BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------
NGUYỄN THÙY DƯƠNG
NGHIÊN CỨU
CHẾ BIẾN SẢN PHẨM CÁ HỒI
VÂN XÔNG KHÓI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Nha Trang - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------
NGUYỄN THÙY DƯƠNG
NGHIÊN CỨU
CHẾ BIẾN SẢN PHẨM CÁ HỒI
VÂN XÔNG KHÓI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : Công nghệ sau thu hoạch
Mã số
: 60.54.10
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Trọng Cẩn
TS. Vũ Ngọc Bội
Nha Trang - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này
Trước hết tôi xin gửi tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban
Chủ nhiệm khoa Chế biến sự kính trọng, niềm tự hào được học tập và nghiên
cứu tại trường trong những năm qua.
Sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin được giành cho thầy: GS. TSKH. Nguyễn
Trọng Cẩn - Nguyên Hiệu trưởng - Trường Đại học Nha Trang, TS. Vũ Ngọc
Bội - Phó Giám đốc - Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường Trường Đại học Nha Trang đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn: TS. Đỗ Văn Ninh - Phó Hiệu trưởng - Trường Đại học Nha
Trang, TS. Nguyễn Anh Tuấn - Trưởng khoa Chế biến, GS. TS. Trần Thị
Luyến cùng các thầy cô phản biện đã cho tôi những lời khuyên quí báu để
công trình nghiên cứu được hoàn thành có chất lượng.
Xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc
Ninh đã cho phép và tạo điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành chương trình
thạc sĩ.
Xin cám ơn tập thể cán bộ thuộc Trung tâm Chế biến và Thương mại
Nghề cá phía Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại Trung tâm.
Đặc biệt xin được ghi nhớ tình cảm, sự giúp đỡ của: Quý thầy cô giáo
khoa Chế biến, gia đình và bạn bè luôn luôn chia sẻ cùng tôi trong quá trình
nghiên cứu.
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................4
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...................................................................................6
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN..........................................................................................10
1.1. GIỚI THIỆU CÁ HỒI VÂN ...................................................................................10
1.1.1. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của cá hồi vân ...............................10
1.1.2. Hiện trạng nuôi cá hồi vân..............................................................................12
1.1.3. Tình hình tiêu thụ cá hồi vân .........................................................................13
1.2. TỔNG QUAN VỀ XÔNG KHÓI THỰC PHẨM.................................................13
1.2.1. Các phương pháp xông khói..............................................................................
1.2.2. Quy trình công nghệ xông khói cá ................................................................14
1.2.3 Nhiên liệu dùng để xông khói ........................................................................15
1.2.4. Thành phần của khói xông .............................................................................18
1.2.5. Tác dụng của khói xông ................................................................................25
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN SẢN PHẨM XÔNG KHÓI TẠI VIỆT
NAM VÀ THẾ GIỚI
1.3.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................................
1.3.2. Một số nghiên cứu trên thế giới......................................................................29
1.4. MỘT SỐ QUY TRÌNH XÔNG KHÓI....................................................................30
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................32
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................................32
2.1.1. Nguyên liệu chính...........................................................................................32
2.1.2. Nguyên vật liệu phụ........................................................................................32
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................33
2. 2.1. Các phương pháp phân tích hóa học .............................................................33
2.2.2. Các phương pháp phân tích vi sinh vật ..........................................................34
2.2.3. Phương pháp phân tích cảm quan: .................................................................34
2.2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................37
2
2.3. CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM CHỦ YẾU ĐÃ SỬ DỤNG ...................................46
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................................................46
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................47
3.1. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CƠ THỊT CÁ HỒI VÂN
NGUYÊN LIỆU NUÔI TẠI VIỆT NAM .....................................................................47
3.2. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ HỒI
VÂN FILLET XÔNG KHÓI .........................................................................................50
3.2.2. Xác định chế độ ướp muối cá.........................................................................57
3.2.3. Xác định tỉ lệ đường cho dịch ngâm tẩm........................................................59
3.2.4. Xác định tỉ lệ dịch khói ngâm tẩm ................................................................61
3.2.5. Xác định nhiệt độ và thời gian xông khói ......................................................62
3.2.6. Ảnh hưởng độ dày miếng fillet đến chất lượng sản phẩm xông khói ............67
3.2.7. Xác định chế độ bảo quản ..............................................................................69
3.3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ HỒI VÂN FILLET XÔNG KHÓI ........75
3.4. SẢN XUẤT THỬ VÀ SƠ BỘ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
CHO SẢN PHẨM CÁ HỒI VÂN FILLET XÔNG KHÓI ............................................77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN............................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................83
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................86
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................91
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDA :
Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (Food and Drug Administration)
NMKL: Uỷ ban phân tích thực phẩm khối Bắc Âu (Nordic Committee on Food
Analysis)
VILAS:
Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn Việt Nam
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm.
