ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LƢƠNG ĐỨC TOÀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ
TRONG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Chuyên ngành: Khoa học đất
Mã số: 62.62.01.03
DỰ THẢO
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC ĐẤT
Hà Nội, 2016
Công trình đã được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải
2. PGS.TS. Hồ Quang Đức
Phản biện 1: ……………..
Phản biện 2: ……………..
Phản biện 3: ……………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Vào hồi … giờ … ngày ….. tháng ….. năm 20……
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài luận án
Nhiều kết quả điều tra, nghiên cứu gần đây cho thấy việc khai thác, sử dụng đất
nông nghiệp ở nước ta còn chưa hợp lý và hiệu quả. Sử dụng và khai thác đất nông
nghiệp vẫn chủ yếu lợi dụng tiềm năng của đất, xem nhẹ việc duy trì, cải tạo và
phục hồi nguồn tài nguyên đất; một số nơi sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật quá nhiều… dẫn đến tình trạng đất thoái hóa, ô nhiễm, giảm khả năng sản
xuất của đất…do vậy hiệu quả sử dụng đất ngày càng giảm sút. Hầu hết các
khuyến cáo để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đều cho rằng cần có
một giải pháp tổng thể về đất - phân bón - cây trồng gắn với định hướng phát triển
sản xuất hợp lý theo từng vùng, địa phương cụ thể.
Sơn La có diện tích đất sản xuất nông nghiệp không nhiều, đồng thời do
địa hình bị chia cắt mạnh, đồi núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau, đất sản
xuất phân tán, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, hạn hán kéo dài, tần suất
xuất hiện sương muối thất thường, hệ thống thủy lợi được đầu tư nhưng chưa
đảm bảo đủ lượng nước tưới là những yếu tố hạn chế cho sản xuất nông nghiệp
của tỉnh. Tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, gây khó khăn trong
việc tiếp cận các biện pháp, các mô hình sản xuất tiên tiến. Tình trạng thoái
hóa, xói mòn đất sản xuất nông nghiệp diễn ra mạnh. Để nền nông nghiệp tỉnh
Sơn La phát triển theo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều
câu hỏi đặt ra cần được nghiên cứu: (i) Thực trạng canh tác đất nông nghiệp
hiện tại đã phù hợp với điều kiện đất đai của tỉnh chưa? (ii) những khó khăn
nào, hạn chế gì của đất đai đã tác động đến quá trình sản xuất? (iii) những tiến
bộ khoa học kỹ thuật nào phù hợp cho sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền
vững và bảo vệ môi trường cho tỉnh Sơn La?.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng chất lượng đất sản xuất nông nghiệp và các yếu
tố hạn chế (YTHC) trong đất sản xuất nông nghiệp đối với một số cây trồng
chính tỉnh Sơn La.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục các yếu tố hạn chế và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho
một số cây trồng chính tỉnh Sơn La.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi đất sản xuất nông nghiệp và vùng đất
có khả năng khai thác vào mục đích nông nghiệp tỉnh Sơn La.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: Kết quả của đề tài là cơ sở khoa
học tin cậy để đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài
1
nguyên đất đai của địa phương. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sử dụng đất có hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất hiệu quả trên cơ sở thực trạng
nguồn tài nguyên đất đai của địa phương.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm đạt hiệu quả KT-XH cao, cải thiện chất
lượng đất đai.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá được một cách hệ thống, xuyên ngành mối quan hệ giữa thực
trạng sử dụng đất, chất lượng đất và xác định được các yếu tố hạn chế chính
trong đất sản xuất nông nghiệp đối với việc phát triển các cây trồng chính
(ngô, mía, cà phê) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục các yếu tố hạn chế trong
đất đối với một số cây trồng chính (ngô, mía, cà phê) thông qua kết quả nghiên
cứu lý thuyết và mô hình thực nghiệm ngoài đồng ruộng.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La
1.1.1. Vị trí địa lý: Sơn La là tỉnh miền núi thuộc vùng cao phía Tây Bắc Việt
Nam, nằm ở khu vực trung tâm của vùng, có tọa độ địa lý từ 20o39’đến 22o02’ vĩ
độ Bắc và từ 103o11’đến 105o02’ kinh độ Đông, có giáp ranh như sau: Phía
Bắc giáp tỉnh Lai Châu và Yên Bái; phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước
CHDCND Lào; phía Đông giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ; phía Tây giáp tỉnh
Điện Biên.
1.1.2. Địa hình: Địa hình của tỉnh có 3 hệ thống núi chính: Hệ thống núi phía tả
ngạn sông Đà có độ cao trung bình 1.130 m; Hệ thống núi phía hữu ngạn sông
Mã, có đỉnh cao đến 2.000 m; Hệ thống núi xen giữa lưu vực sông Đà và sông
Mã có độ cao trung bình 1.717 m. Nằm xen kẽ giữa các cao nguyên là vùng
lòng chảo, thung lũng có quy mô 300 - 1.000 ha do phù sa các con sông suối bồi
đắp tạo thành.
