Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm

.PDF
68
228
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HÀ THU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG PHÂN LẬP TỪ TRÂU CỦA TỈNH TUYÊN QUANG GÂY RA TRÊN CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý từ phía Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giáo viên hướng dẫn Th.S Phạm Thị Trang, em tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm" Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Phạm Thị Trang đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày 25 tháng 11 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Hà Thu ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu thỏ sau gây nhiễm ..... 37 Bảng 4.2: Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm ............. 38 Bảng 4.3: Diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ................................... 39 Bảng 4.4: Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ........ 40 Bảng 4.5: Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm ................................................................................... 41 Bảng 4.6: Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm................................ 43 Bảng 4.7: Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ............ 45 Bảng 4.8: Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ................................................................................... 46 iii DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT CATT: Card Agglutination Test of Trypanosomiasis cs: Cộng sự ELISA: Enzym Linked Immunosorbent Asay IFAT: Indirect Fluorescent Antibody Test ISG: Invanant Surface glycoprotein KgTT: Kilogam thể trọng PCR: Polymerrase Chain Reaction SAT: Slice Agglutination Test SDS: Sodium Dodecyl Sulfat T. evans: Trypanosoma evansi TMT: Tiên mao trùng Tr.: Trang VAT: Variable Antigen Type iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ................... 4 2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò ............................................ 7 2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ................... 13 2.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ................................... 17 2.1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa ............................. 21 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 26 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 26 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 28 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 31 3.1. Đối tượng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu ................................................. 31 3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 31 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 31 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 31 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 32 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32 v 3.3.1. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập trên thỏ ................................................................................................... 32 3.3.2. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập trên chuột bạch ....................................................................................... 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32 3.4.1. Phương pháp gây nhiễm loài tiên mao trùng đã phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang cho động vật thí nghiệm (thỏ, chuột bạch) ............. 32 3.4.2. Phương pháp kiểm tra máu của động vật thí nghiệm sau gây nhiễm ................................................................................................... 34 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ................................. 35 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37 4.1. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của loài T. evansi phân lập ở Tuyên Quang trên thỏ thí nghiệm............................................................................... 37 4.1.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của thỏ sau gây nhiễm ...... 37 4.1.2. Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm ..................... 38 4.1.3. Thời gian xuất hiện và diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ...... 39 4.1.4. Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm........... 40 4.2. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của loài T. evansi phân lập ở Tuyên Quang trên chuột thí nghiệm ........................................................................... 41 4.2.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm ....... 41 4.2.2. Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm ....................................... 42 4.2.3. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ................... 45 4.2.4. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ...... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu bò nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi trâu, bò cung cấp thịt, sữa có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp nguồn phân hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt. Muốn phát triển chăn nuôi, song song với làm tốt công tác giống, công tác chăm sóc nuôi dưỡng, cần phải làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh. Khí hậu nước ta nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển. Hiện nay, một số bệnh do vi khuẩn, virus cơ bản đã được ngăn chặn bằng cách tiêm phòng định kỳ các loại vacxin có chất lượng cao, nhưng các bệnh ký sinh trùng vẫn lưu hành đang gây tác hại âm ỉ và lâu dài. Trong đó phải kể đến bệnh tiên mao trùng, đây là một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm trên đàn trâu bò. Bệnh tiên mao trùng là bệnh truyền lây giữa người và gia súc do ký sinh trùng đơn bào (Protozoa), lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Có nhiều loài thuộc giống Trypanosoma, như: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi, Trypanosoma congolense, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma vavax, Trypanosoma siminae… Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [21], Phan Địch Lân và cs (2004) [24], Phan Văn Chinh (2006) [2], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%, trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20%. 