SE:
Sai số chuẩn
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
SP:
Sản phẩm
XK:
Xông khói
XKL:
Xông khói lạnh
XKN:
Xông khói nóng
BTTN:
Bố trí thí nghiệm
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
Tên bảng
Bảng 1.1. Tình hình tiêu thụ cá Hồi vân tại Hà Nội và TP. Hồ Chí
Trang
13
Minh
2
Bảng 1.2. Một số loại vật liệu được sử dụng trong xông khói thực
16
phẩm và đặc điểm của chúng
3
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của khói
23
4
Bảng 2.1. Thành phần của dịch khói Enviro Smokez 24PB
33
5
Bảng 2.2. Thang điểm cho các chỉ tiêu của cá hồi xông khói lạnh
35
6
Bảng 2.3. Thang điểm cho các chỉ tiêu của cá hồi xông khói nóng
36
7
Bảng 2.4. Hệ số quan trọng cho các chỉ tiêu
37
8
Bảng 2.5. Phân cấp chất lượng sản phẩm theo điểm trung bình chung
37
cảm quan
9
Bảng 3.1. Hàm lượng các chất trong cơ bản trong cơ thịt cá Hồi vân
47
10
Bảng 3.2. Hàm lượng axit amin trong thịt cá hồi vân
47
11
Bảng 3.3. Thành phần axit béo trong cơ thịt cá hồi vân
48
12
Bảng 3.4. Hàm lượng khoáng trong cơ thịt cá hồi vân
49
13
Bảng 3.5.Thành phần vi sinh của cơ thịt cá hồi vân nguyên liệu
49
14
Bảng 3.6. Kết quả phân tích thành các chất chính khói xông từ các vật
52
liệu tạo khói
15
Bảng 3.7. Số lượng vi sinh vật trên cá hồi sau khi xông khói bằng các
55
loại vật liệu khác nhau
16
Bảng 3.8. Biến đổi hàm lượng nước của cơ hịt cá hồi vân xông khói
64
lạnh theo nhiệt độ và thời gian
17
Bảng 3.9.Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa trong công đoạn xông khói
lạnh
64
5
18
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá cảm quan của các thí nghiệm tối ưu hóa
65
theo đường dốc nhất
19
Bảng 3.11.Biến đổi hàm lượng nước của cơ hịt cá hồi vân xông khói
66
nóng theo nhiệt độ và thời gian
20
Bảng 3.12. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa trong công đoạn xông
67
khói nóng
21
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá cảm quan của các thí nghiệm tối ưu hóa
67
theo đường dốc nhất
22
Bảng 3.14. Xác định hàm ẩm của miếng fillet sau khi xông khói
68
23
Bảng 3.15.Đánh giá cảm quan về chất lượng của các miếng fillet sau
69
khi xông khói lạnh
24
Bảng 3.16.Đánh giá cảm quan về chất lượng của các miếng fillet sau
70
khi xông khói nóng
25
Bảng 3.17. Biến đổi tổng số vi sinh vật hiếu khí ở nhiệt độ thường
71
26
Bảng 3.18. Biến đổi tổng số vi sinh vật hiếu khí ở nhiệt độ lạnh
72
27
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá cảm quan của sản phẩm cá hồi vân fillet
77
xông khói lạnh
28
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá cảm quan của sản phẩm cá hồi vân fillet
78
xông khói lạnh
29
Bảng 3.21.Kết quả xác định thành phần hóa học sản phẩm cá hồi vân
79
xông khói
30
Bảng 3.22. Kết quả phân tích vi sinh sản phẩm cá hồi vân xông khói
79
31
Bảng 3.23. Sơ bộ tính toán kinh tế cho sản phẩm cá hồi xông khói
80
6
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
1
Hình 1.1. Hình ảnh về cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss )
10
2
Hình 1.2. Quy trình cơ bản chế biến cá xông khói
14
3
Hình 2.1. Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)
32
4
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình dự kiến chế biến cá hồi vân xông khói
37
5
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn vật liệu tạo khói
39
6
Hình 2.4: Sơ đồ BTTN xác định nồng độ muối
40
7
Hình 2.5: Sơ đồ BTTN xác định thời gian ướp muối
40
8
Hình 2.6: Sơ đồ BTTN xác định tỷ lệ đường
41
9
Hình 2.7: Sơ đồ BTTN xác định tỷ lệ dịch khói
42
10
Hình 2.8: Sơ đồ BTTN xác định chế độ XKL tối ưu