1.1.3. Thời tiết, khí hậu: Khí hậu Sơn La được chia thành 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ,
thu, đông. Sơn La nóng ẩm vào mùa xuân, nắng nóng vào lúc giao mùa giữa mùa
xuân và mùa hạ, se lạnh vào mùa thu, lạnh buốt vào mùa đông. Trong những năm
gần đây nhiệt độ không khí trung bình/năm có xu hướng tăng hơn so với 20 năm
trước đây 0,50C - 0,60C, lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm, độ ẩm
không khí trung bình năm cũng giảm.
1.1.4. Thủy văn, sông ngòi: Trên địa bàn tỉnh có 2 con sông lớn chảy qua: sông
Đà và sông Mã cùng 35 con suối lớn, hàng trăm con suối nhỏ nằm trên địa hình
dốc với nhiều thác nước. Sông Đà, đoạn chảy vào địa phận tỉnh Sơn La dài
2
khoảng 250 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 9.844 km2, gồm 24 chi lưu lớn..
1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất: Nhìn chung tài nguyên đất Sơn La khá đa dạng, các
loại đất phân bố ở nhiều dạng địa hình khác nhau tại vùng sinh thái nông - lâm
nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lâu năm với đất đồi
núi..
b) Tài nguyên nước: (i) Tài nguyên nước mặt của toàn tỉnh Sơn La hàng
năm vào khoảng 19 tỷ m3 chủ yếu từ nguồn nước mưa tích trữ vào hai hệ
thống sông chính là: Sông Đà và Sông Mã. (ii) Nguồn nước ngầm: Tổng trữ
lượng động của nước dưới đất trên tỉnh Sơn La khoảng gần 4 triệu m 3/ngày,
trữ lượng khai thác đã được xếp các cấp C1 (trữ lượng thực bơm) là 64.660
m3/ngày.
c) Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh hiện có 662.955 ha đất có rừng, gồm: rừng
phòng hộ 386.219 ha; rừng đặc dụng với 55.275 ha, trong đó có 4 khu rừng
đặc dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân Nha (Mộc Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp
(Sông Mã) 27.700 ha, Copia (Thuận Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên)
16.000 ha; rừng sản xuất 221.461 ha.
1.1.6. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Dân số, lao động: Năm 2015 dân số toàn tỉnh có 1.192.100 người, gồm
12 dân tộc. Số dân khu vực nông thôn 1.029.400 người, chiếm 86,35%, dân số
thành thị 162.700 người, chiếm 13,65%. Mật độ dân số trung bình 84
người/km2 .Lao động trong độ tuổi năm 2015 có khoảng 753.130 người,
chiếm khoảng 63% dân số toàn tỉnh.
- Kết cấu hạ tầng (i) Giao thông: Hệ thống GTVT đường bộ trên địa bàn
tỉnh Sơn La (tính đến 20/11/2013) có tổng chiều dài mạng: 9.682 km, mật độ
đường ô tô đạt 0,68 km/km2 . (ii) Thuỷ lợi: Hiện nay, tỉnh Sơn La đã xây dựng
được trên 2.660 công trình, trong đó có 33 hồ chứa có dung tích trên 50 nghìn m3 và
72 hồ chứa có dung tích nhỏ hơn 50 nghìn m3, 814 đập xây bê tông, 206 phai rọ thép;
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về các vấn đề liên quan
1.2.1. Yếu tố hạn chế (YTHC) và nguyên nhân
YTHC xuất hiện khi đất bị thoái hóa có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản
lượng nông nghiệp.
1.2.2. Xác định các yếu tố hạn chế của đất trồng
Có nhiều phương pháp để xác định được các YTHC của đất, tuy nhiên đánh
giá đất đai là một phương pháp tổng hợp nhất và có thể áp dụng ở tất cả các quy
mô khác nhau.Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO dựa trên cơ sở phân loại
đất đai thích hợp “Land suitability classification”.
1.2.3. Nghiên cứu giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế của đất
3
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra những biện pháp như: sinh học,
hóa học, canh tác,… Trong đó biện pháp hóa học là rất quan trọng. Vùi phế phụ
phẩm và phân hữu cơ cũng là một trong những biện pháp nâng cao năng suất cây
trồng và bảo vệ đất. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc (SALT- Slope
Agricultural Land Technology) là hệ sinh thái canh tác nhằm sử dụng đất dốc được
bền vững lâu dài
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về các vấn đề liên quan
1.3.1. Nguyên nhân xuất hiện các yếu tố hạn chế trong đất Việt Nam
- Xuất hiện YTHC trong đất do quá trình hình thành đất tự nhiên: Nước ta có 14
nhóm với 33 loại đất. Đất đỏ vàng feralit có diện tích lớn nhất, tiếp sau là Đất
phù sa, Đất mùn vàng đỏ trên núi, Đất xám bạc màu, Đất phèn, Đất mặn, Đất cát,
các loại đất còn lại chiếm diện tích không đáng kể. Hầu hết các loại đất của nước
ta xét ở điều kiện phát sinh và hình thành đất (bản chất đất) đều là các loại đất
“có vấn đề”.
-Xuất hiện YTHC do thiếu hụt chất dinh dưỡng trong đất: Do chế độ canh tác thay đổi,
việc sử dụng các giống mới năng suất cao, khả năng hút dinh dưỡng trong đất lớn và việc
không hoàn trả hoặc hoàn trả không cân đối là một trong những nguyên nhân dẫn tới
thiếu hụt, hình thành các YTHC trong đất..
