Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai

.PDF
61
834
135

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI LƯƠNG THỊ KIM CHI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN DẦU HẠT CỦA CÂY TÍA TÔ TRẮNG THU HÁI TẠI XÃ MƯỜNG VI, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI – 2015 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI LƯƠNG THỊ KIM CHI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN DẦU HẠT CỦA CÂY TÍA TÔ TRẮNG THU HÁI TẠI XÃ MƯỜNG VI, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: ThS. Phạm Hà Thanh Tùng Nơi thực hiện: Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến ThS. Phạm Hà Thanh Tùng – Bộ môn Thực vật, Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy PGS.TS. Trần Văn Ơn, ThS. Nghiêm Đức Trọng – Bộ môn Thực vật, Trường Đại học Dược Hà Nội, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu mẫu và phân tích mẫu. Khóa luận không thể được hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS. Panee Sirisaard – Khoa Dược, Đại học Chiang Mai, Thái Lan và ông Thanach Sathapanachai – Công ty Jingabell Biotech Co. LTD, Thái Lan trong hoạt động hợp tác nghiên cứu thành phần dầu hạt Tía tô trắng. Tôi gửi lời tri ân đặc biệt tới anh Vàng Văn Sưởng cùng bà con dân tộc Giáy xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình thu mẫu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới sinh viên Đoàn Thị Phương – Đại học Dược Hà Nội đã luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên và các bạn nghiên cứu khoa học – Bộ môn Thực vật, trường Đại học Dược Hà Nội, đã luôn giúp đỡ, và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi có thể hoàn thành tốt quá trình làm thực nghiệm trên bộ môn. Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ông bà, bố mẹ và các bạn đã luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và trong thời gian nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015 SINH VIÊN Lương Thị Kim Chi MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................2 1.1. Cây Tía tô ................................................................................................... 2 1.1.1. Vị trí phân loại Tía tô .............................................................................. 2 1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của loài Perilla frutescens L. Britton. .. 2 1.1.3. Đặc điểm sinh thái................................................................................... 4 1.1.4. Bộ phận dùng .......................................................................................... 4 1.2. Phương pháp Mã vạch DNA (DNA Barcoding) và trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 của cây Tía tô ............................... 5 1.2.1. Phương pháp mã vạch DNA (DNA Barcoding) ..................................... 5 1.2.2. Trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 của cây Tía tô ........................................................................................................... 6 1.3. Thành phần dầu hạt Tía tô.......................................................................... 7 1.3.1. Các acid béo ............................................................................................ 7 1.3.2. Vitamin E ................................................................................................ 9 1.3.3. Các hợp chất phenolic ........................................................................... 10 1.4. Tác dụng sinh học của hạt Tía tô ............................................................. 10 1.4.1. Tác dụng trên hệ hô hấp ........................................................................ 11 1.4.2. Tác dụng trên hệ tim mạch .................................................................... 11 1.4.3. Tác dụng chống viêm ............................................................................ 11 1.4.4. Tác dụng trên não bộ ............................................................................. 12 1.4.5. Các tác dụng khác ................................................................................. 12 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 13 2.1. Nguyên liệu và thiết bị ............................................................................. 13 2.1.1. Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 13 2.1.2. Dung môi, hóa chất ............................................................................... 13 2.1.3. Máy móc, thiết bị .................................................................................. 14 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 14 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ............................................................. 14 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu ............................................................... 15 2.2.3. Nghiên cứu trình tự di truyền ................................................................ 15 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................... 19 3.1. Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học........................................ 19 3.2. Đặc điểm vi phẫu ..................................................................................... 21 3.2.1. Vi phẫu thân .......................................................................................... 21 3.2.2. Vi phẫu lá .............................................................................................. 23 3.3. Trình tự di truyền đoạn DNA ribosome nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 ...... 24 3.3.1. Tách chiết DNA .................................................................................... 24 3.3.2. Xác định trình tự rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS2 .................................... 25 3.3.3. So sánh trình tự gen với các trình tự gen của Perilla frutescens đã công bố trên Genbank .............................................................................................. 25 3.4. Hàm lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1................................. 27 3.4.1. Các acid béo .......................................................................................... 27 3.4.2. Hàm lượng Omega 3,6,9 ....................................................................... 29 3.4.3. Thành phần Vitamin E .......................................................................... 29 3.5. Bàn luận.................................................................................................... 30 3.5.1. Về thực vật ............................................................................................ 30 3.5.2. Về trình tự đoạn rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS2 ..................................... 31 3.5.3. Về thành phần dầu hạt Tía tô P1 ........................................................... 32 KẾT LUẬN .................................................................................................... 