2 Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc bệnh tiên mao trùng ở gia súc vùng núi và trung du cao hơn vùng đồng bằng và ven biển. Trong khi đó, ở nước ta, chăn nuôi gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt, sữa lại tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi và trung du; đây là các vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại, nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị tại địa phương còn yếu kém; dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn. Để có cơ sở xác định các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang giúp cho công tác chẩn đoán và phòng, trị bệnh được tốt hơn, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng cho gia súc chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu ở tỉnh Tuyên Quang, thông qua tác động gây bệnh của chúng trên động vật thí nghiệm (chuột bạch và thỏ). - Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học phục vụ việc chẩn đoán, từ đó giúp cho công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng kịp thời, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra trên đàn trâu ở tỉnh Tuyên Quang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu của tỉnh 3 Tuyên Quang trên động vật thí nghiệm, là tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về bệnh (giữ giống tiên mao trùng, chế kháng nguyên tiên mao trùng phục vụ công tác chẩn đoán bệnh…). 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán bệnh và khuyến cáo người chăn nuôi cách nhận biết bệnh, từ đó có biện pháp phòng, trị bệnh nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do tiên mao trùng gây ra; góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng 2.1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma trong hệ thống phân loại động vật học Theo Levine và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [9], vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau: Ngành Sarcomastigophora Phân ngành Mastigophora Lớp Zoomastigophorasida Bộ Kinetoplastorida Phân bộ Trypanosomatorida Họ Trypanosomatidae Donein, 1901 Giống Trypanosoma Gruby, 1843 Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (M) theileria Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901 Loài Trypanosoma (H) leisi Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909 Loài Trypanosoma (S) cruzi Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918 Loài Trypanosoma (D) vivax Loài trypanosome (D) uniform Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (N) congolense 5 Loài Trypanosoma (N) siminae Loài Trypanosoma (N) vanhogi Giống phụ Trypanosoma Liihe, 1906 Loài Trypanosoma (T) brucei Loài Trypanosoma (T) gambience Loài Trypanosoma (T) rhodesiense Loài Trypanosoma (T) equiperdum Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (P) suis Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843 Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885) Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài đã được tổ chức dịch tễ quốc tế (OIE) [66] thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. kysiminae, T. vivax. 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Phạm Sỹ Lăng (1982) [21] cho biết: T. evansi thuộc giống Trypanosoma, là loại tiên mao trùng có hình suốt chỉ thon, mảnh, hai đầu thót tròn hoặc nhọn. Thân là một khối nguyên sinh chất, giữa có một nhân, cuối thân có một thể cơ động (kinetoblast), hay còn gọi là hạch cơ động. Từ thể cơ động hoặc gần thể cơ động xuất hiện một roi đính vào thân, chạy dọc lên phía trước tạo thành màng rung động nhiều nếp gấp do có một đoạn tự do ở phía trước. Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 - 34µm (trung bình là 25µm), chiều rộng 1,5 - 2µm. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành 3 phần chính: 6 - Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 -15nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử Glycoprotein luôn biến đổi (Vanant Glycoprotein Surface - VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Theo Hoare (1972) [51]; Phạm Sỹ Lăng (1982) [21]; Nguyễn Quốc Doanh (1999) [7], chính nhờ sự sắp xếp này của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có hình dạng suốt chỉ. - Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất bao gồm các nội quan: Ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng, kinetoplast (thể cơ động), Mitochrondno, Reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới Golgi. - Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng. Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân, về phía cuối thân còn có thể Kinetoplast chứa ADN (KADN). Từ Kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cũng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoare, 1972) [51]; (Nguyễn Quốc Doanh, 1999) [7]. Hình 2.1: Cấu tạo cơ bản của T. evansi 7 2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi Kháng nguyên của T. evansi gồm 2 loại: kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi. * Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi) Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, đã phát hiện tới 30 thành phần kháng nguyên khác nhau. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invanant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75, ISG 100. * Kháng nguyên biến đổi Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và cs (2014) [8], kháng nguyên RoTAT1.2 có mặt ở hầu hết các VAT (Variable Antigen Type - kiểu kháng nguyên biến đổi) của Trypanosoma evansi (T.evansi), được ứng dụng trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng. * Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [13], khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG) làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hóa của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn tác dụng đối với kháng nguyên mới này. 2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò 2.1.2.1. Phân bố của bệnh Bệnh tiên mao trùng có một phạm vi phân bố địa lý cực kỳ rộng, nó được phát hiện ở vật nuôi trong nhà và các động vật hoang dã. Trong T.evansi là loài phân bố rộng nhất trong các loài tiên mao trùng gây ra bệnh cho động vật, chúng đã gây bệnh ở bắc Phi, Trung Đông, dọc theo Ấn Độ Dương tới gần đại lục châu Âu và châu Á, ở vùng đất mới như Trung và Nam Mỹ cũng đã tìm thấy T. evansi. 8 Tại châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải. Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi “bệnh Surra” ở Ả rập Saudi, Yemen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan. Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine. Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ). Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia. Tại Châu Úc cũng đã xác định là có bệnh tiên mao trùng (Ried, 2002) [58]. Theo Losos G. J. (1972) [53] cho rằng: Bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất là ở châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Iran, Philippine. Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển. Năm 1911, một ổ dịch làm chết nhiều ngựa ở hang Hít (Thái Nguyên), nhiều trường hợp chết tại chuồng ngựa của công ty Khai thác rừng Hà Nội. Năm 1992 - 1926, ở Nam bộ, ngựa, chó mắc bệnh tiên mao trùng đã chết hàng trăm con (Phạm Sỹ Lăng, 1972) [20]. Trịnh Văn Thịnh (1982) [38] cho biết: năm 1925, bệnh tiên mao trùng xảy ra ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ như Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Đông, Nam Định, Ninh Bình, Sơn Tây, Vĩnh Yên làm chết 148 ngựa, bò. Phan Địch Lân (1983) [24] đã điều tra cơ bản về côn trùng thú y tại các vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc cho biết: trâu, bò ở miền núi, trung du nhiễm ký sinh trùng đường máu nói chung là cao hơn trâu, bò ở vùng đồng 9 bằng ven biển. Các giống bò ngoại có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu nói chung là cao hơn các giống bò lai, bò nội. Tỷ lệ bò nhiễm T. evansi chung toàn đàn là 0,29%. Hồ Thị Thuận và cs (1987) [41] khi điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu trên đàn bò ở các tỉnh phía Nam cho biết: tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu nói chung từ 20 - 60%, trong đó đàn bò sữa ở trại thực nghiệm Đà Lạt nhiễm ký sinh trùng máu với tỷ lệ 22,7%, đàn bò ở xí nghiệp Bò sữa An Phước, Đồng Nai nhiễm T. evansi với tỷ lệ 12,6%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [18], loài tiên mao trùng kí sinh và gây bệnh ở trâu nuôi tại 10 xã thuộc 3 huyện: Yên Sơn, Chiêm Hóa và Hàm Yên của tinh Tuyên Quang đều thuộc giống Trypanosoma evansi và loài tiên mao trùng này có trình tự gen Rotat1.2 tương đồng tới 99% với trình tự gen tương ứng của T.evansi tại Genbank. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [17] đã xét nghiệm mẫu máu của 773 trâu tại 3 huyện: Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa thuộc tỉnh Tuyên Quang, cho thấy: tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu là 13,45%, tuổi trâu càng tăng thì tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng càng cao; trong đó, trâu dưới 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng là 6,73%; trâu trên 8 năm tuổi là 28,57%. 2.1.2.2. Vật chủ, vật môi giới truyền bệnh, phương thức lây truyền bệnh tiên mao trùng Trypanosoma evansi là loài gây bệnh phổ biến nhất trong các loài tiên mao trùng, chúng gây bệnh cho hầu hết các loài gia súc trên thế giới: trâu, bò, ngựa, chó, mèo, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, lạc đà, voi… Ở các nước, trâu, bò đều nhiễm T. evansi tự nhiên, nhưng bò ít mẫn cảm hơn và thường ở thể mãn tính, mang trùng. Lạc đà thường nhiễm T. evansi ở thể cấp tính, chết khá nhiều ở một số nước châu Phi, châu Á. 10 Ngoài những động vật bị nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ như: thỏ, chuột nhắt trắng, chuột lang, chuột bạch... Desquesnes M. và cs (2009) [47] cho biết: bệnh do Trypanosoma evansi là bệnh được truyền từ vật bệnh sang vật khỏe thông qua sự hút máu của côn trùng môi giới. Vì vậy, mầm bệnh có thể được truyền đi trong phạm vi không gian rộng lớn. Theo Nguyễn Thị Lim Lan (2012) [16], sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khỏe là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu của các gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khỏe, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khỏe. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng quan trọng. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [21], ở Nam Mỹ, Ligniere, Elmasson, đã truyền bệnh thực nghiệm thành công bằng cách cho ruồi Stomoxys calcitrans và xác định khoảng cách ruồi đốt vật ốm sang vật khỏe không quá 24 giờ. Muzari M.O. và cs (2010) [55] đã nghiên cứu rằng: Mòng Tabanus ở Úc là một trong những vật môi giới phổ biến truyền bệnh do Trypansoma evansi ở động vật. Ở các nước nhiệt đới, người ta còn nghĩ tới khả năng lan truyền của T.evansi nhờ những loài nhuyễn thể hút máu như: đỉa, vắt. Phan Địch Lân (1983) [24] cho biết: ở nước ta khí hậu, điều kiện sinh thái thích hợp cho những ký chủ trung gian thuộc họ mòng Tabanidae, họ ruồi Stomoxydinae, chúng cần có thảm thực vật để cư trú, đẻ trứng, cần khí hậu nóng (160 C - 300C), độ ẩm (50 - 100%), mặt đất ướt để trứng nở, các giai 11 đoạn ấu trùng phát triển, cuối cùng cần có trâu, bò, động vật thích hợp để hút máu, duy trì sự sống đồng thời truyền bệnh cho những động vật này. Ở miền Bắc Việt Nam mòng hoạt động tới 9 tháng, ruồi hút máu hoạt động quanh năm. Nhưng tập trung vào những tháng nóng nực. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [21], từ những nghiên cứu về ký chủ trung gian đều đã khẳng định mùa phát triển, lây lan của bệnh xảy ra vào những tháng thời tiết ấm áp, ruồi, mòng xuất hiện và hoạt động mạnh. Ở Liên Xô mùa phát bệnh khoảng 3,5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8. Ở các nước nhiệt đới thì mùa lây lan bệnh có thể xảy ra quanh năm. Ở nước ta, họ mòng môi giới trung gian truyền T. evansi đã được các nhà khoa học nghiên cứu về thành phần, khả năng truyền bệnh của chúng. Theo Phan Địch Lân (1974), (2004) [23], [25], phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000m so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần 9 (độ cao trên 1.000m chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500m so với mực nước biển) có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến nhất ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [18] đã xác định có 3 loại ruồi, mòng hút máu truyền bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu ở tỉnh Tuyên Quang chiếm tỷ lệ: ruồi Stomocys calcitrans (64,68%), mòng Tabanus kiangsuensis (16,69%) và mòng Tabanus rubidus (18,63) với tần suất xuất hiện là 100% ở các địa phương nghiên cứu này. Ruồi, mòng hút máu hoạt động mạnh vào mùa hè và đầu mùa thu (từ tháng 5-8), sau đó giảm dần và ngừng hoạt động vào các tháng lạnh trong năm; thời gian bắt đầu hoạt động là từ 6 đến 8 giờ sáng và hoạt động mạnh vào 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều trong ngày. 12 Hoạt động của mòng theo giờ trong ngày ảnh hưởng đến vai trò truyền bệnh của chúng. Trong một ngày, sự hoạt động của Tabanus ở vùng trung du, đồng bằng giống nhau xuất hiện lúc 6 - 8 giờ, nhiều nhất 12 - 14 giờ, ít dần, mất đi 16 - 18 giờ. Ở miền núi Tabanus xuất hiện nhiều vào 9 - 10 giờ, 17 - 18 giờ, vào 10 - 14 giờ xuất hiện ít. Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao trùng sau khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: thời gian từ giờ thứ 1 đến thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự như khi truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7 chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus. 2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu, giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất. Phan Địch Lân (2004) [25] đã tổng lợp kết quả điều tra 3172 trâu ở các tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,1%), trâu 3 - 5 tuổi nhiễm cao hơn (6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi. Theo Phan Văn Chinh (2006) [2], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở 4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh, hút máu súc vật và truyền tiên mao trùng. 13 Theo Luckins (1988) [53], sự xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng trong mùa mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, dê, lạc đà. Theo Phạm Thị Trang và cs (2015) [42], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng tăng lên theo lứa tuổi trâu. Trâu dưới 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng là 4,76%; trâu trên 8 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng là 19,23%. 2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng 2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý Khi ruồi, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò, ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Ta có thể quan sát được phản ứng viêm ở da qua thỏ, dê, cừu và bò gây nhiễm thực nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao trùng được tiêm truyền, một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại chỗ viêm này. Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong bạch huyết và ở trong các mô khác nhau của cơ thể vật chủ theo cách phân chia theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ Glucose và các chất đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh, trong 1ml máu có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật mắc bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức đề kháng với các bệnh khác. Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin, độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân hủy trong máu sau 14 15 - 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hòa thân nhiệt , gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loại về thần kinh (kêu rống, run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng phá hủy hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động đến bộ máy tiêu hóa, gây rối loạn tiêu hóa, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh. Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc các mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thủy thũng chất keo vàng dưới da. 2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa * Ở trâu, bò Trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu sau: - Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền tiên mao trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,70C) kéo dài 2 - 4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa hai cơn sốt dài hay ngắn tùy theo thể trạng con vật. Khi con vật sốt, kiểm tra máu thường thấy tiên mao trùng. - Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện triệu chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng quanh kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược rồi đổ ngã xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30 phút con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng lâm sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính. Trâu bò bị bệnh mãn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng