LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------
Bùi Thị Thanh Hà
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ XÚC TÁC Zn,P/Al2O3
ĐỂ ETYL ESTE HÓA MỘT SỐ MỠ ĐỘNG VẬT
VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN AXIT BÉO
KHÔNG THAY THẾ BẰNG GC-MS
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội - 2011
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
1
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Bùi Thị Thanh Hà
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ XÚC TÁC Zn,P/Al2O3
ĐỂ ETYL ESTE HÓA MỘT SỐ MỠ ĐỘNG VẬT
VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN AXIT BÉO
KHÔNG THAY THẾ BẰNG GC-MS
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số
: 60 44 27
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Trần Thị Như Mai
Hà Nội - 2011
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hàm lượng omega-3 có trong mỗi 85g một số loại cá thông thường
Bảng 2: Các axit béo omega - 3
Bảng 3: Các axit béo omega - 6
Bảng 4: Các axit béo omega - 9
Bảng 5: Các axit không no nhiều liên kết đôi
Bảng 6: Tóm tắt ưu, nhược điểm của các hệ xúc tác cho phản ứng este chéo hóa
Bảng 7: Một số thông số vật lý của α, θ và γ-nhôm oxit
Bảng 8: Kí hiệu các mẫu mỡ thực hiện phản ứng este chéo hóa
Bảng 9: Hiện tượng hình thành gel trong các mẫu tỷ lệ Al3+/ure khác nhau
Bảng 10: So sánh các thông số từ kết quả phương pháp hấp phụ-giải hấp phụ nitơ
của hai mẫu MA-1 và MA-3
Bảng 11: Định lượng thành phần Zn, P trong xúc tác MA-3
Bảng 12: Các thông số TPD-NH3 của hai mẫu γ-Al2O3 (A-10) và MA-3
Bảng 13: So sánh hiện tượng tạo nhũ ở các mẫu với tỉ lệ etanol:dầu khác nhau
Bảng 14: Thành phần % sản phẩm trong phản ứng este chéo hóa hai mẫu CN1 và
CN2
Bảng 15: Ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới phản ứng este hóa
Bảng 16: Thành phần % sản phẩm trong phản ứng este chéo hóa hai mẫu CQ1 và
CQ2
Bảng 17: Thành phần % sản phẩm trong phản ứng este chéo hóa mẫu GN
Bảng 18: Thành phần % sản phẩm trong phản ứng este chéo hóa mẫu CT
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
w
Omega
CN1
Mẫu mỡ gà công nghiệp (800C)
CN2
Mẫu mỡ gà công nghiệp (500C)
GN
Mẫu mỡ gà ri
CT
Mẫu mỡ cá trắm
CQ1
Mẫu mỡ cá quả (10 giờ)
CQ2
Mẫu mỡ cá quả (12 giờ)
A-10
Mẫu γ-nhôm oxit (1:10)
A-12
Mẫu γ-nhôm oxit (1:12)
MA-1
Mẫu Zn,P/Al2O3 (1% PEG)
MA-3
Mẫu Zn,P/Al2O3 (3% PEG)
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
MỞ ĐẦU
Từ đầu thế kỷ 20 thế giới đã biết đến các hoạt chất cần thiết cho sự phát triển
và sức khỏe của con người từ mỡ sinh vật biển và dầu thực vật, đặc biệt là các axit
béo không thay thế omega-3,6, nhưng đến những năm 90 của thế kỷ này thì những
lợi ích đối với sức khỏe của chúng mới được nghiên cứu rộng rãi và đạt được nhiều
thành tựu. Lợi ích về sức khỏe được biết đến nhiều nhất là của các axit béo chuỗi
dài omega-3 là DHA và EPA. Lượng axit béo omega-3 cao làm giảm lượng
triglycerit, nhịp tim, huyết áp và bệnh xơ vữa động mạch. Những axit béo này được
gọi là không thay thế vì cơ thể con người không thể tổng hợp được chúng. Chính vì
thế mà loại axit béo này cần phải được cung cấp qua nguồn thực phẩm cho cả người
lớn lẫn trẻ em.