39 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 40 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt : Tên đầy đủ (Giải thích) P. : Perilla AA : Arachidonic acid ALA : α-linolenic acid AOAC : Association of Official Analytical Chemists (Hiệp hội các nhà Hóa phân tích) BLAST BOLD Basic local aligning search tool : Barcode of Life Database (Cơ sở dữ liệu về Mã vạch cuộc sống) bp : base pairs (cặp base) DHA : Docosahexanoic acid DNA : Deoxyribonucleic acid dNTP : Deoxynucleotide triphosphates EPA : Eicosapentaenoic acid FAPAS : Food Analysis Performance Assessment Scheme (Hệ thống đánh giá, phân tích thực phẩm) GC : Gas chromatography (Sắc ký khí) GLC : Gas Liquid Chromatography (Sắc ký khí lỏng) HDL : High-density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao) HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao) IL-1β : Interleukin-1β ITS : Internal transcribed spacer (Vùng phiên mã nội) LDL : Low-density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp) LGC : Laboratory of the Government Chemist (Phòng thí nghiệm của các nhà khoa học chính phủ) PCR : Polymerase chain reaction (Phản ứng khuếch đại gen) rDNA : Ribosomal DNA (DNA ribosom) TLC/FID : Thin Layer Chromatography with Flame Ionization Detection (Sắc ký lớp mỏng với detector ion hóa ngọn lửa) TNF α : Tumor necrosis factor α (Yếu tố hoại tử khối u alpha) w/w : Weight/weight (Khối lượng/Khối lượng) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả định lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1 .......... 28 Bảng 3.2. Hàm lượng Omega-3,6,9 trong dầu hạt Tía tô P1 .......................... 29 Bảng 3.3. Thành phần vitamin E trong dầu hạt Tía tô P1............................... 30 Bảng 3.4: Bảng so sánh tỷ lệ thành phần các acid béo bão hòa và không bão hòa của cây Tía tô P1 với một số mẫu dầu thực vật trên thế giới ................... 33 Bảng 3.5. Bảng so sánh hàm lượng một số chỉ tiêu quan trọng trong các mẫu dầu thực vật khác nhau .................................................................................... 37 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Cấu trúc của vùng rDNA - ITS và các mồi thường sử dụng ............ 6 Hình 1.2: Cấu tạo của triacylglycerol ............................................................... 8 Hình 1.3: Công thức cấu tạo của các acid béo no, đơn không no, đa không no chính trong dầu hạt Tía tô. ................................................................................ 8 Hình 3.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng mẫu P1 ........................................... 19 Hình 3.2: Phân tích hoa mẫu P1 ...................................................................... 20 Hình 3.3: Chi tiết vi phẫu thân mẫu P1 ........................................................... 22 Hình 3.4: Chi tiết vi phẫu lá mẫu P1 ............................................................... 23 Hình 3.5: Điện di sản phẩm DNA toàn phần và sản phẩm PCR .................... 24 Hình 3.6: Sắc ký đồ trình tự DNA theo chiều 5’-3’ mẫu P1 với cặp mồi ITS1ITS4 ................................................................................................................. 25 Hình 3.7: Kết quả gióng hàng trình tự rADN của mẫu P1 với ngân hàng gen sử dụng công cụ Blast. .................................................................................... 26 Hình 3.8: Quả (“Hạt”) của Tía tô: (a) Trung Quốc, (b)Thái Lan, (c) P1 và (d) mẫu “Tô tử” ở chợ Lãn Ông. .......................................................................... 