43
11
Hình 2.9: Sơ đồ BTTN xác định chế độ XKN tối ưu
44
12
Hình 2.10: Sơ đồ BTTN khảo sát ảnh hưởng độ dày miếng fillet
45
tới chất lượng SPXK
13
Hình 2.11: Sơ đồ BTTN xác định thời gian bảo quản SP cá hồi
46
vân XK
14
Hình 3.1. Hàm lượng protein của cá hồi vân sau khi xông khói
53
bằng các loại vật liệu khác nhau
15
Hình 3.2 Hàm lượng Lipit của cá hồi vân sau khi xông khói bằng
54
các loại vật liệu khác nhau
16
Hình 3.3 Hàm lượng tro của cá hồi sau khi xông khói bằng các
54
loại vật liệu khác nhau
17
Hình 3.4. pH của cá hồi sau khi xông khói bằng các loại vật liệu
54
khác nhau
18
Hình 3.5. Điểm cảm quan chung của cá hồi khi xông khói bằng
các loại vật liệu khác nhau
55
7
19
Hình 3.6 Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch muối đến chất lượng
58
cảm quan của cá hồi vân xông khói
20
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian ướp muối tới hàm lượng muối
59
trong thịt cá
21
Hình 3.8. Ảnh hưởng tỷ lệ đường tới chất lượng cảm quan của sản
60
phẩm cá xông khói lạnh
22
Hình 3.9. Ảnh hưởng tỷ lệ đường tới chất lượng cảm quan của sản
61
phẩm cá xông khói nóng
23
Hình 3.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch khói tới chất lượng cảm quan
62
của cá hồi xông khói lạnh
24
Hình 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch khói tới chất lượng cảm quan
62
của cá hồi xông khói nóng
25
Hình 3.12. Biến đổi giá trị cảm quan của cá hồi xông khói bảo
70
quản ở nhiệt độ thường (28±20C)
26
Hình 3.13. Biến đổi giá trị cảm quan của cá hồi xông khói bảo
70
quản ở nhiệt độ lạnh (3±20C).
27
Hình 3.14. Biến đổi hàm lượng nitơ bay hơi của cá hồi vân xông
71
khói bảo quản ở nhiệt độ thường
28
Hình 3.15. Biến đổi hàm lượng nitơ bay hơi của cá hồi vân xông
71
khói bảo quản ở nhiệt độ lạnh
29
Hình 3.16. Sơ đồ quy trình sản xuất cá hồi vân xông khói
76
30
Hình 3.17. Hình ảnh sản phẩm cá hồi vân fillet XKL
81
31
Hình 3.18. Hình ảnh sản phẩm cá hồi vân fillet XKN
81
8
MỞ ĐẦU
Việt Nam có bờ biển dài 3260km, với thềm lục địa rộng hơn 1 triệu km2 là điều
kiện địa lý thuận lợi cho việc phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Thuỷ sản như Khai
thác, Nuôi trồng, Chế biến Thủy sản. Trong những năm qua, ngoài việc tập trung khai
thác và nuôi trồng các loài thủy sản đặc hữu, ngành thủy sản còn quan tâm nghiên cứu
nhập nội và đưa vào sản xuất những loài cá giá trị kinh tế cao, có nguồn gốc từ nước
ngoài và có khả năng thích nghi với điều kiện Việt Nam. Trong số các loài cá nhập
nội, cá hồi vân là loài cá có giá trị kinh tế cao, là đối tượng nuôi được ngành Thủy sản
đặc biệt quan tâm. Hiện cá hồi vân đang nghiên cứu nuôi thử nghiệm ở các vùng có
khí hậu mát và lạnh ở nước ta như: Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà
Giang, Lâm Đồng…và bước đầu đã cho kết quả tốt.
Từ năm 2005, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã phối hợp với Trung
tâm Xúc tiến Công nghệ Thủy sản của Phần Lan đưa cá hồi vân vào nuôi thử nghiệm ở
Lào Cai và sau đó là Lai Châu. Năm 2005, sản lượng cá hồi vân nuôi tại hai tỉnh Lào
Cai và Lai Châu đạt khoảng 12 ÷ 14 tấn. Đến năm 2006, cá hồi vân được tiếp tục triển
khai nuôi ở các tỉnh Hà Giang, Lâm Đồng và sản lượng cá hồi vân đã đạt khoảng 70
tấn. Năm 2007, ước tính tổng sản lượng cá hồi vân trên toàn quốc đạt trên dưới 300
tấn. Tuy thế, tiềm năng nuôi cá hồi ở các vùng nước mát và nước lạnh trên cả nước
vẫn còn rất lớn, ước tính trong giai đoạn từ nay tới năm 2015 tốc độ tăng của sản
lượng cá hồi vân sẽ nuôi tại Việt Nam đạt trên dưới 50%/năm .
Ðể đảm bảo cho nghề nuôi cá hồi vân phát triển ổn định và bền vững, chúng ta
cần phải mở rộng đầu ra cho sản phẩm cá hồi vân bằng cách nghiên cứu sản xuất các
sản phẩm có giá trị gia tăng từ cá hồi vân góp phần đa dạng hoá mặt hàng từ cá hồi vân
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong số các hướng nghiên cứu chế biến
cá hồi vân, hướng nghiên cứu chế biến cá hồi vân xông khói được coi là hướng nghiên
cứu hữu hiệu nhất do sản phẩm cá hồi vân xông khói được thế giới cho là phù hợp với
nguyên liệu cá hồi. Hơn nữa, xông khói còn là hình thức bảo quản giúp cho sản phẩm
cá hồi ít bị hư hỏng khi vận chuyển cũng như dễ dàng vận chuyển từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ thậm chí đến những vùng miền núi xa xôi. Do vậy việc thực hiện đề tài
“nghiên cứu chế biến sản phẩm cá hồi vân xông khói” là cần thiết.
Mục tiêu của đề tài: Thử nghiệm chế biến sản phẩm cá hồi vân xông khói từ
nguyên liệu cá hồi vân nuôi tại Việt Nam làm cơ sở cho việc phát triển sản phẩm cá
hồi tại Việt Nam.
9
Nội dung của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau
1) Đánh giá chất lượng cá hồi vân nuôi tại Việt Nam.
2) Xác định các thông số kỹ thuật cho quy trình sản xuất cá hồi vân xông khói:
Xác định vật liệu tạo khói, nồng độ và thời gian ướp muối, tỷ lệ chất ngâm tẩm, nhiệt
độ và thời gian xông khói, ảnh hưởng độ dày miếng fillet tới chất lượng sản phẩm .
3) Nghiên cứu chế độ bảo quản sản phẩm cá hồi vân xông khói
4) Xây dựng quy trình sản xuất cá hồi vân xông khói.
5) Sản xuất thử sản phẩm và đánh giá chất lượng sản phẩm.
Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: lần đầu tiên đề tài tiến hành nghiên cứu chế biến
sản phẩm cá hồi vân xông khói từ nguyên liệu cá hồi vân nuôi tại Việt Nam Các số
liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu mới, thực tế bổ sung vào tài liệu giảng dạy
trong lĩnh vực chế biến cá nước lạnh tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tế của đề tài:
- Sự thành công của đề tài là cơ sở cho việc nghiên cứu triển khai sản xuất sản
phẩm cá hồi vân xông khói.
- Đề tài sẽ góp phần tạo đầu ra và nâng cao giá trị sử dụng và đa dạng hoá sản
phẩm từ cá hồi vân, thúc đẩy sự phát triển bền vứng nghề nuôi cá nước hồi vân tại
nước ta.
10
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CÁ HỒI VÂN
1.1.1. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của cá hồi vân
Đặc điểm sinh học
Cá hồi vân có tên tiếng Anh là Rainbow trout. Trước năm 1989 cá hồi vân được
xếp vào giống cá hồi có tên khoa học là Salmo gairdneri, nhưng hiện nay chính thức
chúng có tên khoa học là Oncorhynchus mykiss [22].
Cá hồi vân có vị trí phân loại như sau: Bộ: Salmoniformes; Họ: Salmonidae;
Giống: Oncorhynchus; Loài: O. mykiss
Hình 1.1. Hình ảnh về cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss )
Cá hồi vân phân bố tự nhiên ở vùng biển Thái Bình Dương thuộc khu vực Bắc
Mỹ. Chúng sống trong các hồ, suối và sông. Cá hồi vân có hình dáng thuôn, thon dài
với 60-66 đốt sống, 3-4 gai sống lưng, 10-12 tia vây lưng, 8-12 tia vây hậu môn và 19
tia vây đuôi. Trong các vây có chứa lớp mô mỡ, mép vây thường có màu đen [33].
Lưng cá có màu xanh như màu quả ô liu. Ở cá trưởng thành trên thân có một dải màu
hồng chạy dọc theo đường bên, dải này càng đậm ở thời kỳ cá sinh sản và bụng có
màu trắng bạc. Trên lưng, lườn, đầu và vây có các chấm màu đen hình cánh sao. Màu
sắc và hình dáng bên ngoài của cá tùy thuộc vào môi trường sống, tuổi, giới tính và
mức độ thành thục [14].