- Xuất hiện YTHC do tích lũy độc tố mới trong đất: Một trong những YTHC đối với
đất sản xuất nông nghiệp mới được đề cập nhiều trong thời gian gần đây là tích luỹ
kim loại nặng trong đất, do ảnh hưởng của các khu công nghiệp, nước thải sinh hoạt
hoặc do ảnh hưởng của chế độ canh tác.
- Xuất hiện YTHC do tác động của biến đổi khí hậu: Mưa liên tục, cường độ lớn,
gây lũ quét, rửa trôi xói mòn trên vùng đồi núi và ngập úng ở vùng thấp trũng. Một
số vùng đồi với khí hậu hai mùa mưa và khô cộng với đất bị mất thảm thực vật sẽ
dẫn đến bị kết von đá ong hóa. Tại một số vùng đất phù sa ven biển thường bị
thoái hóa do bị mặn hóa và phèn hóa.
1.3.2. Nghiên cứu các giải pháp khắc phục các YTHC của đất trồng
- Sử dụng phân bón và chế độ canh tác: Đối với đất đồi núi, trong nhiều năm trở
lại đây có rất nhiều nghiên cứu về áp dụng bón phân cho các loại cây trồng trên đất
dốc. Thái Phiên & Nguyễn Tử Siêm (1994), Lê Quốc Doanh & các cộng sự
(1999) đã khẳng định vai trò không thể thay thế được của các biện pháp sinh
học trong việc ngăn chặn và phục hồi sự thoái hóa của đất dốc và dùng cây che
phủ đất có hiệu quả cao nhất.
- Hệ thống canh tác, luân canh cây trồng: Đối với đất dốc, có rất nhiều nghiên
cứu về canh tác, đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao sức
sản xuất của đất và hiệu quả trong sản xuất.(i) Cải tạo đất đã bị thoái hóa ở
những vùng đất trống đồi trọc bằng các loài cây che phủ có bộ rễ khỏe và cây họ
đậu cố định đạm (ii) Hạn chế xói mòn trên đất dốc bằng cây phủ đất (iii) Thay thế
4
cày bừa làm đất bằng phương pháp cơ giới với các biện pháp sinh học (iv) Xen
canh và luân canh.
1.4. Nghiên cứu về hạn chế của đất dốc vùng núi Phía Bắc và các giải pháp
khắc phục
Nhiều tác giả nghiên cứu tài nguyên đất vùng Tây Bắc và đều có nhận định
chung về các yếu tố hạn chế: pH thấp; đất nghèo dinh dưỡng và có độc tố cao;
độ phì thấp, đá lẫn nhiều; tần suất xuất hiện nhiệt độ thấp và sương muối khá dày
ở vùng phía Tây. Nguyễn Xuân Cự và Ngô Văn Giới (2007) đã chỉ ra rằng : Đất
tại Sơn La có độ dốc lớn, quá trình xói mòn rửa trôi xảy ra mạnh, đất có thành
phần cơ giới nhẹ, đất chua, nghèo mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu. Thực hiện
các giải pháp cải tạo và khắc phục các hạn chế của đất dốc vùng núi phía Bắc:
Làm ruộng bậc thang, nương đồng mức, tạo vật chắn, trồng xen, sử dụng tàn
dư thực vật che phủ đất, nông lâm kết hợp (rừng + nương + vườn) kết hợp
chăn nuôi.
Chƣơng 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là đất, các tính chất lý, hóa học đất liên
quan đến các yếu tố hạn chế trong đất nông nghiệp đối với một số cây trồng
chính của tỉnh Sơn La.
- Cây trồng nghiên cứu là các cây trồng sản xuất hàng hóa chính của tỉnh
Sơn La, bao gồm: ngô, mía, cà phê chè.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng đất đai và các yếu tố hạn chế trong đất
sản xuất nông nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các yếu tố hạn chế, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho một số
cây trồng chính tỉnh Sơn La (ngô, mía, cà phê chè)
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp
và xử lý số liệu bằng phần
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích đất
+ Lấy mẫu đất: TCVN 9487:2012)
+ Phân tích mẫu đất: theo các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và của Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa (TNNH).
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất: Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 8409:2010).
5
2.3.4. Phương pháp đánh giá thực trạng chất lượng đất
- Nhóm yếu tố về thổ nhưỡng; Yếu tố địa hình; Yếu tố canh tác.
2.3.5. Xác định các yếu tố hạn chế của đất đối với cây trồng
Thực hiện theo quy trình đánh giá đất đai của FAO
Yêu cầu sử dụng đất của các loại cây trồng
Đặc tính, tính chất đất đai
So, Sl, Ir, Te, De, CEC, BS, TBC, pH, OC
Thỏa mãn một phần
yêu cầu cây trồng
Thỏa mãn tất cả các
yêu cầu cây trồng
Không xem xét
-
Không thỏa mãn
yêu cầu cây trồng
Hạn chế về điều kiện địa hình, khí hậu
Hạn chế về nước tưới
Hạn chế về khả năng canh tác của đất
Hạn chế về dinh dưỡng trong đất
Bảng 2.1. Phân cấp mức độ hạn chế trong đất đối với cây trồng
TT
1
1
2
3
Phân cấp hạn
Mô tả
chế
Không hạn chế
Thích hợp ở mức S1, đất đai không thể
hiện yếu tố hạn chế hoặc ở mức nhẹ, rất
dễ khắc phục.
