Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC
HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY GIA CÔNG CHO
THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY MAY FORMOSTAR VIỆT NAM.
1.1
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay với sự phát triển của thế giới, sự giao lưu hợp tác quốc tế về mọi mặt đặc
biệt là trên phương diện kinh tế, thương mại đã làm cho hoạt động XNK ngày càng
nhiều và trở nên quan trọng. Dệt may là một ngành XK trọng điểm trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Đó được coi là ngành thu hút nhiều lao
động phổ thông nhất và tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động. Theo như
dự báo thì kim ngạch XK của ngành dệt may trong năm 2011 có thể đạt tới 13 tỷ đô la
và hiện đang dẫn đầu về hàng hóa XK của cả nước, chiếm khoảng 2,5 % thị phần toàn
cầu, đứng thứ 5 thế giới và đang phấn đấu giành vị trí thứ 3 trong vài năm tới. Riêng
hàng dệt may của Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ đã thu về gần 7 tỷ đôla. Nhưng
nói chung ngành dệt may chủ yếu được hoạt động dưới hình thức gia công cho các
thương nhân nước ngoài và nó chiếm tới 70%. Công ty may Formostar Việt Nam được
thành lập với vốn đầu tư 100% nước ngoài, là một công ty chuyên về gia công các mặt
hàng dệt may. Với uy tín gần chục năm trong lĩnh vực này công ty dần dần đang trở
thành một doanh nghiệp hùng mạnh. Công ty đã gia công rất nhiều các mặt hàng dệt
may XK sang các thị trường khác nhau như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… và
mang lại hiệu quả cao. Quá trình thực hiện hoạt động gia công hàng dệt may của công
ty trải qua rất nhiều khâu và nhiều công đoạn khác nhau. Trong thời gian thực tập tại
công ty em nhận thấy có một số vấn đề trong khâu hải quan làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động gia công của doanh nghiệp từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp
cũng bị ảnh hưởng. Để hoạt động XNK được thuận lợi thì việc thông quan hàng hóa và
thực hiện thủ tục hải quan phải được đơn giản và nhanh gọn. Như vậy, có thể thấy
rằng chuẩn hóa quy trình thủ tục hải quan là điều vô cùng cần thiết tại bất kỳ một
doanh nghiệp nào và đối với công ty May Formostar cũng vậy.
1.2
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Công ty May Formostar Việt Nam được thành lập và phát triển trong giai đoạn nền
kinh tế nước ta cũng như các thủ tục hành chính được cải cách rất nhiều trong đó phải
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
1
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
kể đến sự thay đổi trong các quy định về thủ tục hải quan nên quá trình thực hiện thủ
tục hải quan bên cạnh những bước phát triển vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế và
yếu kém cần được khắc phục ngay. Đây cũng chính là khâu phức tạp trong quá trình
thực hiện hợp đồng gia công hàng dệt may. Thị trường gia công XK chính của công ty
là Mỹ, EU, Nhật Bản trong đó XK sang Mỹ vẫn chiếm tỷ lệ nhiều nhất và có tầm ảnh
hưởng lớn nhất. Với thực tế đã được khảo sát tại công ty em đã chọn đề tài luận văn
cho mình “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công cho thị
trường Mỹ của công ty May Formostar Việt Nam”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài luận văn được đưa ra với các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu là:
- Hệ thống hóa một số lý luận về quy trình thủ tục hải quan nói chung và đối với
hàng dệt may gia công nói riêng.
- Tìm hiểu thực trạng về quy trình thực hiện thủ tục hải quan nói chung và đối với
hàng dệt may sang thi trường Mỹ nói riêng ở công ty may Formostar Việt Nam
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
dệt may của công ty May Formostar Việt Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan trong doanh nghiệp
với phạm vi cụ thể là:
- Về không gian: tại công ty May Formostar Việt Nam
- Về thời gian: chủ yếu từ năm 2008 đến nay
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công.
1.5 . Kết cấu luận văn:luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng dệt may gia công cho thị trường Mỹ của công ty May Formostar
Việt Nam
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng dệt may gia công cho thị trường Mỹ của công ty May Formostar
Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng triển khai thủ tục hải
quan đối với hàng dệt may gia công cho thị trường Mỹ của công ty May Formostar
Việt Nam.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
2
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng dệt may gia công cho thị trường Mỹ của công ty May Formostar Việt Nam.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
3
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY
GIA CÔNG CHO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY MAY FORMOSTAR
VIỆT NAM
2.1 Một số khái niệm về thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công.
2.1.1 Hàng dệt may gia công
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao.