Môi trường sống
Cá hồi vân sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ nước từ 12 20oC [4] Chúng cũng có khả năng chịu nhiệt độ cao hơn, tới 24oC trong một thời gian
ngắn và không thể sống được khi nhiệt độ nước tăng trên 24oC [24].
Dinh dưỡng
Cá hồi vân là loài cá ăn động vật và có thể gây ảnh hưởng đến các loài thủy sản
11
khác trong thủy vực. Giai đoạn cá con chúng ăn sinh vật phù du, khi trưởng thành
chuyển sang ăn các loài côn trùng, giáp xác và cả cá con [18]. Embody và Gordon
(1924) đã tiến hành nghiên cứu đầu tiên về thức ăn tự nhiên của cá hồi vân, kết quả
cho thấy trong thức ăn tự nhiên của cá hồi vân có hàm lượng protein, mỡ và các
khoáng chất lần lượt là 25%, 16-17% và 12% [22]. Sau khi nở, cá bột sử dụng noãn
hoàng để làm thức ăn. Khi túi noãn hoàng gần hết chúng bắt đầu tìm kiếm thức ăn
trong tầng nước mặt. Vì cá hồi vân bột có kích cỡ khá lớn cho nên có thể sử dụng thức
ăn công nghiệp để ương cá giai đoạn đầu [23].
Sinh sản
Trong tự nhiên, cá hồi vân sinh sản trong các thủy vực nước lạnh như sông,
suối.... Nhiệt độ nước thích hợp cho cá hồi vân sinh sản từ 2-150C, tối ưu là 10-12,80C
[17]. Mùa sinh sản của cá kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5, cũng có trường hợp cá bắt
đầu đẻ từ tháng 12 thậm chí sớm hơn, mùa cá đẻ xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào
nguồn gốc phân bố và sự khắc nghiệt của mùa đông. Đối với cá hồi vân sống ở biển có
thể đẻ vào cuối tháng 12 [25] . Tuy nhiên, mùa sinh sản của cá hồi vân có thể thay đổi
phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Bromage (1990) cho biết giảm nhiệt độ nước đến 1-20C
trong suốt mùa thu hoặc cá được lưu giữ liên tục trong năm ở nguồn nước 100C thì cá
hồi vân có thể sinh sản chậm lại đến 3 tháng.
Cá cái có tập tính đào tổ đẻ trứng, 1kg cá cái có thể sản xuất 2.000 quả trứng cỡ
3-7mm, mỗi cá cái có thể đẻ từ 500-2.500 quả trứng cỡ lớn (50-150 mg/quả), trứng
được thụ tinh và ấp trong tổ [22].
Trong tự nhiên, người ta đã phát hiện cá hồi vân có thể sinh sản ở lứa tuổi rất
sớm, cá đực ở 2-3 tuổi, cá cái 3 tuổi [32]. Nhưng theo Delaney Kevin (1994) cá cái
sinh sản ở 5 tuổi, hầu hết cả cá đực và cá cái thành thục ở 6-7 tuổi. Cũng theo Delaney
Kevin (1994), khi cá đạt 11 tuổi vẫn có khả năng sinh sản.
Sinh trưởng
Tỷ lệ sống của cá hồi vân trong giai đoạn ương cá con đạt cao hơn so với các loài
cá hồi khác. Trong điều kiện nuôi, từ cỡ cá khi thả là 30g, cá có thể đạt khối lượng
bình quân 250 - 300g/con sau 8 tháng nuôi, 600-1000g sau 2 năm nuôi, và 2000g sau 3
năm nuôi. Cá hồi vân thành thục sau 2 đến 3 năm tuổi [25].
Giá trị dinh dưỡng của cá hồi vân
Thịt cá hồi vân rất ngon, mầu đỏ là sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng.
Thành phần dinh dưỡng chính trong 100g thịt cá hồi vân bao gồm 30,2g chất khô,
12
17,5g protein, 10,2g lipid và chưa tới 0,1g glycogen. Thịt cá còn chứa nhiều axít béo
(omega-3). Giá cá hồi vân bán trên thị trường thế giới tùy thuộc vào loại sản phẩm. Ở
thị trường Mỹ, giá 1 pound (0,45 kg) cá nguyên con là 3,49 Đô la, bỏ đầu và đuôi là
3,79 Đô la, 1 pound fi lê giá 4,3 Đô la. Trong những năm gần đây, sản lượng cá hồi
vân nuôi ở Trung Quốc đạt nghìn tấn. Giá cá bán ở thị trường nội địa là 3 Đô la/kg
(nguyên con). Giá của các sản phẩm chế biến như cá xông khói, đóng hộp thì còn cao
hơn nhiều so với cá tươi. [36]
1.1.2. Hiện trạng nuôi cá hồi vân ở Việt Nam
Năm 2005, với sự hỗ trợ của Chính phủ Phần Lan, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản I đã nhập 5.000 trứng cá Hồi Vân có điểm mắt về ấp nở tại Sapa- Lào Cai.