Hạn chế trung bình Thích hợp ở mức S2, có một số yếu tố
hạn chế ở mức độ trung bình có thể
khắc phục.
Hạn chế nghiêm Thích hợp ở mức S3, có nhiều yếu tố hạn
trọng
chế hoặc một yếu tố hạn chế nghiêm
trọng khó khắc phục.
Hạn chế rất nghiêm Không thích hợp cả N1, N2, có nhiều
trọng
yếu tố hạn chế khó khắc phục hoặc
không thể khắc phục.
6
2.3.6. Phương pháp xây dựng các loại bản đồ
Sử dụng các phần mềm ArcGIS, MapInfo,... để xây dựng và số hóa bản đồ.
2.3.7. Phương pháp xây dựng mô hình thực nghiệm
Mô hình được xây dựng để kiểm chứng những kết quả nghiên cứu từ lý
thuyết về yếu tố hạn chế của đất đai đối với cây trồng và sử dụng một số giải
pháp nhằm khắc phục một số hạn chế về dinh dưỡng cây trồng và bảo vệ đất.,
mô hình thực hiện trong 2 năm với các chỉ tiêu theo dõi: Đất trước và sau mô
hình; Năng suất cây
2.3.8. Phương pháp xây dựng các giải pháp khoa học công nghệ
Các giải pháp khoa học công nghệ được xây dựng trên cơ sở tính chất đất
đai, các yếu tố hạn chế chính trong đất tác động đến quá trình canh tác và năng
suất cây trồng, yêu cầu của từng cây trồng chính, tổng hợp, đúc kết từ những
kết quả nghiên cứu về sử dụng đất bền vững tại vùng nghiên cứu trong những
nghiên cứu trước đây, kết quả thực hiện các mô hình thực nghiệm các giải
pháp về canh tác được xây dựng trong quá trình thực hiện đề tài.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La
3.1.1. Đánh giá tổng quát cơ cấu sử dụng đất
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Sơn La là 1.412.349 ha, trong đó có 3 loại
hình sử dụng đất chính là đất nông nghiệp 1.022.255 ha (chiếm 72,38%
DTTN), đất phi nông nghiệp 64.520 ha (chiếm 4,57% DTTN), đất chưa sử
dụng 325.574 ha (chiếm 23,05% DTTN)
3.1.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp hiện tại của tỉnh Sơn La so với quy mô tổng diện
tích tự nhiên là khá lớn, tuy nhiên cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp không lớn,
chỉ chiếm 25,20% DTTN và đất lâm nghiệp có diện tích lớn, chiếm
46,94%DTTN.
Bảng 3.1. Cơ cấu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất
Diện Tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp
1.022.255
100,00
Đất sản xuất nông nghiệp
355.898
34,81
Đất trồng cây hàng năm
305.685
29,90
Đất chuyên trồng lúa nước
11.998
1,17
Đất trồng lúa nước còn lại
10.195
1,00
Đất trồng lúa nương
17.951
1,76
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
9.585
0,94
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
255.956
25,04
Đất trồng cây lâu năm
50.213
4,91
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
22.094
2,16
7
Loại hình sử dụng đất
Đất trồng cây ăn quả lâu năm
Đất trồng cây lâu năm khác
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Diện Tích (ha)
19.593
8.526
637.993
3.246
156
Tỷ lệ (%)
1,92
0,83
68,79
0,32
0,02
3.1.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
Năm 2010 diện tích nhóm đất nông nghiệp là 853.169 ha, đến năm 2015 là
1.022.255 ha, thực tăng 169.086 ha. Trong đó chủ yếu là thực tăng ở đất sản
xuất nông nghiệp với 94.141 ha và đất lâm nghiệp 74.192 ha. Diện tích đất
nông nghiệp tăng do khai thác một diện tích đáng kể từ đất chưa sử dụng.
Trong thời gian này, nhóm đất nông nghiệp cũng bị giảm do diện tích tại một
số vùng thấp do hồ thuỷ điện Sơn La tích nước, chuyển sang xây dựng các
điểm tái định cư và sử dụng vào mục đích phát triển hạ tầng.
Bảng 3.2. Biến động diện tích gieo trồng một số cây trồng chính (ha)
Cây trồng
2010
2011
2013
2015
Cây lương thực có hạt
228.350
225.290
219.550
219.550
+ Lúa
58.150
58.000
56.770
52.140
+ Ngô
170.200
167.290
162.780
159.910
Sắn
24.640
28.510
28.050
31.220
Mía
3.265
4.208
4.838
5.452
Bông
729
2.801
451
129
Rau đậu các loại
7.282
7.600
8.423
7.799
Cây hàng năm khác
2.222
2.297
3.391
445
Cam
190
187
306
408
Xoài
3.510
3.436
3.478
3.695
Táo
75
52
61
65
Nhãn
7.490
7.411
7.467
7.900
Mận
2.574
2.604
2.534
2.965
Mơ
413
367
313
251
Cao Su
5.357
6.357
6.577
6.178
Cà phê
7.259
8.310
10.621
11.793
Chè
3.745
3.465
3.820
4.123
3.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
3.1.4.1.Các loại sử dụng (LUTs) và kiểu sử dụng (LUT) đất nông nghiệp chính
tỉnh Sơn La
- LUTs chuyên lúa: lúa xuân - lúa mùa, lúa mùa, lúa nương.