Gia công quốc tế thì là hình thức gia công thương mại mà bên đặt gia công hoặc
bên nhận gia công là thương nhân nước ngoài.
Như vậy hàng dệt may gia công được hiểu là các sản phẩm dệt, may được đặt theo
yêu cầu của khách hàng mà bên nhận gia công sử dụng một phần hay toàn bộ các
nguyên vật liệu của mình liên quan tới dệt may như vải, chỉ, cúc,sợi…để làm nên sản
phẩm. Sau khi hoàn thành thì bên đặt gia công sẽ nhận sản phẩm và trả thù lao lao
động cho bên nhận gia công.
2.1.1.1 Đặc điểm hàng dệt may.
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ
lực của VN, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm
khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay gần như hoàn toàn
phụ thuộc vào nước ngoài: 60% nguyên phụ liệu dệt may VN phải nhập khẩu. Giá trị
thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp, bởi dệt may VN chủ yếu là gia công cho nhà
nhập khẩu nước ngoài.
Có thể nói rằng công nghiệp dệt may phát triển sẽ là động lực để các ngành công
nghiệp khác phát triển theo.
Trong thương mại, hàng dệt may là một trong những hàng hóa đầu tiên tham gia
vào mậu dịch quốc tế và là một trong những yếu tố quan trọng cần thiết để tăng cường
tính cạnh tranh và dảm bảo giao thương của sản phẩm trên thị trường.
Đặc trưng của sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu phong phú, đa dạng tùy
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
4
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
thuộc vào thị hiếu, văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo, địa lý, khí hậu, về giới tính,
tuổi tác và thu nhập của người tiêu dùng.
Sản phẩm dệt, may còn mang tính thời trang cao, vì vậy phải thường xuyên thay
đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý chuộng cái mới có
những nét độc đáo riêng và gây ấn tượng đối với người tiêu dùng. Bên cạnh đó nhà sản
xuất phải tạo ra được một nhãn hiệu sản phẩm của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm
theo quan điểm xã hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hoá và uy tín của
nhà sản xuất.
Ngoài ra, khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ
trong năm. Chính vì vậy mà Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ tới sự phát
triển của các ngành công nghiệp khác. Các sản phẩm may cần dược giao hàng đúng
thời hạn để đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp vụ mùa.
2.1.1.2 Đặc điểm hàng dệt may gia công
Hàng dệt may gia công là một ngành đặc thù của nước ta và nó có một số đặc điểm
nổi bật như sau:
- Mẫu mã thiết kế do các khách hàng nước ngoài cũng như trong nước cung cấp.
Ngoài ra các doanh nghiệp, khách hàng trong nước có thể đặt thuê gia công để xuất
khẩu. Như vậy một công ty, doanh nghiệp chuyên về gia công ít khi có bộ phận thiết
kế mà thường đã có mẫu mã sẵn.
- Nguyên phụ liệu phần lớn là do các khách hàng cung cấp theo định mức. Dù là
gia công cho thương nhân trong nước hay nước ngoài thì hầu hết các nguyên phụ liệu
này được nhập từ nước ngoài nhưng cũng có một số nguyên phụ liệu được mua trong
nước. Cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào bảng định mức này cho công ty NK( miễn thuế)
và sẽ quyết toán sau khi kết thúc hợp đồng, nếu thiếu thì sẽ cho NK thêm, nếu thừa thì
sẽ có hai sự lựa chọn: tái xuất hoặc bán sản phẩm thừa trên thị trường nội địa và khi đó
thì phải chịu thuế NK.
Về cơ bản thì một công ty cần một kho bãi đúng chuẩn để chứa nguyên phụ liệu và
thành phẩm chờ sử dụng hoặc XK tuy nhiên hàng hóa thường không tồn kho nhiều bởi
khi sản xuất xong một đơn hàng thì doanh nghiệp sẽ giao ngay. Vì là có định mức nên
nguyên phụ liệu chỉ được cung cấp vừa đủ, tính thêm phần trăm hao hụt do đó tồn kho
rất ít.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
5
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
Gia công hàng dệt may ở nước ta thu hút được rất nhiều lao động, chủ yếu là là các
lao động phổ thông. Khi gia công hàng dệt may thì doanh nghiệp không quan tâm tới
giá thành của sản phẩm, chi phí quảng cáo hay bán hàng mà quan tâm tới giá gia công
cho một đơn vị sản phẩm mà họ làm ra. Đó chính là thù lao lao động. Các doanh
nghiệp gia công hàng dệt may cũng cần quan tâm tới một chi phí khác đó là chi phí
XNK và các chi phí để xin giấy chứng nhận C/O hoặc Quota…Doanh thu còn có thể
thu được từ nguyên phụ liệu thừa do doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí hóa sản
xuất.