31 Hình 3.9: Dầu hạt Tía tô Okinawa Perilla oil (Aman Prana, Đức) với nhãn giá trị dinh dưỡng .................................................................................................. 35 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tía tô (Perilla frutescens L. Britton), họ Bạc hà (Lamiaceae), là cây cỏ mọc quanh năm, đã được sử dụng lâu đời trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong loài P. frutescens L. Britton, có hai thứ chính thường gặp được phân biệt dựa vào đặc điểm hình thái và cách sử dụng là P. frutescens var.crispa (Thunb.) W. Deane là một loại rau gia vị và là vị thuốc trong y học cổ truyền Trung Hoa và P. frutescens var. frutescens là một cây cho hạt để ép lấy dầu [25, 26, 29]. Các nghiên cứu dịch tễ học cũng như thực tiễn đã chỉ ra lợi ích của dầu hạt Tía tô đối với sức khỏe con người như làm giảm nồng độ cholesterol, triglyceride, lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) [28, 32], giảm cục máu đông giúp giảm nguy cơ tai biến, nhồi máu cơ tim [21, 28]; giảm triệu chứng dị ứng quá mẫn, giảm hen suyễn; giảm đau chống viêm; kích thích chức năng miễn dịch [21]; tham gia vào quá trình hình thành và phát triển trí não ở trẻ [8]. Ở Việt Nam, hiện nay việc khai thác Tía tô để lấy lá làm rau gia vị là rất phổ biến tuy nhiên việc lấy hạt theo hướng khai thác dầu còn hạn chế. Trong quá trình khảo sát thực địa, hạt của một loại Tía tô trắng được phát hiện sử dụng phổ biến bởi đồng bào dân tộc Giáy ở xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai để làm lương thực. Các đặc điểm mô tả sơ bộ của mẫu cây này cho thấy sự tương đồng cao với các đặc điểm của loài P. frutescens var. frutescens. Nhận thấy tiềm năng khai thác cây Tía tô trắng này theo hướng lấy dầu hạt, chúng tôi đã thực hiện đề tài này với 3 mục tiêu chính là: • Mô tả đặc điểm thực vật của cây Tía tô trắng. • Xác định trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S- ITS2 của cây Tía tô trắng. • Xác định thành phần dầu hạt của cây Tía tô trắng. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Cây Tía tô 1.1.1. Vị trí phân loại Tía tô Tía tô (Perilla frutescens L. Britton) thuộc chi Tía tô (Perilla L.), họ Bạc hà (Lamiaceae), bộ Hoa môi (Lamiales), phân lớp Hoa môi (Lamiidae), lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) [2, 5]. 1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của loài Perilla frutescens L. Britton. Cây cỏ mọc thẳng đứng, cao 50-150 cm. Thân vuông, màu xanh hay tím nhạt, có lông đa bào thưa hoặc dày đặc. Lá hình trứng rộng hay gần tròn, cỡ 5-15 x 3-10 cm, chóp lá nhọn, gốc tù, tròn hay hình nêm, mép xẻ răng cưa to và sâu, 2 mặt màu xanh hay tím nhạt, có lông đa bào dày; gân bên 7-8 đôi; cuống lá dài 2-5 cm. Cụm hoa dạng chùm ở đỉnh cành, dài 5-20 cm, mỗi đốt 2 hoa mọc đối. Lá bắc hình trứng, dài hơn hoa, có lông đa bào dài. Hoa lưỡng tính, mọc thẳng hoặc vòng, có cuống dài 1-3 mm. Đài hình chuông, cỡ 3-4 x 2-2,5 mm, có lông đa bào và điểm tuyến ở phía ngoài, có vòng lông ở họng, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn; môi dưới 2 thùy nhọn và dài hơn môi trên, đài quả đồng trưởng cỡ 7-10 x 3,5-4,5 mm. Tràng hoa màu tím nhạt, dài 5-6 mm, có lông ở phía ngoài, có vòng lông ở họng, 2 môi: môi trên 2 thùy xẻ nông; môi dưới 3 thùy với thùy giữa lớn, không có khuyết ở đỉnh. Nhị 4, thụt trong ống tràng, 2 nhị dưới dài hơn 2 nhị trên; bao phấn 2 ô song song. Bầu nhẵn; vòi nhụy xẻ 2 thùy ở đỉnh. Đĩa mật có thùy trước cao hơn các thùy khác. Quả hạch nhỏ, gần hình cầu, đường kính 1-1,5 mm, có gân mạng lưới, màu nâu đậm hoặc vàng nâu [5, 12]. Trên thế giới, Tía tô phân bố ở Ấn Độ, Butan, Myanmar, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia [5, 12]. 