- LUTs luân canh lúa - màu: ngô xuân - lúa mùa, lạc xuân - lúa mùa, đậu
8
tương xuân - lúa mùa.
- LUTs chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày (CCNNN): Ngô xuân ngô mùa, lạc xuân - lạc mùa, đậu tương xuân - đậu tương mùa, ngô xuân hè,
khoai lang đặc sản xuân - khoai lang đặc sản mùa, sắn, mía.
- LUTs cây công nghiệp dài ngày (CCNDN): chè , cà phê, cao su
- LUTs cây ăn quả: mận, đào, xoài, cam, nhãn.
3.1.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất chính
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tỉnh Sơn La.
ĐVT: trên 1 ha
GTSX
CPTG
TNHH
HSĐV
Kiểu sử dụng đất
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(lần)
Lúa xuân-Lúa mùa
70,4
27,3
42,1
1,54
Lúa mùa
32,7
13,4
18,7
1,40
Lúa nương
14,6
2,7
11,7
4,33
Ngô xuân-Lúa mùa
68,9
26,3
42,1
1,60
Lạc xuân-Lúa mùa
72,3
24,2
47,6
1,97
Đậu tương xuân-Lúa mùa
53,8
21,6
31,7
1,47
Ngô xuân-Ngô mùa
66,0
24,3
41,2
1,70
Lạc xuân-Lạc mùa
70,2
20,3
49,5
2,44
Đ. tương xuân-Đ. tương mùa
37,3
15,9
20,9
1,31
Ngô xuân hè
33,3
13,0
20,0
1,54
K.lang xuân-K.lang mùa
170,8
50,3
120,0
2,39
Sắn
25,3
6,9
18,1
2,62
Mía
88,9
33,6
45,1
1,34
Chè kinh doanh
40,2
14,5
25,2
1,74
Cà phê
131,3
38,7
92,1
2,38
Cao su*
Mận
83,2
16,6
66,1
3,98
Đào
93,0
17,2
75,3
4,38
Xoài
42,7
9,9
32,5
3,28
Cam
112,0
28,5
83,0
2,91
Nhãn
105,0
15,8
88,8
5,66
*Cao su: đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
GTSX: Giá trị sản xuất; CPTG: Chi phí trung gian; TNHH: Thu nhập hỗn
hợp; HSĐV: Hiệu suất đồng vốn
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong hệ thống các LUTs chính của toàn
tỉnh Sơn La thì LUTs cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp theo
đó là LUTs chuyên CCN dài ngày, chuyên màu và CCNNN, luân canh lúa màu, chuyên lúa.
9
3.1.5.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất chính
Nhìn chung, do bình quân đất sản xuất nông nghiệp trên đầu người toàn
tỉnh Sơn La đạt mức khá cao nên đại bộ phận nông dân trong các LUTs đất
trồng trọt đều tận dụng hết lao động trong nhà, ngoài ra họ còn phải thuê lao
động ở bên ngoài (đối với một số kiểu sử dụng đất như: cao su, cà phê, chè,
mía, cây ăn quả,…).
3. 1.5.4. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất chính
- Mức độ che phủ: LUTs chuyên lúa, luân canh lúa - màu, chuyên màu là
50%, LUTs chuyên CCNNN là 75 - 80%, LUTs chuyên CCN dài ngày và Cây
ăn quả là 80%.
- Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại: Sự thích
hợp ở đây đối với người dân được hiểu đơn giản là khả năng cho năng suất cao
và ổn định. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra cho thấy trên 90% số hộ cho rằng
hệ thống cây trồng hiện tại là phù hợp với đất đai thổ nhưỡng, không ảnh
hưởng đến môi trường đất.
- Mức độ sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật: So sánh mức bón
phân thực tế trên địa bàn tỉnh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý theo
khuyến cáo của các nhà khoa học thì mức đầu tư phân bón cho loại các loại
cây trồng trên địa bàn tỉnh không vượt quá tiêu chuẩn.
Nhận xét chung: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của tỉnh Sơn La dao động lớn trên các kiểu sử dụng đất khác nhau và trên
các loại đất khác nhau. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày đều cho
hiệu quả kinh tế khá cao, tuy nhiên năng suất cây trồng vẫn còn ở mức trung bình
và chưa đồng đều trên các loại đất và giữa các địa phương trong tỉnh. Năng suất
cây trồng có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây tại một số vùng canh
tác trên đất dốc.
3.2. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TỈNH SƠN LA
3.2.1. Phân loại và xây dựng bản đồ đất nông nghiệp tỉnh Sơn La
Đất nông nghiệp (bao gồm đất đang sản xuất và đất có tiềm năng sản xuất nông
nghiệp) tỉnh Sơn La gồm 7 Nhóm đất chính, 11 đơn vị đất và 25 đơn vị đất phụ.
