nên xu
thế tuyệt chủng đang dần hiện hữu. Vì vậy chúng ta cần tìm ra các biện pháp
bảo tồn và phát triển các giống lợn địa phương.
Đặc điểm của giống lợn địa phương tỉnh Bắc Kạn: Dựa vào màu sắc
lông da có thể chia làm 3 nhóm như sau:
• Nhóm đen tuyền:
Toàn thân đen tuyền. Nhóm này có đặc điểm là tương đối nhỏ, có đặc
điểm hoang sơ hơn. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông
và dân tộc Dao. Hiện nay số lượng còn không nhiều chỉ chiếm từ 6,10% 8,33% đàn lợn nái điều tra, 2,42 - 3,92% đàn lợn thịt. Nguyên nhân là do mặc
dù có khối lượng nhỏ, lớn chậm nhưng thịt ngon, nên nhiều người tìm mua
bán về dưới xuôi, làm suy giảm đáng kể số lượng đàn lợn. Cần có biện pháp
bảo tồn tránh nguy cơ tuyệt chủng.
• Nhóm lợn đen có một số điểm trắng
Toàn thân lợn có màu đen và có điểm trắng ở một số vị trí như
gương mũi, 4 ngón chân, giữa trán và đuôi có một nhúm lông màu trắng.
Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông và dân tộc Dao.
Về số lượng đàn lợn này chiếm tỷ lệ tương đối cao trong đàn lợn địa
phương. Trong đàn lợn nái, nhóm lợn đen có một số điểm trắng chiếm từ
40,24% - 58,33%; đối với đàn lợn thịt chiếm từ 30,99% - 43,79%. Nhóm
lợn này được nuôi nhiều ở khu vực các thôn vùng cao của các xã, khối
lượng cũng lớn hơn nhóm đen tuyền.
• Nhóm lợn lang trắng đen
Nhóm lợn này có màu lông trắng và đen xen kẽ. Các vết lang trắng không
5
cố định và mức độ lang không giống nhau, con nhiều, con ít. Các vết lang này
thường phân bố ở bụng, ngang sườn, cổ, vai, lưng, gương mũi, 4 ngón chân, giữa
trán và đuôi. Phần còn lại có da và lông màu đen. Nhóm lợn này chiếm từ
33,34% - 53,66% tổng đàn lợn nái; từ 52,29 - 66,59% tổng đàn lợn thịt. Nhìn
chung nhóm lợn lang trắng đen này có tầm vóc to hơn và lớn nhanh hơn được
nuôi nhiều ở vùng thấp hơn nơi có người dân tộc Tày sinh sống.
2.1.2. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái có nhiều chỉ tiêu song chỉ
tiêu số lượng lợn con đẻ ra/ lứa, số con nuôi sống đến khi cai sữa là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Các chỉ tiêu này
có liên quan mật thiết đến các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa,
khoảng cách lứa đẻ, thời gian chờ phối…
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1280 - 72, TCVN 1282 - 79) thì có
4 chỉ tiêu giám định lợn nái sinh sản như sau:
- Số con đẻ ra còn sống (không tính những con có khối lượng dưới 0,2
kg lợn nội và 0,5 kg đối với lợn ngoại và lợn lai máu ngoại).
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi.
- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi.
- Tuổi đẻ lứa đầu đối với lợn nái đẻ lứa thứ 2 trở đi.
Sức sinh sản của lợn nái là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phẩm
giống. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua những chỉ tiêu như: số con đẻ
ra/lứa, số lứa đẻ/ năm, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ còi cọc, dị hình... khả năng sinh
sản cũng liên quan đến việc thành thục sớm hay muộn, thời gian mang thai.
Sinh sản là đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống gia súc (theo Trần
Đình Miên), 1975) [14]
Thông thường người ta đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái bằng
cách tính số con đẻ ra và số con sống trong một lứa, khối lượng sơ sinh, khối
6
lượng cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, độ đồng đều của các con trong lứa. Ngoài ra
cũng phải đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Do lợn nái không có bể sữa
do đó không thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể
tính lượng sữa bằng phương pháp gián tiếp thông qua khối lượng đàn con.
2.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về sinh dục của lợn nái:
Ở lợn nái cũng như nhiều loài gia súc khác, sinh dục là quá trình sinh lý
rất quan trọng của gia súc trong việc duy trì nòi giống. Sau khi được sinh ra, cơ
thể gia súc tiếp tục được sinh trưởng và phát triển đến mức độ nhất định thì gia
súc cái có khả năng hoạt động sinh dục thể hiện bằng lần động dục đầu tiên.