3 Theo Thực vật chí Trung Quốc, loài Perilla frutescens L. Britton gồm 3 thứ được phân loại theo khóa sau: 1a. Lá có răng cưa sâu, hẹp, màu tím …. var. crispa 1b. Lá có răng cưa thô, đôi khi có màu xanh, ít nhất là ở mặt trên 2a. Đài quả tới 1,1cm, đế và thân có lông dài, ….var. frutescens mềm, dày; lá hình trứng rộng tới cầu, 7-13x4,5-10cm, mặt trên có lông nhiều, mặt dưới có lông mịn; quả hạch màu nâu xám, kích thước đường kính khoảng 1,5mm 2b. Đài quả 4-5,5mm, đế và thân có lông dài …var. purpurascens thẳng mềm, lá hình trứng, 4,5-7,5x2,8-5 cm, có lông tơ mịn, quả hạch màu vàng nâu, đường kính 1-1,5mm [12]. Theo Thực vật chí Việt Nam, ở Việt Nam, đã xác định có 3 thứ: • Thứ chuẩn: Perilla frutescens L. Britton (tương ứng với thứ Perilla frutescens var. frutescens trong Thực vật chí Trung Quốc) Thứ chuẩn có đặc điểm như mô tả ở trên. Thứ này phân bố chủ yếu ở độ cao 1.300-1.600 m trên dãy Hoàng Liên Sơn [4]; và một số tỉnh thành như Lào Cai (Sa Pa), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Hòa Bình (Mai Châu, Pà Cò) [5]. • Perilla frutescens var. acuta (Thunb.) Kudo - Tía tô nhọn (tương ứng với thứ Perilla frutescens var. purpurascens trong thực vật chí Trung Quốc). Tên đồng nghĩa: Perilla ocymoides L. var. purpurascens Hayata, Ocimum acutum Thunb, Perilla cavaleriei Levl. Khác với thứ chuẩn đã mô tả trên bởi cây có lông tơ và lông đa bào thưa hơn, lá có kích thước nhỏ hơn (4-7 x 2,5-5 cm), mép xẻ răng cưa nông và đài quả có kích thước nhỏ hơn (cỡ 4-5 mm). 4 Thứ này thường phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Đồng Văn, thị xã Hà Giang), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội, Ninh Bình (Chợ Ghềnh). Trên thế giới, loài này còn được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản [5]. • Perilla frutescens var. crispa (Benth.) Deane ex Bailey – Tía tô rúm (tương tự thứ Perilla frutescens var. crispa trong thực vật chí Trung Quốc) Tên đồng nghĩa: Perilla ocymoides L. var. crispa Benth, Ocimum crispum Thunb., Perilla frutescens var. crispa (Thunb.) Hand.-Mazz, Dentidia nankinensis Lour., Plectranthus nankinensis Spreng., Perilla nankinensis (lour) Decne. Khác với thứ chuẩn đã mô tả ở trên bởi thân gần như nhẵn hay chỉ có lông rải rác ở phần non; lá màu tím, xẻ răng cưa sâu, rúm và thường biến thái hơn; đài quả cũng có kích thước nhỏ hơn. Thứ này được phân bố rộng rãi hầu khắp các tỉnh, thành phố ở nước ta. Trên thế giới, chúng còn được trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản [5]. 1.1.3. Đặc điểm sinh thái Cây trồng bằng hạt và được gieo trồng vào tháng 5 [26]. Mùa hoa vào tháng 7-9, mùa quả vào tháng 10-12. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất thịt và đất phù sa [5]. 1.1.4. Bộ phận dùng Hạt cây Tía tô chứa dầu béo, dùng để rang ăn. Ngọn và lá non dùng làm rau gia vị và làm thuốc. Cây có tinh dầu. Toàn cây được dùng làm thuốc [5, 25]. 5 1.2. Phương pháp Mã vạch DNA (DNA Barcoding) và trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 của cây Tía tô 1.2.1. Phương pháp mã vạch DNA (DNA Barcoding) Năm 2003, Paul Hebert, nhà nghiên cứu tại Đại học Guelph ở Ontario, Canada đã đề xuất "Mã vạch DNA" (DNA Barcoding) như là một cách để xác định loài. Phương pháp mã vạch sử dụng một đoạn trình tự gen rất ngắn lấy từ một vị trí chuẩn của hệ gen. Cách dùng giống như cách một máy quét ở siêu thị phân biệt được các sản phẩm bằng cách phân biệt các mã vạch màu đen đặc trưng cho từng sản phẩm. Trong công nghệ mã