Bảng 3.4. Kết quả phân loại đất tỉnh Sơn La
TÊN ĐẤT VIỆT NAM
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1.ĐẤT TẦNG MỎNG
637,84
0,20
1.1.Đất tầng mỏng điển hình
637,84
0,20
2. ĐẤT PHÙ SA
4.972,72
1,55
2.2. Đất phù sa đọng nước
2.355,86
0,74
2.3 Đất phù sa điển hình
2.616,86
0,82
3. ĐẤT NÂU ĐỎ
39.286,51
12,28
3.4. Đất nâu đỏ điển hình
39.286,51
12,28
10
TÊN ĐẤT VIỆT NAM
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
4. ĐẤT MÙN NÚI CAO
465,17
0,15
4.5. Đất mùn núi cao điển hình
465,17
0,15
5. ĐẤT XÁM
262.072,85
81,90
5.6. Đất xám nghèo bazơ
9.700,29
3,03
5.7. Đất xám đọng nước
3.069,23
0,96
5.8. Đất xám điển hình
249.303,33
77,91
6. ĐẤT ĐEN
11.030,76
3,45
6.9. Đất đen điển hình
11.030,76
3,45
7. ĐẤT DỐC TỤ
1.534,15
0,48
7.10. Đất dốc tụ đọng nước
1.335,35
0,42
7.11. Đất dốc tụ điển hình
198,80
0,06
Tổng diện tích điều tra:
320.000,00
100,00
3.2.2. Một số tính chất của đất nông nghiệp tỉnh Sơn
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu vật lý đất
Thành phần cơ giới (%)
D.
Tỷ
Nhóm/
Độ xốp
Trọng
trọng
Cát
loại đất
(%)
Cát thô
Thịt
S t
(g/cm3) (g/cm3)
mịn
LP
1,23
2,56
52,15
2,71
31,24 19,14 46,91
FLha
1,16
2,58
55,63
4,17
18,99 16,14 60,70
FLst
1,16
2,50
53,62
5,47
33,00 24,46 37,07
FR
1,28
2,61
51,50
4,98
26,18 23,31 45,54
AL
0,69
1,26
50,73
8,33
20,04 16,40 55,22
AC.ha
1,24
2,54
51,70
8,36
25,81 22,54 43,30
AC.vt
1,23
2,60
52,74
15,38
18,68 18,93 47,01
AC.st
1,27
2,54
51,23
8,22
32,37 17,34 42,07
LV
1,25
2,47
50,48
4,89
20,47 20,88 53,75
RG
1,18
2,64
57,51
1,76
30,64 18,43 50,92
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu hóa học đất
CEC (meq/ 100g)
pH
Nhóm/
Tổng cation
BS (%)
loại đất
H2O
KCl (meq/100g đất)
đất
s t
LP
5,44
4,54
3,76
14,54
36,38
23,79
FLha
5,82
4,26
10,10
21,08
61,76
39,25
FLst
5,67
4,35
4,75
14,02
33,79
30,24
FR
5,35
4,08
3,07
13,95
35,86
23,03
AL
5,77
4,72
3,78
12,92
30,28
30,09
ACha
5,58
4,18
6,30
18,16
42,73
33,36
ACvt
5,90
4,55
20,24
27,52
69,62
72,92
ACst
5,67
4,36
6,45
18,01
37,03
27,38
LV
6,15
5,06
8,76
21,02
53,84
41,90
11
RG
5,87
4,69
2,89
16,09
40,06
20,33
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu phân tích dinh dƣỡng đất
Hàm lƣợng dễ tiêu
Hàm lƣợng tổng số (%)
Nhóm
(mg/100g đất)
đất
OC
N
P2O5
K2O
P 2O 5
K2O
LP
1,40
0,16
0,32
1,24
1,06
11,58
FLha
1,00
0,14
0,18
0,11
0,32
6,27
FLst
1,09
0,16
0,12
1,05
0,75
12,27
FR
0,93
0,13
0,20
0,75
0,61
15,23
AL
1,40
0,21
0,11
1,23
0,74
22,26
AC.ha
1,09
0,16
0,11
1,06
0,58
11,90
AC.vt
0,95
0,17
0,05
0,78
0,11
14,08
AC.st
1,25
0,15
0,08
0,99
1,07
13,69
LV
1,55
0,26
0,10
0,52
0,48
11,07
RG
1,08
0,19
0,09
1,23
1,35
14,03
3.3. Xác định các yếu tố hạn chế chính trong đất nông nghiệp tỉnh Sơn La
Bảng 3.8. Đánh giá độ chua của đất nông nghiệp tỉnh Sơn La
TT
Đánh giá
pHKCl
Diện tích, ha
Tỷ lệ (%)
1 Rất chua
<4,0
144.544,12
45,17
2 Chua
4,0 - 5,0
164.368,43
51,37
3 Ít chua
>5,0 - 6,0
2.751,70
0,86
4 Trung tính
>6,0 - 7,0
8.335,75
2,60
5 Kiềm yếu và kiềm
>7,0
Tổng cộng
320.000
100,00
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất
Diện tích, ha
Tỷ lệ, %
TT
Đánh giá
OM, %
1
Rất nghèo hữu cơ
<1
2
Nghèo hữu cơ
1,0 - 2,0
41.872,1
13,09
3
Hữu cơ TB
2,0 – 4,0
239.655,3
74,89
4
Giàu hữu cơ
4,0 – 8,0
38.007,47
11,88
5
Rất giàu hữu cơ
>8
465,17
0,15
Tổng cộng
320.000,00
100,00
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá hàm lƣợng đạm tổng số
TT
Đánh giá
N (%)*
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1 Nghèo