2.1.1.3 Quy trình gia công hàng dệt may
Để có được một hợp đồng gia công hàng dệt may thì các doanh nghiệp phải:
- Nghiên cứu và tìm kiếm đối tác kinh doanh
- Đàm phán và ký kết hợp đồng gia công.
- Thực hiện hợp đồng gia công.
Tuy nhiên đối với các công ty chi nhánh thực hiện gia công theo chỉ định của công
ty mẹ thì việc nghiên cứu thị trường, đối tác kinh doanh cũng như thực hiện đàm phán
và ký kết hợp đồng thường không xảy ra mà chỉ cần thực hiện quá trình gia công. Đối
với việc thực hiện gia công hàng may mặc thì phải trải qua các quá trình gia công:
+ Giáp mẫu: đây là khâu rất quan trọng bởi đó là khâu đầu tiên và ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm sau này. Các nhân viên kỹ thuật sẽ tiến hành việc căn chỉnh và
tính toán khổ vải sao cho phù hợp và tiết kiệm nhất. Sau khi giáp mẫu xong thì sẽ tiến
hành tới khâu cắt vải.
+ Cắt vải: ở khâu này thì các nhân viên sẽ tiến hành việc cắt vải theo đúng như mẫu
đã giáp. Yêu cầu đặt ra ở đây là vải phải được sắp xếp thật phẳng, không bị nếp gấp và
mẫu giáp vải phải được đặt cố định trong khi cắt.
+ Rải truyền: sau khi đã tiến hành cắt vải thì các bộ phận sẽ tiến hành gia công
từng bộ phận của sản phẩm. Điều đó có nghĩa là sẽ có sự chuyên môn hóa của các bộ
phận khác nhau. Chẳng hạn, đối với việc gia công áo sơ mi thì có thể chia thành bộ
phận may túi, cổ, tay áo, thân áo, bộ phận đính cúc…
+ Hoàn thành sản phẩm: ở khâu này các nhân viên có nhiệm vụ ghép các bộ phận
đã gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được chuyển qua
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
6
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
bộ phận kiểm tra, nếu có lỗi thì sẽ được tiến hành tái chế lại hoặc hủy bỏ, nếu đã đạt
yêu cầu thì sẽ chuyển qua bộ phận nhãn mác và đóng gói sản phẩm.
+ Đóng gói: việc đóng gói đòi hỏi phải đóng đóng đủ hàng, đóng theo các kiện để
tiện cho việc XK hàng hóa. Việc đóng gói hay bao bì hầu như đều do bên khách hàng
yêu cầu.
2.1.2 Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công
2.1.2.1 Thủ tục hải quan
Theo công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan (Công ước
Kyoto sửa đổi): Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan
và hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ luật hải quan.
Theo luật hải quan Việt Nam “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải
quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải quan đối với
hàng hóa và phương tiện vận tải”
Thủ tục hải quan điện tử là các thủ tục hải quan được nhập bằng các thông điệp dữ
liệu điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy
định của pháp luật.
* Đối tượng làm thủ tục hải quan:
- Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật,
bưu phẩm, bưu kiện XK, NK; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm
XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan.
- Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
* Người khai hải quan: Theo Luật Hải quan Việt Nam năm 2005 thì người khai
hải quan bao gồm: chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng
hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
Trong điều 23 Luật hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 có ghi rõ quyền và nghĩa
vụ của người khai hải quan.
* Địa điểm làm thủ tục hải quan: theo điều 17 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm
2005 thì:
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
7
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ
hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có
thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định.
* Thời hạn làm thủ tục hải quan: thủ tục hải quan phải được hoàn tất tại cửa khẩu
xuất hàng trước khi phương tiện vận tải khởi hành, chậm nhất là:
- 8h đối với vận chuyển bằng đường biển
- 4h đối với vận tải bằng đường sông
- 4h tại ga gửi hàng đối với vận tải bằng đường sắt
- 4h đối với vận tải bằng đường bộ
- 2h đối với vận tải bằng đường hàng không
Tuy nhiên, có thể căn cứ vào thực tế của lô hàng XK để quyết định thời hạn làm
thủ tục hải quan nhưng thủ tục hải quan phải được hoàn thành trước khi phương tiện
vận tải khởi hành trước 1 giờ đồng hồ.
2.1.2.2 Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công
* Quy định của Nhà nước về thủ tục hải đối với hàng dệt may gia công:
- Đối với các cơ quan hải quan:
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương mại nói chung( bao gồm
cả hàng gia công) đã từng được thể hiện trong quyết định số 1951/ QĐ- TCHQ ngày
19/12/2005. Nhưng gần đây nhất tổng cục hải quan vừa có quyết định số 874/QĐTCHQ ban hành kèm theo quy trình thủ tục hải quan mới đối với hàng hóa XNK
thương mại áp dụng từ ngày 1/6/2008.
Về cơ bản, quy trình thủ tục hải quan mới ngắn gọn, khoa học hơn, minh bạch hóa
trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ công chức hải quan. Quy trình đã rút ngắn
tối đa thời gian làm thủ tục hải quan, tạo thông thoáng mà vẫn chặt chẽ trong quản lý.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
8
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
Quy trình mới gồm năm bước cơ bản để thông quan hàng hóa:
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra
Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế
Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô
hàng phải kiểm tra thực tế.
Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “ đã làm thủ tục hải
quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
Phúc tập hồ sơ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra:
+ Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại Điều 11
Thông tư số 79/2009/TT- BTC
+ Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính
sách mặt hàng).
+ Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự
động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
+ Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai).
+ In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan .
+ Kiểm tra hồ sơ hải quan.
+ Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2
Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan.
+ Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được
lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
9
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang
Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế
Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế do đối tượng tự khai. Nếu hồ
sơ chưa đầy đủ hoặc khai thiếu nội dung hoặc không đảm bảo thể thức pháp lý theo
quy định, cơ quan Hải quan thông báo cho đối tượng nộp thuế biết để khai bổ sung hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ đã đủ nội dung, đảm bảo thể thức pháp lý theo quy định, cơ quan
Hải quan thực hiện kiểm tra các bước tiếp theo sau đây:
- Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế;
- Kiểm tra căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế;
- Kiểm tra căn cứ để xác định số thuế phải nộp
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra
thực tế:
+ Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời
điểm kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.
+ Xử lý kết quả kiểm tra.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "đã làm thủ tục hải quan" và trả tờ khai cho
người khai hải quan.
Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định đối với từng loại hàng hóa.
Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai hải
quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho người
khai hải quan.
Chuyển hồ sơ sang bước 5 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-BGHS/2009).
Bước 5: Phúc tập hồ sơ.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp tại cơ quan Hải quan.
+ Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
10
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
- Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính
- Vận tải đơn: 01 bản sao ( nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi
mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hoặc lập danh mục bưu kiện, bưu phẩm do
bưu điện lập)
Ngoài ra tùy từng trường hợp mà có thể người khai phải xuất trình các chứng từ như:
- Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính
- Giấy đăng ký kiểm tra: 01 bản chính
- Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả
giám định: nộp 01 bản chính
- Giấy chứng nhận xuất xứ: 01 bản chính.
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan tùy theo từng loại mặt hàng.
* Thủ tục hải quan đối với các DN
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK theo luật hải quan Việt Nam
bao gồm các bước chính sau:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan
+ Xuất trình hàng hóa
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công thì cũng được tiến hành như thủ
tục hải quan đối với các hàng hóa XNK khác và được cụ thể thành các bước:
Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan
Thực hiện các quyết định của hải quan
Thực hiện các quyết định sau thông quan
Lưu trữ hồ sơ
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công đặc biệt đối với thương nhân nước
ngoài thì ngoài phải thực hiện theo các quy định của luật hải quan, các doanh nghiệp
phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ hơn: đối với việc XK sản phẩm gia công nếu áp dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
11
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
hình thức chuyển cửa khẩu thì được hướng dẫn theo quy trình nghiệp vụ quản lý hải
quan đối với hàng hóa XK chuyển cửa khẩu. Đối với các lô hàng phải kiểm tra thực tế
hàng hóa thì ngoài việc kiểm tra tên hàng, lượng hàng, chủng loại hàng hóa phải đối
chiếu mẫu nguyên liệu lấy khi NK do doanh nghiệp cấu thành lên sản phẩm thực tế
XK.
* Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công sang thị trường Mỹ:
Ngoài các quy định chung cho quy trình thủ tục hải quan với hàng hóa thương mại nói
chung thì còn có các quy định riêng cho hàng dệt may xuất khẩu sang từng thị trường
khác nhau. Dưới đây là các quy định liên quan tới vấn đề thủ tục hải quan sang thị
trường Mỹ:
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tờ khai xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa
Kỳ ngoài bộ chứng từ theo quy định doanh nghiệp phải nộp thêm 01 bản sao giấy
chứng nhận xuất xứ do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp.
Bộ Thương mại đề nghị các ngành liên quan kiểm tra chặt chẽ C/O đối với hàng
may mặc xuất khẩu đi Hoa Kỳ; chỉ cấp C/O cho những doanh nghiệp có hàng sản xuất
tại Việt Nam và gia công theo quy định OPA của Hoa Kỳ; trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời để kịp chấn chỉnh, xử lý. Trường
hợp doanh nghiệp nợ C/O khi đăng ký tờ khai hải quan thì phải có công văn xin chậm
nộp C/O và hàng hóa vẫn được thông quan theo quy định. Thời hạn được phép chậm
nộp C/O là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
Ngoài việc phải khai báo đầy đủ các tiêu chí (các ô) trên tờ khai hải quan theo các
quy định hiện hành thì các doanh nghiệp phải ghi đầy đủ 5 yếu tố: mã số nhà sản xuất,
mã số HTS của Mỹ, số Cat, đơn giá sản phẩm theo giá FOB và đơn vị tính.
Đối với thị trường Mỹ, xí nghiệp còn phải làm thủ tục xin cấp Visa. Hồ sơ xin cấp
Visa bao gồm:
- Đơn cấp visa
- Hóa đơn thương mại
- Hợp đồng gia công
- Tờ khai hải quan XK đã thanh khoản
- Vận tải đơn
- Báo cáo quá trình SX gia công
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
12
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
- Tờ khai nhận nguyên vật liệu
Bộ visa gồm 1 bản chính và 3 bản sao. Trong đó 1 bản chính và 2 bản sao được gửi
cho khách hàng nước ngoài của xí nghiệp. Bản chính để xuất trình với hải quan Hoa
Kỳ còn 1 bản do phòng XNK của công ty giữ.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan
của những năm trước.
Hoạt động gia công trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các khâu, các quá trình
khác nhau nhưng đối với các mặt hàng gia công này thi có lẽ thủ tục hải quan là bước
quan trọng đầu tiên. Do vậy vấn đề về quy trình thực hiện thủ tục quan luôn gây được
sự quan tâm, chú ý nhiều của các sinh viên khi đi thực tập.
Hầu hết các đề tài luận văn, chuyên đề trước đây của các sinh viên khóa trên đều đề
cập tới việc hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đứng dưới góc độ là cục hải quan,
chi cục hải quan chứ không phải dưới góc độ của doanh nghiệp- người trực tiếp đi làm
các thủ tục hải quan. Ngoài ra cũng có rất ít các đề tài nghiên cứu quy trình thủ tục hải
quan đối với một mặt hàng cụ thể sang một thị trường cụ thể. Các đề tài đi trước đã
đưa ra các hướng để nhằm tối ưu hóa việc thực hiện thủ tục hải quan của cơ quan hải
quan hoặc của doanh nghiệp. Đây chính là những nghiên cứu giúp cho việc thực hiện
thủ tục hải quan ngày càng hoàn thiện hơn. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu
về hải quan của những năm trước:
- “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan Nk nhóm hàng điện tử của công ty cổ phần
Cryotech Việt Nam”- Phí Thị Hồng Huế- Giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn Bích
Thủy.
- “Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng hạt nhựa từ
thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Fujipla Engineering Việt Nam”- Lê Thị
Thanh Huyền- Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Doãn Kế Bôn.
- “Hoàn thiện quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu của công ty
cổ phần dệt may Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” – Nguyễn Thị Ngọc Linh- Giáo
viên hướng dẫn Ths Lê Thị Thuần.
- “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan NK ô tô đầu kéo của công ty cổ phần
Dương Việt Nhật” - Hoàng Thị Hương Trang – Giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn
Bích Thủy.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
13
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
- “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa XK của các doanh nghiệp tại
chi cục hải quan Bắc Hà Nội”- Hứa Thị Mai Phương- Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Doãn Kế Bôn
- “Cải cách quy trình thủ tục hải quan NK máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của
dự án đầu tư theo hướng hiện đại hóa phù hợp với các quyết định của WTO” –
Nguyễn Vi Lê- Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Doãn Kế Bôn.
Đề tài “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công cho thị
trường Mỹ của công ty May Formostar Việt Nam” là đề tài đẩu tiên nghiên cứu quy
trình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng dệt may gia công tại một công ty nhất định
với một thị trường cụ thể.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu vấn đề
2.4.1 Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Việc chuần bị hồ sơ hải quan do các nhân viên phòng XNK thực hiện. Tuy nhiên
để có đầy đủ các giấy tờ, chứng từ thì các nhân viên trong bộ phân XNK phải liên hệ
với các bộ phận có liên quan. Hồ sơ hải quan thường bao gồm các chứng từ:
- Tờ khai hải quan hàng hóa XNK: 02 bản chính
- Hợp đồng gia công hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương với
hợp đồng: 01 bản sao
- Hóa đơn thương mại:01 bản chính và 01 bản sao
- Tờ khai trị giá hàng hóa XNK: 02 bản chính.
- Vận tải đơn: 01 bản sao
- Giấy phép XNK của cơ quan có thẩm quyền: 01 bản sao
- Ngoài ra còn tùy thuộc vào mặt hàng cũng như thị trường XK mà cần phải chuẩn
bị C/O; bản kê chi tiết hàng hóa, giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa…..
2.4.2 Đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan
2.4.2.1.Đăng ký tờ khai
Việc thực hiện khai báo hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai do Tổng cục hải
quan quy định. Khi đó người khai hải quan phải ghi đầy đủ các thông tin chi tiết về
hàng hóa cũng như đối tượng tham gia trong giao dịch thương mại đó: tên công ty. Đối
với hình thức gia công thương mại thì cần ghi tên công thực hiện gia công, tên công ty
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
14
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
đặt gia công, ngoài ra có khi còn có cả tên công ty mà hàng được xuất đi nếu là gia
công theo chỉ định của công ty mẹ. Các thông tin liên quan tới hàng hóa cần được khai
như: tên, mã số hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, xuất xứ, đơn giá tính
hàng hóa, đồng tiền tính giá, phương tiện vận tải cũng như các loại thuế suất…Đối với
hàng hóa gia công thi DN phải:
- Đăng ký hợp đồng gia công: in số tiếp nhận hợp đồng, bảng đăng ký danh mục
nguyên phụ liệu NK, danh mục sản phẩm gia công, thiết bị gia công.
- Đăng ký định mức: in số tiếp nhận định mức, định mức và đăng ký định mức.
- Đăng ký tờ khai gia công XK: in số tiếp nhận, tờ khai.
Sau khi đã khai báo xong vào tờ khai hải quan thì nhân viên XNK sẽ xin dấu xác
nhận của người đứng đầu mang hồ sơ tới nộp tại cục hải quan hoặc chi cục hải quan.
2.4.2.2 Nộp hồ sơ hải quan
Khi nộp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa thì có hai cách nộp: nộp hồ sơ hải quan
điện tử từ xa và nộp hồ sơ theo kiểu thủ công( truyền thống). Doanh nghiệp phải gửi
hồ sơ hải quan tới chi cục hải quan để xin mở tờ khai.
Đối với hồ sơ điện tử thì doanh nghiệp sẽ khai báo bằng dữ liệu điện tử đến hệ
thống tiếp nhận của cục hải quan, chi cục hải quan thông qua Internet. Doanh nghiệp
phải cài đặt phần mềm vào máy của mình để nhập dữ liệu của tờ khai hàng hóa XNK
và chuyển đến hải quan qua mạng. Hải quan dựa vào số tiếp nhận đã cấp khi doanh
nghiệp nộp hồ sơ xin mở tờ khai và cấp mã số tờ khai.Đây là hình thức khai tiến bộ
được áp dụng nhiều.
Đối với nộp hồ sơ theo kiểu thủ công, truyền thống thì tài liệu được mang trực tiếp
tới cơ quan hải quan, doanh nghiệp nhận mã số tờ khai trực tiếp tại cơ quan hải quan,
khai báo trực tiếp vào tờ khai rồi nộp lại cho cơ quan hải quan.Đây là hình thức khai
tốn kém thời gian, chi phí đi lại và làm thủ tục hải quan bị kéo dài.