vạch, có thể hai mẫu trông rất giống nhau và không phân biệt được bằng mắt thường, nhưng phương pháp mã vạch DNA có thể phân biệt được [36]. Phương pháp DNA barcoding gồm 4 phần cơ bản: • Mẫu: Các viện bảo tàng, phòng tiêu bản, vườn thú, hồ, mô đông lạnh, ngân hàng giống, các mẫu thu hái được,… • Phân tích trong phòng thí nghiệm: Các phòng thí nghiệm sinh học phân tử làm theo các quy trình chuẩn để tạo ra trình tự mã vạch DNA. Các dữ liệu này sau đó được đặt trong một cơ sở dữ liệu để phân tích tiếp. • Cơ sở dữ liệu: Một trong những phần quan trọng nhất của sáng kiến Mã vạch là việc xây dựng một thư viện tham khảo chung để xác định các loài chưa biết dựa trên các loài đã biết. Hiện nay, trên thế giới, có hai cơ sở dữ liệu mã vạch chính là: Ngân hàng gen (Genbank) và Barcode of Life Database (BOLD). • Phân tích dữ liệu: Mẫu vật được xác định bằng cách tìm các báo cáo tham khảo trùng hợp nhất trong cơ sở dữ liệu. Từ đó so sánh, đối chiếu đoạn DNA được mã hóa của mẫu chưa biết với đoạn trình tự đã biết trong cơ sở dữ liệu [37]. 6 Một mã vạch ADN điển hình phải đáp ứng được các yêu cầu sau: (1) chuẩn hóa – tính đặc hiệu cao, chứa những thông tin quan trọng của loài; (2) tối giản– có độ dài thích hợp để thuận tiện cho việc tách chiết và giải trình tự DNA; (3) có khả năng mở rộng – có khả năng phân biệt nhiều loài [3, 19, 20] 1.2.2. Trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 của cây Tía tô Khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây, trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng phiên mã nội (rDNA – ITS) là đoạn gen phổ biến trên DNA được sử dụng trong các nghiên cứu tiến hóa về phân loại các nhóm thực vật. Cấu trúc của rDNA - ITS gồm 3 tiểu phần: tiểu đơn vị 5.8S – trình tự có tính bảo tồn cao trong tiến hóa và 2 vùng phiên mã nội ITS1 và ITS2. Độ dài trình tự tiểu phần 5.8S gần như không khác nhau (163-164 bp), trong khi đó độ dài vùng phiên mã nội ITS có sự khác nhau: ITS1 (187bp đến 298 bp) và ITS2 (187 bp đến 252 bp). Toàn bộ vùng ITS ở thực vật có hoa có độ dài dưới 700 bp [14, 15]. Hình 1.1: Cấu trúc của vùng rDNA - ITS và các mồi thường sử dụng Có 4 lý do để ITS ngày càng trở nên phổ biến: (i) Tính sẵn có của một số bộ mồi PCR phổ biến (hoặc tương tự) áp dụng với một lượng lớn của các nhóm loài. (ii) cấu trúc đa sao chép tạo điều kiện khuếch đại PCR thậm chí từ mẫu tiêu bản. (iii) Các kích thước vừa phải của ITS (dưới 700 bp) thường cho 7 phép khuếch đại và giải trình tự mà không cần nội mồi, ngoại lệ với nhiều nhóm thực vật hạt trần. (iv) Do mức độ của sự biến đổi, ITS thường cung cấp đủ các marker phân tử thích hợp cho các nghiên cứu tiến hóa ở cấp độ loài, như nguồn gốc của các loài đa bội, lai tạo, biến đổi gen, và cuối cùng, suy luận phát sinh loài [15, 22]. Với cây Tía tô, trên thế giới có rất nhiều công bố về trình tự đoạn DNA ribosom nhân vùng phiên mã nội (rDNA – ITS1-5.8S-ITS2). Các đoạn trình tự này đã được công bố trên ngân hàng gen thế giới Genbank [38]. Đây là cơ sở của việc nghiên cứu xác định đoạn trình tự của mẫu nghiên cứu ở Việt Nam và so sánh với các trình tự đã so sánh trên thế giới. 1.3. Thành phần dầu hạt Tía tô Dầu thu được từ hạt thường có màu vàng nhẹ, trong suốt và có mùi thơm, tan nhẹ trong ethanol [8, 9]. Thành phần dầu chiếm khoảng 35-45% khối lượng hạt. Dầu trong hạt Tía tô có thành phần chủ yếu là triacylglycerol được cấu tạo bởi glycerol và các acid béo. Acid béo trong dầu hạt Tía tô chủ yếu là acid béo không no, và một phần acid béo no[8]. Ngoài ra, dầu hạt Tía tô còn chứa các polyphenol, flavone khác nhau (rosemarinic acid, luteolin, chrysoeriol, quercetin, catcehin, apegenin và shishonin) [8], và các hợp chất khác như là acid caffeic, monoterpen alkaloids, ascorbic acid, beta-caroten, citral, dillapiol, elemicin, limonene, myristicin, protocatechuic acid, perillaldehyd, xanthin oxidase, các vitamin và muối khoáng [9]. 