Cùng với thời gian thì thói quen ăn uống của con người đã có những thay đổi
đáng kể. Từ những năm 1900, lượng chất béo tiêu thụ của con người đã thật sự tăng
lên. Nhờ vào những chiến dịch thông tin mà mức độ tiêu thụ loại chất béo không
bão hòa, chủ yếu là omega 6, đã tăng lên cùng với quan điểm cho rằng chúng có thể
phòng ngừa được căn bệnh tim mạch. Từ các loại axit béo thiết yếu đó, cơ thể có
thể sản xuất ra một loạt các chất dẫn xuất omega 3 (DHA), và omega 6 (axit
arachidonique), mà một trong số đó rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ nhỏ, cũng
như yểm trợ đắc lực cho hệ thần kinh. Ngoài ra người ta còn tìm thấy sự có mặt của
chúng với một số lượng lớn ở trong não và võng mạc.
Các dạng mới do etyl este hóa các axit béo omega-3, chẳng hạn như E-EPA
và các hỗn hợp giữa E-EPA và E-DHA, thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu do
có khả năng tinh chế cao và có hiệu quả hơn những axit béo omega-3 thông thường.
Ở Mỹ và các nước thuộc liên minh Châu Âu, những dạng mới này thường được bán
dưới dạng các dược phẩm trong đơn thuốc, chẳng hạn như Lovaza. Đồng thời chúng
cũng có mặt dưới dạng các thực phẩm chức năng bổ sung.
Các loại axit béo omega 3 có thể được tìm thấy trong dầu thực vật như cây
cải dầu, quả hồ đào, hay pha trộn từ các loại dầu khác nhau. Thành phần DHA,
EPA, là các dẫn xuất omega 3, có thể được tìm thấy trong các loại cá giàu chất béo
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
1
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
và dầu cá. Các loại tiền axit béo của omega 6 nằm chủ yếu trong dầu thực vật như
hoa hướng dương hoặc ngô. Axit arachidonic, chất dẫn xuất omega 6, thì có trong
lòng đỏ trứng và thịt.
Vì vậy, trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng hợp
Zn,P/Al2O3 làm xúc tác cho phản ứng ethyl este hóa một số mỡ động vật như mỡ gà
ri, mỡ gà công nghiệp, mỡ cá,… để đánh giá thành phần etyl este các omega – 3,6
và các thành phần khác.
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
2
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về axit béo không thay thế
1.1.1. Định nghĩa, nguồn gốc
Định nghĩa:
Axit béo không thay thế là loại axit ở người và động vật có vú không tự tổng
hợp được (=Vitamin F), cần thiết cho sự chống lão hóa tế bào và sinh tổng
hợp các hoocmon sinh sản.
Nguồn gốc:
- Omega-3 có nhiều trong cá, đặc biệt là mỡ cá, tôm, cua, tảo sinh vật phù
du.
Sau đây là hàm lượng w-3 của một số cá thông thường:
Bảng 1: Hàm lượng omega-3 có trong mỗi 85g một số loại cá
thông thường
Tên thông
thường
Lượng w3 (g)
Cá mòi
1.3–2
Tên thông Lượng w- Tên thông
thường
3 (g)
thường
Cá heo
0.13
Cá Pôlăc
thường
Lượng w3 (g)
0.45
Cá thu Tây
Ban Nha
1.1–1.7
Cá pecca
vàng
0.028
Cá tuyết
0.15–0.24
Cá hồi
1.1–1.9
Cá hanh
đỏ
0.29
Cá da trơn
0.22–0.3
Cá bơn
0.60–1.12
Cá mập
0.83
Cá bơn
0.48
Cá ngừ
0.21–1.1
Cá thu
hoàng hậu
0.36
Cá mú
0.23
Cá kiếm
0.97
Cá meluc
xanh
0.41
Cá ngừ
đóng hộp
0.23
Trai New
Zealand
0.95
Cá chim
đen
0.4
Cá chỉ
vàng
0.22
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
3
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
Cá lát
Cá tuyết
mắt xanh
0.9
Hàu đá
Sydney
0.31
Các loại
trứng to
0.3
Cá tuyết
Barramund
i, nước
mặn
0.1
0.109
Cá ngừ
đóng hộp
0.17–0.24
Cá nạc thịt
đỏ
0.031
Bánh mỳ
thường
0
Tôm hổ
khổng lồ
0.1
Gà tây
0.03
Ngũ cốc,
gạo, mì,…
0
Dầu thực
vật
0
Hoa quả
0
Rau
0
- Omega-6 có trong thịt động vật, nhất là động vật nuôi, hầu hết các loại dầu
thực vật.
1.1.2 Phân loại
Dựa vào vị trí của Cacbon của nối đôi cuối cùng tính từ cuối mạch có thể phân
loại các axit béo không thay thế thành 2 loại là w - 3, w - 6. Khi Cacbon của nối đôi
cuối cùng tính từ cuối mạch nằm ở vị trí số 9 thì chúng ta có w-9. Đây không phải
là một axit béo không thay thế nhưng vẫn là thành phần rất quan trọng.
Sau đây là một số axit béo không thay thế và một số omega-9 quan trọng:
Bảng 2: Các axit béo omega-3
Tên thông dụng
Tên theo
lipid
Tên hoá học
Axit Hexadecatrienoic (HTA)
16:3 (n-3)
Axit 7,10,13-hexadecatrienoic (tất cả
dạng cis)
Axit alpha-linolenic (ALA)
18:3 (n-3)
Axit 9,12,15-octadecatrienoic (tất cả dạng
cis)
Axit tearidonic (SDA)
18:4 (n-3)
Axit 6,9,12,15,-octadecatetraenoic (tất cả
dạng cis)
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
4
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
Axit eicosatrienoic (ETE)
20:3 (n-3)
Axit 11,14,17-eicosatrienoic (tất cả dạng
cis)
Axit eicosatetraenoic (ETA)
20:4 (n-3)
Axit 8,11,14,17-eicosatetraenoic (tất cả
dạng cis)
Axit eicosapentaenoic (EPA)
20:5 (n-3)
Axit 5,8,11,14,17-eicosapentaenoic (tất cả
dạng cis)
Docosapentaenoic (DPA, axit
clupanodonic)
22:5 (n-3)
Axit 7,10,13,16,19-docosapentaenoic (tất
cả dạng cis)
Axit docosahexaenoic (DHA)
22:6 (n-3)
Axit 4,7,10,13,16,19-docosahexaenoic (tất
cả dạng cis)
Axit tetracosapentaenoic
24:5 (n-3)
Axit 9,12,15,18,21-tetracosapentaenoic
(tất cả dạng cis)
Axit tetracosahexaenoic (Axit
nisinic)
24:6 (n-3)
Axit 6,9,12,15,18,21-tetracosahexaenoic
(tất cả dạng cis)
Bảng 3: Các axit béo omega-6
Tên theo
lipid
Tên hoá học
Axit linoleic
18:2 (n-6)
Axit 9,12-octadecadienoic (tất cả dạng
cis)
Axit gamma-linolenic (GLA)
18:3 (n-6)
Axit 6,9,12-octadecatrienoic (tất cả
dạng cis)
Axit eicosadienoic
20:2 (n-6)
Axit 11,14-eicosadienoic (tất cả dạng
cis)
Tên thông thường
Axit dihomo-gamma-linolenic
Axit 8,11,14-eicosatrienoic (tất cả dạng
20:3 (n-6)
(DGLA)
cis)
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
5
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
Axit arachidonic (AA)
20:4 (n-6)
Axit 5,8,11,14-eicosatetraenoic (tất cả
dạng cis)
Axit docosadienoic
22:2 (n-6)
Axit 13,16-docosadienoic (tất cả dạng
cis)
Axit adrenic
22:4 (n-6)
Axit 7,10,13,16-docosatetraenoic (tất
cả dạng cis)
Axit docosapentaenoic (Axit
osbond)
22:5 (n-6)
Axit 4,7,10,13,16-docosapentaenoic
(tất cả dạng cis)
Bảng 4: Các axit béo omega-9
Tên thông thường Tên theo lipid
Tên hoá học
Axit oleic†
18:1 (n-9)
Axit 9-octadecenoic (dạng cis)
Axit eicosenoic†
20:1 (n-9)
Axit 11-eicosenoic (dạng cis)
Axit mead
20:3 (n-9)
Axit 5,8,11-eicosatrienoic (dạng cis)
Axit erucic†
22:1 (n-9)
Axit 13-docosenoic (dạng cis)
Axit nervonic†
24:1 (n-9)
Axit 15-tetracosenoic (dạng cis)
†
không no một nối đôi
Bảng 5: Các axit không no nhiều liên kết đôi
Tên thông thường Tên theo lipid
Tên hoá học
Axit linolenic
18:3 (n-6)
Axit (5Z,9Z,12Z)-octadeca-5,9,12-trienoic
Axit podocarpic
20:3 (n-6)
Axit (5Z,11Z,14Z)-eicosa-5,11,14-trienoic
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
6
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
1.1.3. Tác dụng chung của các axit béo không thay thế với cơ thể con người
Các axit béo này có tên „không thay thế‟ vì chúng cần thiết cho sự phát triển
thông thường của trẻ nhỏ và của các động vật. Một lượng nhỏ w-3 trong bữa ăn
(xấp xỉ 1% tổng lượng calo) là đủ để phát triển bình thường, và khi tăng lượng
omega-3 gần như không có hiệu quả hơn cho sự phát triển. EPA (axit
eicosapentaenoic) và DHA (axit decosahecxaenoic) là các axit béo không thay thế
thuộc họ omega-3 tham gia vào cấu trúc và chức năng tế bào thần kinh, màng các tế
bào trong cơ thể, có vai trò quan trọng trong hoạt động chức năng của tế bào.