Sự thành thục về tính dục được thể hiện qua việc xuất hiện sự phát triển
của các đặc tính sinh dục phụ, hoàn thiện các chức năng sinh sản và xuất hiện
các biểu hiện sinh dục đầu tiên như động dục. Trong điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng khác nhau có thể chi phối tuổi thành thục sinh dục. Nếu quá trình được
thúc đẩy nhanh do nuôi dưỡng tốt thì con vật sẽ thành thục tính dục sớm và
ngược lại. Ngoài ra các yếu tố thời tiết và mùa vụ cũng ảnh hưởng đến sự
thành thục về tính dục (Nguyễn Tấn Anh, 1995) [2].
Tác giả Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000 [10] cho biết: tuổi thành thục
về tính của các giống lợn nội như lợn Móng Cái, lợn Ỉ khoảng 4-6 tháng tuổi,
sớm hơn so với các giống lợn Landrace, Yorkshire (6-8 tháng tuổi).
* Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục của lợn nái là khoảng thời gian tính từ lần động dục
trước đến lần động dục sau. Thông thường sau khi thành thục về tính dục thì
lợn cái bắt đầu có biểu hiện về động dục lần thứ nhất, thường biểu hiện không
rõ ràng, sau đó khoảng 15-16 ngày lợn động dục trở lại, lần này biểu hiện
động dục rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. Chu kỳ
động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày (17 -27 ngày) thời gian động dục
7
tuỳ thuộc vào các giống lợn, đối với lợn nội thì động dục kéo dài 3-6 ngày
(Nguyễn Khánh Quắc và cộng sự, 1995) [20].
* Số trứng rụng:
Số trứng rụng trong một chu kỳ động dục là giới hạn cao nhất của số
con đẻ ra trong một lứa, trung bình mỗi lợn nái có số trứng rụng từ 15-20
trứng /chu kỳ động dục.
* Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu:
Lợn thành thục về tính trước thành thục về thể vóc. Do vậy không nên
phối giống ở lần động dục đầu tiên. Người ta thường phối giống lần đầu tiên
cho lợn nái hậu bị ở lần động dục thứ 2, vào lúc 8-9 tháng tuổi. Khi khối
lượng lợn nái đạt 110-120 kg (đối với lợn nái ngoại).
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản ở lợn nái
Để đánh giá sức sản xuất của lợn nái người ta thường theo dõi các chỉ
tiêu sau:
- Số con sơ sinh còn sống là tổng số lợn con còn sống sau 24 giờ tính từ
khi lợn mẹ đẻ xong. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng và nói lên khả
năng đẻ nhiều con hay ít con của giống và kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc lợn
nái ở giai đoạn chửa và kỹ thuật thụ tinh.
- Số lợn con để nuôi: Là số con để lại nuôi sau khi đã loại thải những
con nhỏ hoặc dị dạng. Chỉ tiêu này nói lên chất lượng của đàn con.
- Khối lượng sơ sinh: Là khối lượng của lợn con được cân ngay sau khi
đẻ ra, đã được cắt rốn, lau khô, bấm nanh và trước khi cho bú lần đầu tiên.
Chỉ tiêu này nói lên khả năng dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc quản
lý của người chăn nuôi.
- Khối lượng 21 ngày tuổi: Là khối lượng lợn con được cân lúc 21 ngày
tuổi. Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
8
- Khối lượng cai sữa: Là khối lượng lợn con được cân lúc cai sữa, tuỳ
theo điều kiện và phương thức chăn nuôi mà người ta tiến hành cai sữa lúc 21,
28, 35, 42 ngày hoặc 60 ngày tuổi.
- Số lượng lợn con cai sữa/lứa: Là số lợn con còn sống đến cai sữa. Đây
là chỉ tiêu quan trọng, góp phần quyết định năng suất chăn nuôi lợn nái.
- Khoảng cách lứa đẻ: Là khoảng thời gian từ khi con nái đẻ lứa trước
đến khi con nái đẻ lứa sau bao gồm cả thời gian chửa, thời gian nuôi con, thời
gian động dục trở lại sau cai sữa, phối giống và có chửa.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
+ Giống: Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống
và đặc tính của nó gắn liền với năng suất sinh sản. Các giống khác nhau cho
năng suất sinh sản khác nhau.