1.3.1. Các acid béo Các acid béo trong dầu gồm acid béo no, đơn không no hoặc đa không no, trong đó, acid béo không no thường có tỷ lệ lớn hơn 90% [11]. Các acid béo không no có hàm lượng cao nhất và được nhắc tới nhiều nhất trong dầu hạt Tía tô là các acid béo omega như omega-3, omega-6, omega-9. Acid béo 8 omega-3 chủ yếu trong dầu là acid α-linolenic [ALA, 18:3, n-3], omega-6 chủ yếu là acid linoleic [18:2, n-6], omega-9 chủ yếu là acid oleic [18:1] [8]. Năm 2006, Siriamornpun S. và cộng sự đã nghiên cứu về thành phần các chất trong dầu hạt Tía tô thu hái được tại Maehongsorn, Chiang Mai và một mẫu thu mua trên thị trường (Thái Lan). Dầu được chiết từ hạt Tía tô bằng dung môi hữu cơ. Thành phần của dầu được định tính bằng Iatroscan (TLC/FID). Hàm lượng các acid béo được phân tích bằng phương pháp GLC chuẩn. Hàm lượng lipid trong hạt khoảng 34-36%, trong đó triacylglycerol là thành phần chủ yếu (97%), và một phần nhỏ là phytosterol (3%). Acid béo chiếm hàm lượng lớn nhất là acid α-linolenic (acid béo omega-3) (55-60%). Hai acid béo chiếm tỉ lệ đáng kể khác là acid linoleic (acid béo omega-6) (1822%) và acid oleic (acid béo omega-9) (11-13%) [30]. Hình 1.2: Cấu tạo của triacylglycerol Trong đó RCO-, R’CO-, R”CO- là các gốc acyl của các acid béo. Hình 1.3: Công thức cấu tạo của các acid béo no, đơn không no, đa không no chính trong dầu hạt Tía tô. 9 Các phương pháp chiết tách dầu từ hạt Tía tô là phương pháp ép [31, 35] và phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ [11, 30]. Tuy nhiên, phương pháp chiết bằng dung môi thường được làm trong phòng thí nghiệm với quy mô nhỏ. Khi sản xuất tạo ra sản phẩm trên thị trường, phương pháp ép thường được sử dụng, để tránh sự có mặt của các dung môi độc hại trong dầu [31]. Phương pháp phân tích thành phần các acid béo trong dầu mỡ động thực vật được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là phương pháp Sắc ký khí dịch chiết thủy phân chất béo dựa trên các quy trình chuẩn như AOAC [6], LGC, FAPAS [10, 18, 30]. Ngoài ra, có một số phương pháp khác được thực hiện trong một số nghiên cứu về hàm lượng omega-3 trong thực phẩm. Năm 2011, Ian Acworth và cộng sự đã nghiên cứu ra quy trình định lượng các acid béo omega-3, omega-6 trong thực phẩm bằng phương pháp HPLC pha đảo và phát hiện bằng detector aerosol tích điện [7]. 1.3.2. Vitamin E Vitamin E được biết tới là một chất chống oxy hóa tốt có cấu tạo gồm 4 dạng cấu hình (α, β, δ, γ) của 2 nhóm Tocopherol và Tocotrienol. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, α-Tocotrienol có tác dụng chống lại các tác nhân oxy hóa tự do gấp 3 lần so với α-Tocopherol trong thử nghiệm in vitro. Các Tocotrienol cũng được báo cáo là ức chế quá trình tổng hợp cholesterol, làm giảm nồng độ cholesterol huyết tương trong các thí nghiệm trên động vật, và ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư, trong đó, tác dụng của cấu hình γ, δ, được chứng minh là có hiệu lực tốt hơn cấu hình α [17]. Cũng giống như các dầu thực vật khác, vitamin E trong dầu hạt Tía tô thường tồn tại ở dạng đồng phân chính là γ-tocopherol. Trong nghiên cứu của Ozan Nazim Ciftci và cộng sự (2012), tổng hàm lượng của vitamin E là 734 mg/kg, hàm lượng của đồng phân γ-tocopherol là 691 mg/kg (chiếm 94,1% 10 tổng hàm lượng vitamin E). Phân tích hàm lượng vitamin E được thực hiện bằng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector huỳnh quang [10]. 