Trứng được ấp trong điều kiện nhiệt độ 8-120C, hàm lượng ôxy hoà tan 7 mg/l, tốc độ
dòng chảy 1,2-2,8 l/phút/3.000 trứng. Sau 5-7 ngày ấp thì cá nở, tỷ lệ nở đạt từ 9095%. Cá bột được cho ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm là 45% và 30% dầu,
với mật độ ương 7.000 con/m3 sau 60 ngày nuôi cá đạt khối lượng 4 g/con. Sau đó cá
hương tiếp tục được ương lên thành cá giống với mật độ ương 400-500 con/m3. Sau
1,5 tháng nuôi, cỡ cá giống đạt 10-30 g/con, với tỷ lệ sống đạt gần 95%. Đối với nuôi
cá thương phẩm, cá được nuôi trong ao đất có lót bạt và trong bể composite (60
m3/bể), mật độ thả tùy thuộc vào cỡ cá giống. Với cỡ cá 30-40 g/con, thả với mật độ
70 con/m3 và cỡ cá 100 g/con mật độ tương ứng là 50 con/m3. Trong quá trình nuôi sử
dụng thức ăn nhập từ Phần Lan với khẩu phần ăn là 2-3% khối lượng cá/ngày, ôxy hoà
tan luôn duy trì trên 5 mg/l, tốc độ sinh trưởng của cá đạt 2,5 g/ngày và sau 6 tháng
nuôi đạt kích cỡ 500-1.000 g/con. [1].
Hiện nay, nghề nuôi cá hồi vân đã được triển khai ở nhiều tỉnh ở nước ta như: Hà
Giang, Cao Bằng, Sơn La, Lai Châu, Bắc Cạn, Lâm Đồng, Kon Tum ... và một số tỉnh
khác. Hình thức nuôi chủ yếu là nuôi trong ao có nước chảy được xây dựng cạnh hoặc
trên dòng suối, một số được nuôi trong bể xi măng, bể composite hoặc bể inox. Hiện có
một số cơ sở đã bắt đầu nhận chuyển giao công nghệ nuôi thương phẩm cá hồi vân từ
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I: Công ty TNHH Thiên Hà - Lào Cai, Trung
tâm Nghiên cứu Thủy sản Lai Châu, huyện Lạc Dương - tỉnh Lâm Đồng. Công ty
TNHH Thiên Hà đã nhận 14.000 con cá giống đủ tiêu chuẩn từ Trung tâm cá nước lạnh
Sa Pa - Lào Cai về nuôi. Sau 1 năm nuôi cá đạt khối lượng từ 1-1,5 kg/con với giá bán
trung bình 140.000-180.000 đồng/kg tại thị trường Lào Cai [4]. Tại huyện Lạc Dương
tỉnh Lâm Đồng, cá hồi vân được nuôi trong điều kiện nhiệt độ nước không quá 200C, có
13
dòng chảy liên tục nhờ hệ thống pxông mưa, sau 1 tháng nuôi cá từ cỡ 4000 con/kg đã
đạt cỡ 800 con/kg [38]. Mới đây Trung tâm Nghiên cứu, Phát triển Thủy sản Lào Cai
đang triển khai nuôi cá Hồi Vân tại các địa bàn vùng núi cao có khí hậu lạnh như Bát
Xát, Bắc Hà,... nhằm giúp đồng bào các dân tộc vùng cao xóa đói, giảm nghèo [1].