+ Phương pháp nhân giống: Các phương pháp nhân giống khác nhau sẽ
cho năng suất sinh sản khác nhau. Nếu nhân giống thuần chủng thì năng suất
sinh sản của chúng cũng chính là năng suất sinh sản của giống đó. Còn trong
trường hợp cho lai giống thì năng suất sinh sản của chúng sẽ cao hơn.
+ Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu. Tuổi sinh sản của lợn nái ổn
định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm tuổi thứ 5 thì lợn có thể
còn đẻ tốt nhưng con đẻ ra còi cọc, chậm lớn. Do vậy tuổi phối giống lần đầu
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái. Để có thể giao phối lứa
đầu, lợn nái hậu bị phải thành thục cả về tính và thể vóc. Trong chăn nuôi lợn
nái phải đảm bảo 3 yếu tố cần và đủ đó là: không phối giống cho lợn nái trước
7 tháng tuổi, chỉ phối giống cho lợn nái khi khối lượng cơ thể đối với lợn
ngoại từ 110 - 120kg/con và chỉ phối giống cho lợn nái hậu bị trong khi động
dục ở chu kỳ thứ 2 trở đi.
+ Ảnh hưởng của kỹ thuật phối giống: Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng
đến số con đẻ ra/lứa. Chọn thời điểm thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số
9
con đẻ ra/lứa. Qua nghiên cứu phối giống người ta thấy rằng, nếu lợn nái
động dục 47h thì trứng sẽ rụng vào 8-12 h trước khi kết thúc chịu đực. Như
vậy, cho phối giống quá sớm hay quá muộn thì tỷ lệ thụ thai và số con đẻ
ra/lứa sẽ giảm.
Có 2 phương pháp phối giống đó là phương pháp thụ tinh nhân tạo và
phương pháp phối giống trực tiếp. Phương pháp thụ tinh nhân tạo thường làm
giảm tỷ lệ thụ thai so với phương pháp phối giống trực tiếp, mà nguyên nhân
chủ yếu là do kỹ thuật thụ tinh nhân tạo chưa tốt, nhất là chưa xác định được
thời điểm trứng rụng thích hợp.
+ Thứ tự các lứa đẻ: Thông thường lợn cái ở lứa thứ nhất cho số con/ổ
thấp. Nhưng từ lứa thứ 2 trở đi, số con đẻ ra /ổ tăng dần, đạt năng suất cao và
ổn định từ lứa đẻ thứ 3 đến lứa đẻ thứ 6, từ lứa đẻ thứ 7 trở đi có xu hướng
giảm dần. Vì vậy, trong thực tế sản xuất người ta thường chú ý để giữ vững số
con đẻ ra/ổ từ lứa thứ 7 đến lứa thứ 10 thông qua các biện pháp kỹ thuật trong
chăn nuôi, quản lý chăm sóc hợp lý để cho lợn mẹ không quá béo cũng không
quá gầy, sẽ đạt hiệu quả cao hơn thay thế lợn nái vào lứa đẻ thứ 7, thứ 8.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nhu cầu về dinh dưỡng của lợn nái
nhằm 2 mục đích: duy trì sự sống bình thường và sản xuất. Sản xuất ở đây
bao gồm cả nuôi thai và tiết sữa.
Như vậy thông qua việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng (protein,
khoáng, vitamin, năng lượng....) cho gia súc sẽ có điều kiện để thể hiện đầy
đủ các đặc điểm di truyền, do đó việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng là
rất cần thiết.
+ Ảnh hưởng của bệnh tật: Tất cả các căn bệnh tác động lên cơ thể lợn
nái đều ảnh hưởng ít hay nhiều đến khả năng sinh sản của lợn nái - có nhiều
căn bệnh làm giảm năng suất sinh sản của lợn nái, mà nguyên nhân có thể là
do: virut (virut giả dại…) các chủng xoắn khuẩn (leptospirosit), có thể là do vi
10
khuẩn (như vi khuẩn gây bệnh sảy thai truyền nhiễm- Brucellosis hay do ký
sinh trùng (bệnh tiên mao trùng- Trypanososis) hoặc các bệnh sản khoa (đẻ
khó, bại liệt).
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con theo mẹ
* Sự sinh trưởng và phát dục
Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh
lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn
nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ
không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn
không khỏe và chất lượng con giống kém.
Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng
mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp
cho chúng.
- Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh:
Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể
trọng tăng dần theo tuổi.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên
nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các
thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng sắt
trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 g % nhưng đến ngày thứ 20 giảm
xuống còn 40,58 g % sau đó tăng dần đến 60 ngày tuổi thì đạt bằng lúc mới
đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa
mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa
cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ
60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong
11
khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng
nếu như không có thức ăn bổ sung thêm.
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc
điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có γ globulin nhưng sau khi
bú sữa có chứa hàm lượng γ globulin cao, thì hàm lượng kháng thể trong máu
tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuổi hàm lượng γ globulin
giảm xuống, đến 5 tháng tăng lên, đạt 65 mg γ globulin trong 100 ml máu.
Ngoài ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột của lợn con (microflora) cũng là hệ
thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột.
Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của lợn con: lợn con trong 3
tuần tuổi đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đường, lipid của sữa, còn
các chất khác từ các thức ăn nhân tạo thì chưa có. Khả năng tiêu hóa của lợn
con rất hạn chế. Theo A. V. Kavasnhixki, dịch vị của lợn con dưới một tháng
tuổi hoàn toàn không có axít HCl ở dạng tự do, vì lượng axít này tiết ra ít và
nó nhanh chóng liên kết với các niêm dịch. Ngoài sự thiếu HCl tự do còn có
sự giảm axít trong dịch vị thức ăn liền với HCl làm cho hàm lượng HCl tự do
rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl
tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở
lợn con. Khi có khả năng hoạt động của các men trong dịch tụy, mà điều
quyết định là HCI tự do hoạt hóa men pepsinogen để tiêu hóa protid. Để nuôi
lợn con thành công trong giai đoạn này là cần thiết phải cho lợn con ăn những
thức ăn dễ tiêu hóa và chia thành nhiều bữa trong ngày.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện
về chức năng. Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa lợn con
tăng lên từ 5-10 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy
tiêu hóa tăng lên 40-50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40-50 lần. Tuyến tụy ở
30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lượng của gan gấp 3 lần so với khi sơ
12
sinh. Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6-8 gam và chứa được 35-50 gam sữa, nhưng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa
được 700-1.000 gam sữa.
Theo A. D. Xinhexcop (Trích từ Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006)
[19] thì tuyến tụy được phân tiết tăng lên như sau 20-30 ngày tiết 50-350 ml,
40 ngày tiết 460 ml, sau 3 tháng tuổi tiết > 3,5 lít, 7 tháng tuổi tiết 10 lít. Lợn
có tỷ lệ nạc cao, trong thân thịt có lượng enzym tiêu hóa protein cao hơn lợn
có tỷ lệ nạc thấp. Ông đã có thí nghiệm trên 2 nhóm lợn trắng và đen thì thấy
lợn đen có các lipaza và amilaza cao hơn ở lợn trắng, trái lại lợn trắng có men
tripxin cao hơn ở lợn đen. Trong dịch tụy của lợn lớn có tới 15 men để tiêu
hóa các chất, song ở lợn con chỉ có 2 men là kimozin và lipaza và sau một
tuần tuổi lợn con có thêm một số men như tripsin và amilase, hoạt tính của
các men cũng tăng dần theo tuổi, từ 1-28 ngày men tripsin tăng gấp 20 lần,
amilasa gấp 30 lần, các men như kimotipxin, protease, amilase, elastase,
carboxipolypeptidase cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật
chất khô ở trong dịch tụy cũng tăng dần lên theo tuổi của lợn con. Dịch ruột
do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chứa đầy đủ các men tiêu hóa nhưng ở
lợn con chưa có men lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp
không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con
trong các tuần tuổi đầu còn hạn chế, khả năng nhũ tương hóa mỡ của lợn con
chưa có.
Theo E. M. Fed (1983) (Trích từ Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006)
[19], pH trong dạ dày lợn con thay đổi theo tuổi. Ông cũng cho biết khả năng
tiêu hóa protein của lợn con tùy thuộc vào lượng axít tự do ở trong dạ dày và
sau 3 tuần tuổi thì lợn con mới có khả năng này. Tuyến tụy bắt đầu hoạt động
trong thời kỳ bào thai và bào thai càng lớn hoạt động tuyến tụy càng tăng lên,
dịch tụy cũng được phân tiết tăng lên theo tuổi.
- Xem thêm -