Các axit béo w-6 (chẳng hạn như γ-linolenic axit và axit arachidonic) cũng
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển thông thường. nhưng omega-6 không có
những đặc tính có lợi cho não, cho các phản ứng viêm và các phản ứng miễn dịch
như omega-3. Omega-6 có trong thành phần cấu tạo màng tế bào, tham gia vào cơ
chế hình thành prostaglandin và leukotrien dưới tác dụng của cyclooxygenase và
lypoxygenase. Đây là các chất tham gia vào cơ chế gây viêm, nhất là các quá trình
viêm mạn tính, gây tăng quá trình đông máu do làm tăng kết dính tiểu cầu và co
mạch, dễ gây nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, tăng quá trình tổng hợp interleukin-1,
yếu tố hoại tử khối u (TNF) và các cytokin khác liên quan đến các bệnh tự miễn
dịch như viêm khớp dạng thấp, hen phế quản, bệnh cầu thận mạn tính, bệnh viêm
loét đại trực tràng (bệnh Crohn), bệnh vảy nến.
Năm 1964 người ta đã khám phá ra rằng các enzyme tìm thấy trong các mô
cừu chuyển hóa axit w-6 arachidonic thành tác nhân gây viêm được gọi là
prostaglandin E2 [10], gây nên cảm giác chấn thương và đẩy mạnh làm lành vết
thương, và phản ứng miễn dịch trong các mô bị chấn thương và bị ảnh hưởng. Năm
1979 chúng ta tìm ra các eicosanoit bao gồm: các thromboxan, prostacyclin và
leukotrien. Các eicosanoit có chức năng sinh học quan trọng thường có thời gian
hoạt động trong cơ thể ngắn, bắt đầu bằng quá trình được tổng hợp từ các axit béo
và kết thúc bằng sự chuyển hóa bằng các enzym. Tuy nhiên, nếu tốc độ tổng hợp
vượt quá tốc độ chuyển hóa thì các eicosanoit dư ra có thể tạo nên các hiệu ứng có
hại. Các nghiên cứu chỉ ra rằng một số axit béo w-3 cuối cùng cũng bị chuyển hóa
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
7
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
thành eicosanoit nhưng với tốc độ chậm hơn rất nhiều. Các eicosanoit tạo thành từ
các axit béo omega-3 thường là các tác nhân chống viêm, nhưng thực tế chúng chỉ
gây viêm kém hơn các eicosanoit tạo thành từ các chất béo omega-6. Nếu các axit
béo w-3 và w-6 cùng có mặt thì chúng sẽ „cạnh tranh‟ nhau để được chuyển hóa, vì
vậy tỉ lệ các axit béo w-3:w-6 chuỗi dài ảnh hưởng trực tiếp đến dạng eicosanoit tạo
thành. Sự cạnh tranh này có vai trò quan trọng vì thromboxan là tác nhân tạo nhóm
tiểu huyết cầu, và tác nhân này gây ra sự nghẽn mạch và gây chết người do mất
màu. Cũng tương tự như vậy, leukotrien cũng có vai trò quan trọng trong phản ứng
miễn dịch/gây viêm hệ thống, và vì vậy thích hợp gây viêm khớp, lupus ban đỏ, hen
phế quản. Những nghiên cứu này thu hút sự chú ý nhằm tìm cách kiểm soát quá
trình tạo thành các eicosanoit từ omega-6. Cách đơn giản nhất là điều chỉnh nhiều
w-3 và ít w-6 hơn.
Khi ở dưới dạng etyl este, EPA hình thành nên các phân tử chống viêm hiệu
quả, được gọi là các resolving và omega-3-oxylipin. Điều này có thể một phần giải
thích các hiệu ứng dương tính của mỡ cá.
1.1.4. Giới thiệu một số axit béo không thay thế thường gặp.
i, Omega-3: (là loại axit béo có nối đôi cuối cùng ở vị trí C số 3 tính từ cuối
mạch, gồm có: axit -linolenic, DHA và EPA.)