1.1.3. Tình hình tiêu thụ cá hồi vân [1].
Hiện nay lượng cá hồi vân tiêu thụ tại Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng, dù
cho năm 2008 hơi có xu hướng chững lại. Theo các số liệu thống kê chưa đầy đủ từ
các cơ sở nuôi và cung cấp cá hồi, tính tới thời điểm này, lượng cá hồi vân nuôi tại
Việt Nam và cung cấp cho thị trường trong nước vào khoảng 300 tấn, vẫn còn khá
thấp so với nhu cầu của thị trường. Lượng cá hồi tươi nhập khẩu từ Nauy về Việt Nam
duy trì ở mức trên dưới 2000 tấn/năm, trong đó thị trường Hà Nội chiếm 25% (Bảng
1.1). Kết quả điều tra ở bảng 1.1cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cá hồi nuôi nội
địa của thị trường phía Bắc vẫn mạnh mẽ hơn thị trường phía Nam. Tuy nhiên, nhu
cầu tiêu thụ cá hồi nhập khẩu tại thị trường phía Nam lại lớn hơn rất nhiều. Điều này
cho thấy nếu đa dạng sản phẩm và nguồn hàng, nghề nuôi cá hồi vân hoàn toàn có thể
phát triển tốt do nhu cầu thị trường lớn.
Bảng 1.1. Tình hình tiêu thụ cá hồi vân tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Nguồn cung cấp
Lượng tiêu thụ (tấn)
Loại hàng
Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh
Miền núi phía Bắc
175
30
đông lạnh
Tây Nguyên
20
75
tươi
Nhập khẩu
500
1.500
tươi/đông lạnh
Tổng cộng
695
1.605
1.2. TỔNG QUAN VỀ XÔNG KHÓI THỰC PHẨM
1.2.1. Các phương pháp xông khói [32]
Có hai phương pháp xông khói chính: Xông khói nóng (hot smoking)và xông
khói lạnh hay còn gọi là xông khói nguội(cold smoking)
Xông khói lạnh là phương pháp xông khói mà nhiệt độ của quá trình xông khói
được kiểm soát không vượt quá 300C, thời gian XKL thường 2- 5giờ và có thể kéo dài
hơn tùy thuộc vào loại cá và kích cỡ cá.Bề mặt cá được làm khô tới một mức độ nhất
định đồng thời các chất trong khói được lắng đọng và thẩm thấu vào cá tới mức cần
thiết, do đó thời gian xông khói lạnh thường kéo dài hơn so với xông khói nóng
14
Xông khói nóng là phương pháp xông khói mà nhiệt độ của quá trình xông khói
trong khoảng 70 – 800C hoặc thậm chí cao hơn. Thời gian xông khói thường 1-4 giờ,
thậm chí 6 – 8 giờ tùy thuộc vào loại cá và kích cỡ cá
Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ, người ta có thể tách chiết và
cô đặc dịch khói để ngâm tẩm cá, giúp rút ngắn thời gian xông khói đồng thời giúp
giảm chi phí sản xuất và chủ động về nguyên liệu khói
1.2.2. Quy trình công nghệ xông khói cá [8]
Xông khói là quá trình thẩm thấu khói vào sản phẩm để tạo ra các sản phẩm có
màu sắc và mùi vị đặc trưng, thông thường sản phẩm xông khói có màu vàng đến vàng
sẫm và có mùi, vị đặc trưng của khói.
Cá xông khói là sản phẩm được chế biến từ cá (nguyên con bỏ nội tạng hay cá
fillet). Ngoài mục đích bảo quản, xông khói còn tạo ra một dạng sản phẩm có màu sắc
và mùi vị đặc biệt , mùi thơm của khói gỗ và màu vàng thẫm. Cá xông khói thường
được chế biến theo quy trình chung như sau:
Nguyên liệu
↓
Cắt mổ
↓
Rửa
↓
ướp muối (hoặc không)
↓
Rửa loại muối (Để ráo nước)
↓
Sấy khô sơ bộ
↓
Xông khói
↓
Kiểm tra, phân loại
↓
Bao gói, bảo quản.
Hình 1.2. Quy trình cơ bản chế biến cá xông khói
15
Các loại cá tươi thường được sử dụng để xông khói như cá hồng (Lutjanus
erythropterus), cá thu (Scomberomorus maculatus), cá dưa (Muraenesox cinereus), cá
sạo (Pomadasys hasta), cá chép (Cyprynus carpio), cá trắm (Cleno pharyngodon), cá
hồi (Coregonus artedii), ... Nguyên liệu cá phải tươi tốt, không dùng loại kém phẩm
chất, ươn thối. Cá sau khi làm sạch vây, vẩy, rửa, thấm khô hoặc để ráo, tiến hành
fillet và sử dụng 2 miếng fillet này để xông khói. Đối với loại cá lớn có thể fillet theo
yêu cầu kích cỡ của sản phẩm cá xông khói sau này. Sau đó cá fillet được ướp muối
theo phương pháp ướp khô hoặc muối hỗn hợp. Khi ướp muối cần theo dõi khống chế
thời gian để đạt độ mặn phù hợp. Đối với cá xông khói đóng hộp thì độ mặn yêu cầu
1,5-2%. Đối với cá xông khói nóng thì độ mặn là 2-3%, xông khói nguội là 8-12%,
không được quá 14%. Sau khi ướp xong cần phải tiến hành loại muối để giảm độ mặn
của nguyên liệu và có tác dụng rửa sạch nguyên liệu. Mức độ loại muối nhiều hay ít
tuỳ theo yêu cầu chế biến, điều kiện xông khói, bảo quản, mức độ hoàn thiện của thiết
bị xông khói.