< 0,1
41.066,86
12,83
2 Trung bình
0,1 - 0,2
181.511,21
56,72
3 Giàu
> 0,2
97.421,93
30,44
Tổng cộng
320.000,00
100,00
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá hàm lƣợng lân tổng số
12
TT
Đánh giá
1
Nghèo
2
Trung bình
3
Giàu
Tổng cộng
P2O5 (%)
< 0,06
0,06 - 0,10
> 0,10
13
Diện tích (ha)
465,17
54.709,56
264.825,27
320.000,00
Tỷ lệ (%)
0,15
17,10
82,76
100,00
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá hàm lƣợng kali tổng số
Đánh giá
K2O (%)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Nghèo
< 1,0
109.888,45
34,34
Trung bình
1,0 - 2,0
195.376,00
61,05
Giàu
> 2,0
14.735,55
4,60
Tổng cộng
320.000,00
100,00
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá hàm lƣợng lân dễ tiêu
P2O5 (mg/100g đất)
Diện tích, ha
Tỷ lệ, %
TT
Đánh giá
1
Nghèo
<5
316.718,91
98,97
2
Trung bình
5,0 - 10,0
3.281,09
1,03
3
Giàu
> 10,0
Tổng cộng
320.000,00
100,00
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hàm lƣợng kali dễ tiêu
K2O (mg/100g đất)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
TT
Đánh giá
1
Nghèo
< 10,0
6.226,36
1,95
2
Trung bình
10,0 - 20,0
256.140,08
80,04
3
Giàu
> 20,0
57.633,56
18,01
Tổng cộng
320.000,00
100,00
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá mức độ đá lẫn
Diện tích, ha
TT
Phân cấp
Đá lẫn, %
Tỷ lệ, %
1
Đá lẫn rất ít
0-3
52.594,98
16,44
2
Đá lẫn ít
3 - 15
212.465,70
66,40
3
Đá lẫn TB
15 - 35
13.665,71
4,27
4
Nhiều đá lẫn
35-55
40.635,77
12,70
5
Rất nhiều đá lẫn
>55
637,84
0,20
Tổng cộng
320.000
100,00
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá, phân cấp độ dốc
Diện tích
Độ dốc (độ)
TT
Phân cấp
ha
%
1
Bằng phẳng
0-3
22.276,36
6,96
2
Lượn sóng
3-8
52.127,80
16,29
3
Hơi dốc
8 - 15
111.212,82
34,75
4
Dốc
15 - 20
85.360,41
26,68
5
Khá dốc
20 - 25
32.194,54
10,06
6
Rất dốc
> 25
16.828,07
5,26
Tổng cộng
320.000,00
100,00
TT
1
2
3
14
Bảng 3.17. Đánh giá khả năng cung cấp nƣớc tƣới
Mã số
Phân cấp
Diện tích, ha
Tỷ lệ, %
1
Tưới chủ động
13.074,12
4,09
2
Nhờ nước trời
306.925,88
95,91
Tổng cộng
320.000,00
100,00
* Những yếu tố hạn chế chính của đất nông nghiệp tỉnh Sơn La
- Độ dốc: Trong tổng số diện tích điều tra đã có hơn 40% diện tích phân bố
ở độ dốc > 150, trong đó diện tích > 250 chiếm hơn 5% diện tích điều tra.
Những loại đất phân bố ở độ dốc này gồm có đất xám, đất tầng mỏng, đất đỏ,
đất đen. Trên những vùng đất dốc này hiện nay chủ yếu là canh tác nông
nghiệp với độ che phủ thấp, vì vậy nguy cơ gây xói mòn trên đất dốc khá cao.
- Độ dày tầng đất: Trong tổng quỹ đất điều tra khoảng 20% diện tích đất có độ
dày tầng đất < 75 cm, những vùng đất này hạn chế đến hầu hết các cây trồng được lựa
chọn đánh giá tại Sơn La.
- Mức độ đá lẫn trong đất: Trong tổng diện tích điều tra khoảng 66% diện
tích đất có đá lẫn 3 -15%, và có đến 12,90% diện tích có đá lẫn > 35%. Với
mức độ đá lẫn cao sẽ là yếu tố hạn chế đến quá trình phát triển bộ rễ của cây
trồng, ngoài ra đây là một hạn chế lớn tác động đến quá trình làm đất.
- Độ chua của đất (pH): Đất rất chua (pHKCl < 4,0) có diện tích 144.544,12
ha, chiếm tỷ lệ 45,17% DTĐT. Đây là yếu tố hạn chế lớn đến hầu hết các cây
trồng trong tỉnh. Để sử dụng diện tích đất này vào mục đích trồng trọt cần phải
điều tiết phản ứng của đất trước khi sử dụng. Diện tích đất chua (pHKCl: 4,0 5,0) có 164.368,43 ha, chiếm 51,37% diện tích điều tra, diện tích đất này khá
thích hợp đối một số loại cây ưa chua: Chè, dứa, cao su.