Axit -Linolenic (ALA) :
Nguồn:
-
Là một trong những axit béo không no chính thức ở thực vật và là axit
béo cơ bản trong dinh dưỡng động vật
-
Có trong dầu cá sardin, dầu đậu nành, dầu lanh, chloroplast của những
cây xanh rậm lá …
CTPT: C17H29COOH
CTCT: CH3-CH2-(CH=CH-CH2)3-(CH2)6
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
8
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
Tính chất vật lý:
-
Dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
-
Tan trong dung môi hữu cơ.
-
Sôi ở 230C với áp suất 17 mmHg, t nóng chảy: -11C.
Thành phần % axit -linolenic trong một số loại dầu:
Đậu nành
Lanh
Đậu phộng
Ngô
Dừa
Cọ
Oliu
2,3
25,0
0,5
0,1-0,6
0,1
0,1-0,2
0,6-0,7
Chức năng:
-
Dùng trong y học, dầu làm khô.
-
Giúp tăng trưởng, sinh tổng hợp các hoocmon trong cơ thể.
-
Thiếu axit -linolenic: tăng bệnh về da, giảm tăng trưởng, thóai hóa gan
thận, tăng nhạy cảm với các tác động ngoài…
Axit Eicosapentanoic: (EPA)
Nguồn:
-
Có ở các loại cá biển sống vùng lạnh (cá tuyết, cá hồi); dầu cá, dầu gan cá
và là thành phần của bơ.
-
Cứ 28.35g cá hồi cung cấp 100mg EPA.
CTPT: C19H29COOH
CTCT: CH3-CH2-(CH=CH-CH2)5-(CH2)2-COOH
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
9
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
Tính chất vật lý:
-
Dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
-
Màu trắng.
Chức năng:
-
Trẻ em không có đủ EPA trong bữa ăn có thể mắc các bệnh về thần kinh,
mắt da và giảm tăng trưởng. Vì thế EPA cần được bổ sung vào khẩu phần
ăn mỗi ngày.
-
Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng 2-5% EPA được bổ sung sẽ làm
tăng sự miễn dịch của cơ thể.
-
Lipit cấu trúc bao gồm omega-3 và các axit béo mạch trung bình được
tổng hợp hóa học bởi phản ứng este hóa của dầu cá và triacylglicerol
mạch trung bình, chúng kìm hãm sự phát triển của khối u và tăng sự cân
bằng nitơ.
-
Giúp da dẻ mịn màng, làm sáng mắt, tạo sụn.
Axit Decosahexanoic: (DHA)
Nguồn:
-
Động vật: các loài cá biển (cá thu, cá hồi, cá mòi…). Cứ 28.35g cá hồi
cung cấp 400mg DHA.
-
Thực vật: tảo biển, rau bina, dầu đậu nành, dầu bắp…
-
Mặc dù DHA có thể được tạo thành trong cơ thể nhờ các enzim đặc trưng
chuyển hóa axit -linolenic thành EPA, rồi EPA lại được chuyển thành
DHA. Tuy nhiên hoạt tính của enzim này rất yếu và hoạt động không
hiệu quả nên lượng DHA lấy từ thực phẩm được xem là chủ yếu.
CTPT: C21H31COOH
CTCT: CH3-CH2-(CH=CH-CH2)6-CH2-COOH
Tính chất vật lý:
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
10
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
-
Dạng lỏng ở nhiệt độ thường, màu vàng.
-
Không tan trong nước, tan trong ete.
Chức năng:
-
DHA có vai trò quan trọng trong tế bào mà các axit béo khác không có: là
thành phần cấu tạo màng tế bào nơron thần kinh, tế bào võng mạc mắt.
-
Là dưỡng chất cần thiết cho hoạt động sống hàng ngày.
-
Màng não cần nhiều chất béo: cụ thể là omega-3 và omega-6 thường
được lấy từ dầu ăn vào cơ thể. Hơn nữa do thói quen dinh dưỡng của
người Việt là thích những món chiên, xào, kho nên lượng omega-6 khá
đầy đủ. Ngược lại, omega-3 chỉ có trong một số loại thực phẩm (nhiều
nhất ở cá hồi) nên chúng ta phải thường xuyên bổ sung vào khẩu phần ăn.
(Lý do người Nhật Bản nhanh nhẹn, tháo vát dù cường độ làm việt rất cao
một phần là nhờ họ ăn nhiều cá hồi: đây là món ăn khoái khẩu của người
dân đất nước Mặt trời mọc).
-
Ngăn chặn sự vón cục của máu, làm giảm lượng cholesterol và
triglyceride.
-
Giảm áp lực máu, làm dịu các vết sưng tấy, ngăn chặn sự co cứng mạch
máu não, giảm nguyn cơ các bệnh tim mạch.
-
Ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư: DHA phân chia vào
các tế bào ung thư, kim hãm các tế bào này tiết ra prostaglandin E và
leukotriene B (những chất hóa sinh làm tăng trưởng các tế bào ung
thư).
Khi nấu thức ăn ở nhiệt độ cao, DHA rất dễ bị mất do các phản ứng oxi hóa
hoàn tòan tạo ra những độc tố rất có hại cho sức khỏe người sử dụng. Vì vậy,
cách tốt nhất để chế biến nguồn thực phẩm giàu DHA (các loại cá) là hấp
trong khoảng 10 phút.
Đồng thời khi nhận DHA từ các loại dầu cá, dầu thực vật cần phải bổ sung
thêm Vitamin E sẽ làm tăng sự hấp thu (ít nhất 10 IU Vitamin E/ 1g DHA).
Lượng DHA cần cung cấp trong 1 ngày ở người (mg/kg thể trọng):
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
11
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
Đối tượng
Nhu cầu
Trẻ dưới 7 tuổi
>30
Trẻ sinh non
35-75
Phụ nữ có thai/cho con bú
100-1000
Người suy nhược
>1500
Bệnh tim
2000-4000
Bệnh ung thư
>4000
ii, Omega-6 (là nhóm các axit béo có nối đôi ở vị trí C số 6 tính từ cuối mạch,
gồm có: axit linoleic, axit arachidonic…)
Axit Linoleic:
Nguồn:
-
Rất phổ biến và là thành phần quan trọng của Vitamin F.
-
Có mặt trong hầu hết các loại dầu thực vật và hạt của các cây họ đậu: đậu
nành, đậu phộng, bong, ngô, lanh…
-
Dùng trong y học, thực phẩm, sơn, margarin…
-
Thành phần % axit linoleic trong một số loại dầu:
Đậu nành
Bông
Ngô
Lanh
Dừa
52,6
43,5
42,0
61,5
0,1
CTPT: C17H31COOH
CTCT: CH3-(CH2)4-(CH=CH-CH2)2-(CH2)6-COOH
Tính chất vật lý:
-
Dạng lỏng ở nhiệt độ thường, màu vàng.
-
Sôi ở 229C với áp suất 14 mmHg, tnc = -5C.
Chức năng:
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
12
LuËn v¨n th¹c sü
Bïi ThÞ Thanh Hµ
-
Axit linoleic giúp tăng trưởng, ngăn ngừa bệnh viêm da, làm giảm lượng
cholesterol trong máu và cần thiết cho việc xây dựng màng tế bào của cơ
thể sống.
-
Nhận vào 1-2% axit linoleic trong bữa ăn là đủ để ngăn chặn sự thiếu hụt
về hóa sinh ở trẻ nhỏ. Người lớn thì sử dụng đủ axit oleic trong bữa ăn
nên sự thiếu hụt không phải là vấn đề.
-
Sự thiếu hụt axit linoleic trong bữa ăn biểu hiện thành: bệnh viêm da, mất
nước quá nhiều qua da, ảnh hưởng đến tăng trường và phát triển, làm vết
thương lâu lành
-
Vì vậy, axit linoleic được xem là thức ăn hay bộ phận thức ăn cung cấp
thuốc, có lợi cho sức khỏe và bao gồm cả khả năng phòng ngừa bệnh tật.
Axit Arachidonic:
Nguồn:
-
Được chuyển hóa từ axit linoleic bởi cơ thể.
-
Có trong thịt, gan, mỡ lợn, lipit của trứng gà. Chiếm 20% trong dầu gan
cá ngừ, photphat của tủy xương, não và phôi lúa…
-
Thành phần % axit arachidonic trong dầu, mỡ:
Bơ
Mỡ lợn
Mỡ bò
0,3
0,2-0,6
0,06-0,2
CTPT: C19H31COOH
CTCT: CH3-(CH2)4-(CH=CH-CH2)4-(CH2)2-COOH
Tính chất vật lý:
-
Dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
Khoa Hãa häc
§HKHTN - §HQGHN
13
- Xem thêm -