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở hải quan.
Trong một số trường hợp đặc biệt thì có thể gia hạn nộp một số chứng từ cho đến trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hồ sơ hải quan khi được tiếp nhận được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân
luồng xanh, luồng đỏ, luồng vàng.
2.4.3 Thực hiện các quyết định của hải quan
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
15
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
Khi hàng hóa được phân luồng thì có thể thuộc một trong 3 luồng: xanh, đỏ, vàng.
- Nếu hồ sơ thuộc luồng xanh: doanh nghiệp tiến hành bóc tờ khai và giải phóng hàng
hóa.
- Nếu hồ sơ thuộc luồng vàng: doanh nghiệp sẽ nhận mức độ kiểm tra của hải quan:
kiểm tra hồ sơ, chứng từ của lô hàng. Nếu thấy cần thiết thì thông báo cho hải quan để
bổ sung, sửa chữa. Khi hải quan yêu cầu thì doanh nghiệp tiến hành tham vấn giá theo
các phương pháp xác định trị giá phù hợp. Khi đó doanh nghiệp phải đưa ra các giấy
tờ có liên quan đến trị giá tình thuế: hóa đơn thương mại, chứng nhận xuất xứ. Nếu kết
quả kiểm tra đồng ý cho thông quan thì doanh nghiệp có thể giải phóng hàng hóa. Nếu
kết quả không đồng ý cho thông quan thì doanh nghiệp có thể khiếu nại.
Những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, khi làm thủ tục hải quan thì hồ
sơ hải quan được tự động phân vào luồng xanh hoặc luồng vàng không phải kiểm tra
thực tế hàng hóa.
- Nếu hồ sơ thuộc luồng đỏ: doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa để cơ quan kiểm
tra thực tế hàng hóa. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định các hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với hàng XNK là nguyên liệu sản xuất,
hàng
XK và gia công XK, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất…
+ Kiểm tra toàn bộ lô hàng XK, NK của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật
hải quan,lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm
tra thực tế hàng hóa hải quan sẽ có quyết định sau:
- Cho hàng qua biên giới
- Cho hàng hóa qua biên giới có điều kiện nhưng phải sửa chữa khắc phục lại, phải
nộp bổ sung thuế XNK.
- Không được phép XNK
Khi xuất trình hàng hóa thì doanh nghiệp phải thống nhất với cơ quan hải quan
về địa điểm và thời điểm kiểm tra hàng hóa làm sao cho tối thiểu hóa chi phí.
Sau khi kiểm tra nếu doanh nghiệp không đồng ý với các kết luận của cơ quan
hải quan thì có thể yêu cầu xem xét lại, nếu hai bên không thống nhất được thì
doanh nghiệp có thể khiếu kiện theo trình tự của pháp luật.
2.4.4 Nộp thuế và lệ phí
Đối với nguyên vật liệu được nhập về để sản xuất XK thì doanh nghiệp có thể nộp
hồ sơ đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế kéo dài hơn 275 ngày cho chi cục hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan, thời hạn nộp thuế là 30 ngày đối với các lô hàng NK
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
16
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
thuộc danh mục hàng tiêu dùng nhưng là nguyên liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản
phẩm tiêu thụ trong nước hoặc XK.
Đối với hàng gia công thì doanh nghiệp được miễn thuế, 45 ngày sau khi kết thúc
hợp đồng gia công thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công và
có biện pháp xử lý nếu có các nguyên liệu thừa. Riêng hàng dệt may gia công thì việc
xử lý phế liệu, phế phẩm hàng được quy định cụ thể:
-
Đối với phế phẩm, phế liệu nằm trong tỷ lệ hao hụt nhỏ hơn hoặc bằng 3%:
+ Không thu thuế NK đối với hàng dệt may nằm trong tỷ lệ hao hụt còn giá trị
thương mại sau quá trình gia công với tỷ lệ trên khi bán vào thị trường nội địa.
+ Doanh nghiệp thực hiện kê khai đầy đủ với cơ quan hải quan và cơ quan thuế
nội địa.
+ Phần phế phẩm, phế liệu này nằm trong tỷ lệ hao hụt của định mức đã được thỏa
thuận trong hợp đồng gia công.
+ Thực tế là vải không nguyên lô, nguyên kiện.
- Đối với phế phẩm, phế liệu mà tỷ lệ hao hụt lớn hơn 3%:
+ Doanh nghiệp phải kê khai hải quan, nộp thuế NK, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt nếu có với cơ quan hải quan và hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác.
+ Số tiền thuế NK phải nộp là số tiền chênh lệch giữa số tiền thuế NK của nguyên
liệu khi khấu trừ đi số thuế NK được miễn.
Trước đây Tổng cục hải quan đã thông báo yêu cầu các doanh nghiệp phải nộp thuế
ngay đối với những lô hàng NK nhưng đã vấp phải sự phản ứng mạnh từ các doanh
nghiệp.
Lệ phí hải quan được nộp ngay lập tức khi có phát sinh lệ phí và có thể nộp bằng
cách:
+ Nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan
+ Nộp qua việc chuyển khoản tại các ngân hàng
Nhưng thông thường thì các DN phải nộp vào kho bạc Nhà nước.
2.4.5 Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ sau khi được nộp cho cơ quan hải quan thì doanh nghiệp cũng phải giữ tờ
khai của mình ít nhất là 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và đồng thời doanh
nghiệp cũng phải lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan
đến hàng hóa XNK đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định để có thể
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
17
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu
kiểm tra.
Việc lưu giữ hồ sơ là vô cùng quan trọng bởi nếu làm mất tờ khai “bản lưu của
người khai hải quan” thì doanh nghiệp phải có công văn cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật và có xác nhận của công an thì mới được photo sao y tờ khai bản chính
từ “bản lưu của hải quan”. Hơn thế nữa doanh nghiệp còn phải chịu xử phạt hành
chính về hành vi không lưu đủ hồ sơ chứng từ.
2.4.6 Thực hiện các quyết định kiểm tra sau thông quan
Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng
hóa XNK đã được thông quan, trong thời hạn 5 năm cơ quan hải quan được phép áp
dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp.
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:
- Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người
được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp,
xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan.
- Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về quản lý
XNK.
- Căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau thông
quan.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đó được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong
trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau
thông quan.
Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra
sổ sách, tờ khai nộp, tờ khai xuất, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
18
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu
với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết
và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá.
Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan tạo điều kiện , cung cấp chứng từ kế toán, các thông tin, tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan. Chính phủ quy định cụ
thể về kiểm tra sau thông quan.
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
19
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TRIỂN KHAI THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY GIA CÔNG
CHO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY MAY FORMOSTAR VIỆT NAM.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là thu thập tất cả các thông tin có liên quan tới vấn đề đang nghiên
cứu, tìm hiểu.Với đề tài luận văn của mình em đã thu thập dữ liệu của mình theo
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Điều tra xã hội học: thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi chủ yếu là các câu hỏi nhanh, ở dạng trắc
nghiệm liên quan tới quy trình thực hiện thủ tục hải quan của công ty với mặt hàng dệt
may gia công cho thị trường Mỹ.
Em đã thiết kế phiếu điều tra và gửi 10 phiếu cho các bộ phận khác nhau trong
doanh nghiệp trong đó chủ yếu là gửi tới phòng XNK:
+ Bộ phận nhân sự: 1 phiếu
+ Bộ phận kế toán: 1 phiếu
+ Bộ phận quản lý khách hàng: 2 phiếu
+ Phòng XNK: 6 phiếu.
- Phỏng vấn các chuyên gia: đưa ra các câu hỏi để phỏng vấn các chuyên gia liên
quan tới vấn đề thực hiện thủ tục hải quan. Phỏng vấn các chuyên gia là phương pháp
thu thập dữ liệu trực tiếp, nhanh và mang lại hiệu quả cao. Việc phỏng vấn nhằm mục
đích làm rõ những nội dung mà phiếu điều tra chưa thể làm rõ. Các chuyên gia được
phỏng vấn ở đây là những người trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục hải quan và
các nhân viên thuộc các bộ phận có ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu. Các chuyên gia
mà em thực hiện phỏng vấn gồm có:
+ Bà Anna- GĐ điều hành của công ty tại Việt Nam
+ Bà Lê Thị Thủy- trưởng phòng XNK của công ty
+ Chị Nguyễn Thị Thu – nhân viên phòng XNK
+ Chị Lê Thị Linh- nhân viên phòng XNK
GVHD: ThS. Nguyễn Bích Thủy
20
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
- Xem thêm -