- Yếu tố dinh dưỡng hạn chế: Đất nông nghiệp tỉnh Sơn La hầu hết có hàm
lượng hữu cơ và đạm ở mức trung bình đến thấp, ngoại trừ các nhóm đất phù
sa và đất đen. Lân dễ tiêu trong hầu hết các nhóm đất đều rất nghèo. Kali tổng
số và dễ tiêu hầu hết đều ở mức trung bình thấp. Như vậy, đối chiếu với yêu
cầu của các cây trồng lựa chọn nghiên cứu, phần lớn các loại đất đều có yếu tố
dinh dưỡng hạn chế.
- Điều kiện tưới: Trong tổng diện tích điều tra chỉ có khoảng 4% diện tích
là có thể chủ động được nước tưới, phần còn lại phụ thuộc vào nước trời,
những năm khô hạn kéo dài là những năm mất mùa hàng loạt đối với các loại
cây trồng trong tỉnh.
- Độ cao: Trong tổng diện tích điều tra, khoảng 14% diện tích đất phân bố ở
độ cao trên 1.000 m. Những vùng đất này hạn chế đối với các cây công nghiệp
dài ngày như cao su, cà phê và giống chè đồi.
- Nhiệt độ thấp và sương muối: Tần suất xuất hiện sương muối cao, điều
kiện không khí lạnh (<70C) tồn tại trong thời gian 2-4 ngày là tần suất xuất
15
hiện sương muối nhiều nhất. Nhiệt độ thấp và sương muối là những yếu tố hạn
chế lớn đối với sản xuất nông nghiệp tại Sơn La, trong đó cây trồng bị ảnh
hưởng và thiệt hại lớn nhất là cây cà phê.
- Lượng mưa: Lượng mưa phân bố không đều trong năm. Khô hạn thường
kéo dài từ tháng Mười hai năm trước đến tháng Ba năm sau. Điều kiện lượng
mưa như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của cây trồng, đặc
biệt là các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, chè, cao su.
3.4. Đánh giá hạn chế của đất đai đối với một số cây trồng chính
3.4.1. Xây dựng bản đồ chất lượng đất đai
Bản đồ chất lượng đất đai gồm 80 đơn vị thể hiện trên bản đồ. Mỗi đơn vị
bản đồ chất lượng đất đai được tổ hợp 7 yếu tố đơn tính (loại đất, độ dốc,
TPCG, độ dày, đá lẫn, khả năng tưới, độ phì) có liên quan đến khả năng đáp
ứng cho sản xuất nông nghiệp tại Sơn La
BẢN ĐỒ CHẤT LƢỢNG ĐẤT ĐAI
TỈNH SƠN LA
Thu từ bản đồ tỷ lệ 1/100.000
Hình 3.1. Bản đồ chất lƣợng đất đai tỉnh Sơn La
16
Bảng 3.18. Thống kê các đơn vị đất đai theo loại đất
Số
ĐVĐĐ
Loại đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1.Đất tầng mỏng điển hình
3
637,84
0,20
2.Đất phù sa đọng nước
1
2355,86
0,74
3.Đất phù sa điển hình
2
2616,86
0,82
4. Đất đỏ điển hình
10
39286,51
12,28
5. Đất mùn trên núi cao điển hình
1
465,17
0,15
6.Đất xám nghèo bazơ
4
9700,29
3,03
7. Đất xám đọng nước
2
3069,23
0,96
8. Đất xám điển hình
45
249303,3
77,91
9. Đất đen điển hình
8
11030,76
3,45
10. Đất dốc tụ đọng nước
3
1335,35
0,42
11. Đất dốc tụ điển hình
1
198,80
0,06
Tổng
80
320.000,00
100,00
3.4.2. Xác định các yếu tố hạn chế của đất đai đối với cây trồng chính
3.4.2.1. Cây ngô
Bảng 3.19. Thống kê các mức độ hạn chế của đất đai đối với cây ngô
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
TT
Phân cấp hạn chế
Các ĐVĐĐ
1
Không hạn chế
5, 69-71, 76
6.562,86
2,05
2
Hạn chế trung bình 6, 14, 15, 24-33,
51.774,42
16,18
72-74, 79, 80
3
Hạn chế nghiêm
1-4, 7-13, 16-23,
261.662,72
81,77
trọng
34-68, 75, 77, 78
4
Hạn chế rất nghiêm trọng
Diện tích nghiên cứu:
320.000,00
100
3.4.2.2. Cây mía
Bảng 3.20. Thống kê các mức độ hạn chế của đất đai đối với cây mía
TT
1
Phân cấp hạn chế
Không hạn chế
2
Hạn chế trung bình
3
Hạn chế nghiêm
trọng
Các ĐVĐĐ
5, 7, 8, 14, 15, 29,
56, 57
6, 10-11, 16, 2428, 30-32, 69-72,
76-78
1, 4, 9, 12-13,1723, 34-39, 41-46,
48-53, 55,58-60,
62-67, 73-75,79,
17
Diện tích(ha) Tỷ lệ (%)
31.709,17
9,91
53.977,09
16,87
217.059,69
67,83
4
80
Hạn chế rất nghiêm 2-3, 33, 40, 47,
trọng
54, 61, 68
Diện tích nghiên cứu
Thu từ bản đồ tỷ lệ 1/100.000
Thu từ bản đồ tỷ lệ 1/100.000
3.4.2.3. Cây cà phê chè
18
17.254,05
5,39
320.000,00
100,00
- Xem thêm -