Để loại muối có thể dùng phương pháp ngâm trong nước ngọt, muốn cho quá
trình loại muối diễn ra nhanh cần thay nước nhiều lần.
Khi xông khói, miếng cá fillet lớn cần móc vào các móc câu hoặc dùng dây để
treo vào phòng xông. Đối với nguyên liệu cắt nhỏ thì xếp vào các khay đặt lên giàn
xông.
1.2.3. Nhiên liệu dùng để xông khói [3]
Việc lựa chọn vật liệu tạo khói có ý nghĩa quyết định trong chế biến xông khói.
Ngoài việc biết được loại gỗ gì có thể sử dụng cần phải hiểu tác dụng của từng loại gỗ
đến sản phẩm xông khói về khía cạnh mùi vị và màu sắc. Một số loại gỗ có thể làm
cho sản phẩm có mùi quá nặng hoặc có vị đắng nếu sử dụng không đúng phương pháp.
Loại gỗ:
Trên thế giới, người ta sử dụng rất nhiều loại gỗ khác nhau để xông khói, chủ
yếu là các loại gỗ cứng. Mỗi loại gỗ khác nhau cho ra sản phẩm cuối cùng có mùi vị
tương đối khác nhau. Các loại gỗ thường dùng bao gồm:
•
Gỗ cứng: Mại dương, gỗ thích, sồi, cây đu (có mùi và thường được sử dụng
trong xông khói thịt lợn, thịt bò).
•
Gỗ các loại cây ăn quả: Táo, lê, anh đào, đào (có mùi nhẹ hơn và thường được
dùng trong xông khói cá và gia cầm)
16
•
Các loại gỗ khác: mesquite, cây sủi, các loại cây gỗ không độc, cây hồ đào, cây
óc chó
Các loại gỗ không được sử dụng trong xông khói:
•
Các loại gỗ có dầu: Thông, linh sam, vân sam, tuyết tùng ….
•
Các loại gỗ mềm: dương, bông, liễu
•
Các loại gỗ đã được sơn, hấp dầu và đã qua xử lý
•
Gỗ đã được sử dụng trong xây dựng hoặc đã dùng làm đồ nội thất hoặc đã qua
sử dụng cho các mục đích khác
•
Gỗ bị ẩm mốc, kể cả mốc tự nhiên
Kích thước gỗ sử dụng
Phụ thuộc vào thiết bị xông khói, loại thực phẩm xông khói và mục tiêu của xông
khói mà người ta sử dụng vật liệu gỗ để xông khói khác nhau (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Một số loại vật liệu được sử dụng trong xông khói thực phẩm và đặc
điểm của chúng
Loại gỗ
Đặc điểm
Sản phẩm xông khói
Keo
Cùng họ với mesquite nhưng có Dùng trong xông khói thịt lợn, bò và
mùi nhẹ hơn
rau
Sủi
Thường có vị ngọt
- Dùng cho xông khói cá, thịt lợn,
gia cầm, chim.
- Là gỗ truyền thống sử dụng trong
xông khói cá Hồi
Khói có vị ngọt, nhẹ mùi, ít tro
Dùng nhiều trong xông khói thịt
Táo
Có mùi hoa quả, màu đậm
Dùng trong xông khói thịt bò, gia
cầm, thịt lợn
Mơ
Màu nhẹ, vị ngọt
Xông khói các loại thịt
Cháy nhanh, màu nhạt
Dùng nhiều cho xông khói cá và các
loại thịt có màu đỏ
Cây hạnh
Tần bì
Cây bu lô
Có độ cứng vừa phải và có mùi Dùng nhiều trong xông khói thịt lợn
giống mùi của maple.
và gia cầm
Anh đào
Có vị ngọt nhẹ và hương hoa Dùng tốt cho tất cả các loại thịt
quả
Cây bong
Có mùi vị đặc trưng
Dùng tốt cho tất cả cá loại thịt
Nho (rượu)
Mùi thơm hoa quả
Dùng tốt cho tất cả các loại thịt
Nho (ăn
Mùi thơm hoa quả
Rất tốt cho thịt bò, thịt lợn và gia
- Xem thêm -