1.3.3. Các hợp chất phenolic Hạt Tía tô không chỉ là nguồn cung cấp giàu omega-3 mà nó còn chứa các hợp chất phenolic có tác dụng chống oxi hóa như acid rosmarinic, luteolin, chrysoeriol, quercetin, catcehin và apigenin. Trong đó luteolin là hợp chất phenolic có tác dụng chống oxy hóa và kháng khuẩn mạnh hơn các hợp chất phenolic còn lại [33]. 1.4. Tác dụng sinh học của hạt Tía tô Các acid béo không no như omega-3 (ví dụ như acid α-linolenic), omega-6 (ví dụ như acid linoleic) là các acid béo thiết yếu, bởi vì chúng không được tự tổng hợp trong cơ người mà phải bổ sung từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Acid béo omega-9 (ví dụ acid oleic) là acid béo thiết yếu có điều kiện, tức là nó có thể được cơ thể tổng hợp từ các acid béo khác [8]. Vai trò và tầm quan trọng của các acid béo omega là khác nhau. Vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn các loại dầu là hàm lượng omega-3, omega-6 và sự cân bằng giữa omega-3: omega-6, trong đó thành phần omega-3 là quan trọng nhất . Bởi vì, khi omega-6 trong chế độ ăn được đưa vào cơ thể, chúng sẽ đi vào bên trong màng tế bào, và chuyển hóa thành các hợp chất gây đông máu bất thường và làm gia tăng phản ứng viêm. Trong khi các acid béo omega-3 lại có tác dụng gần như ngược lại. Các acid béo omega-3 có tác dụng cải thiện sức khỏe tim mạch, hỗ trợ điều trị một số loại ung thư, tăng cường hệ thống miễn dịch, cũng như là giảm phản ứng gây viêm, dị ứng [8, 27]. Các nghiên cứu của Simopoulos A.P. (2002) cũng chỉ ra rằng trong chế độ ăn hiện tại, tỷ lệ omega-6: omega-3 thường là 15:1-16:1. Sự mất cân bằng đã làm gia tăng 11 phát sinh các bệnh bao gồm các bệnh tim mạch, ung thư, viêm và tự miễn. Khi gia tăng tỷ lệ omega-3 (tức là giảm tỷ lệ omega-6:omega-3) thì tạo ra các tác dụng ngược lại. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong chế độ ăn, tỷ lệ omega6: omega-3 cần được cân bằng trong khoảng 4:1 đến 1:1 [27]. 1.4.1. Tác dụng trên hệ hô hấp Năm 2000, Okamoto và cộng sự đã nghiên cứu về sự ảnh hưởng của dầu hạt Tía tô (giàu omega-3) trên bệnh nhân hen phế quản về chức năng hô hấp của phổi và sự tạo thành leukotrien B4 (LTB4) và LTC4 bởi bạch cầu. Kết quả cho thấy dầu hạt Tía tô có tác dụng điều trị bệnh hen vì làm giảm hoạt động của LTB4 và LTC4 sinh ra bởi bạch cầu và cải thiện chức năng hô hấp [21]. 1.4.2. Tác dụng trên hệ tim mạch Năm 1999, Ezaki và cộng sự đã làm thử nghiệm lâm sàng về ảnh hưởng của việc sử dụng dầu hạt Tía tô giàu omega-3 trên 20 người cao tuổi ở Nhật Bản trong vòng 3 tháng để đánh giá yếu tố nguy cơ trên bệnh mạch vành và nồng độ acid béo trong huyết tương. Kết quả cho thấy nồng độ acid αlinolenic (ALA, acid béo omega-3) trong huyết tương tăng từ 0.8% đến 1.6%, nồng độ acid eicosapentaenoic (EPA) và acid docosahexanoic (DHA) tăng tương ứng là 2.5-3.6% và 5.3-6.4% [21]. Sự gia tăng các chất ALA, EPA và DHA trong huyết tương có thể ngăn ngừa các bệnh mạch vành và giảm cục máu đông [21, 23]. 1.4.3. Tác dụng chống viêm Dầu hạt Tía tô giàu acid α-linolenic (ALA), làm giảm hoạt động của AA trên màng tế bào, ức chế sự chuyển hóa của AA, giảm sản sinh cytokines IL-1β và TNFα bởi các đơn bào được kích thích in vitro, tương tự như trong các bệnh viêm [8, 27].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Lv duong quy...
95
1486
67

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất