Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn ...

Tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

.PDF
69
263
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÕ VĂN PHÓNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2011 - 2016 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÕ VĂN PHÓNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K43 - TY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo TS. Trần Văn Thăng người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cũng qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Thái Nguyên, 01 tháng 12 năm 2015 Sinh viên Lò Văn Phóng ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước. Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đươ ̣c ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, 01 tháng 12 năm 2015 Sinh viên Lò Văn Phóng iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Dd : Dung dịch UBND : Ủy ban nhân dân LMLM : Lở mồm long móng TT : Thể trọng Nxb : Nhà xuất bản CP 40 : Landrace x Yorkshire STT : Số thứ tự iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại............................ 40 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại .................................................................................................... 42 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh ........................ 45 Bảng 4.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc một số bệnh sinh sản............................................................................ 47 Bảng 4.5. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung .................................. 48 Bảng 4.6. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú .......................................... 50 v DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biể u đồ tỷ lê ̣ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại ....................... 40 Hình 4.2. Biể u đồ ảnh hư ởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại .......................................................................................... 42 Hình 4.3. Biể u đồ ảnh hư ởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại ................................................................................... 45 vi MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... v MỤC LỤC ............................................................................................................. vi Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2 Phầ n 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 3 2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và sinh lý sinh sản của lợn cái ............................ 3 2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái ................................................. 8 2.1.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ........ 21 2.1.4. Một số thuốc phòng và trị bệnh sinh sản của lợn nái ................................. 22 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ........................................ 26 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 26 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 28 Phầ n 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 33 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................... 33 3.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 33 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 33 vii 3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 34 3.4.1. Quy trình chăn nuôi lơ ̣n nái ngoa ̣i sinh sản .......................................................... 34 3.4.2 Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng ................................................ 36 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu............................................................. 36 3.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 37 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 38 Phầ n 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 40 4.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại của trại chăn nuôi xóm Non Tranh, xã Tân Thành ............................................................................................ 40 4.2. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại ... 41 4.3. Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại.... 44 4.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc một số bệnh sinh sản ........................................................................................................ 47 4.5. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản .......................... 48 4.5.1. Bệnh viêm tử cung ..................................................................................... 48 4.5.2. Bệnh viêm vú ............................................................................................. 50 Phầ n 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 52 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 52 5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh, trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho người chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp trên 70% sản lượng thịt cho thị trường. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, khả năng sử dụng thịt, mỡ lợn của con người là tương đối tốt. Không những cung cấp nguồn thực phẩm lớn cho con người, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng phân bón khá lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy nhu cầu thực phẩm của con người bây giờ không chỉ đòi hỏi đáp ứng đủ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng thịt lợn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thịt tiêu thụ trên toàn thế giới, điều này chứng tỏ tính ưu việt của thịt lợn trong cuộc sống của con người. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng là đầu tư phát triển đàn lợn để tăng cả chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu dùng. Nước ta đã nhập một số giống lợn nái ngoại như Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain… về để nuôi thuần, lai kinh tế và tạo giống mới nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đàn lợn Việt Nam và đã thu được kết quả cao. Kết quả cho thấy các giống lợn ngoại có tính thành thục sớm, tăng trọng nhanh, chất lượng thịt tốt và có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, hạn chế của việc phát triển đàn lợn nái ngoại chính là yêu cầu cao về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng. Đặc biệt lợn nái ngoại vẫn hay mắc các bệnh về sinh sản như viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó… Lợn bị các bệnh về đường sinh sản sẽ làm giảm sức đề kháng và khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm tỷ 2 lệ thụ thai, mất sữa ảnh hưởng đến thế hệ con. Nếu bệnh nặng có thể gây mất khả năng sinh sản làm tăng tỷ lệ loại thải dẫn đến làm giảm số lượng đàn lợn nái gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Trước tình hình thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định được tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại. - Thử nghiệm một số phác đồ điều trị để tìm ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại các trang trại chăn nuôi lợn của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. - Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân. - Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp trang trại và người chăn nuôi sớm phát hiện bệnh, có biện pháp can thiệp và điều trị kịp thời nhằm giảm thiệt hại về kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 3 Phầ n 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và sinh lý sinh sản của lợn cái 2.1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái a) Bộ phận sinh dục bên ngoài * Âm môn hay còn được gọi là âm hộ. Nó nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. * Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần dưới âm vật bẻ gập xuống dưới. * Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật. b) Bộ phận sinh dục bên trong * Âm đạo Phía trước âm đạo là cổ tử cung. Phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm. * Tử cung Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. - Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử 4 cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt, có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc. - Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m. Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. * Buồng trứng Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Có nhiệm vụ nuôi dưỡng trứng và tiết hormone sinh dục. Khi noãn bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra. Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại. * Ống dẫn trứng Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tao gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng được chia làm hai đoạn: đoạn ở phía trước buồng trứng và đoạn ở gần sừng tử cung. 5 2.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú Tuyến vú phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc còn non. - Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành. Lợn có từ 6 - 10 đôi vú xếp thành 2 hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, vú gồm có bầu vú và núm vú. + Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn, tiếp đến là lớp cơ, trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thùy nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra ở đỉnh đầu vú. Mao mạch bao quanh tuyến dày đặc, hệ thống tĩnh mạch phát triển hơn động mạch tạo nên mạch lớn nổi dưới lớp mỏng của da. Thần kinh chi phối là nhánh thần kinh động vật từ chậu hạ vị, chậu bẹn thần kinh thẹn. Thần kinh thực vật xuất phát từ đám rối chậu - hạ vị. + Núm vú: Một bầu vú là một núm vú. Cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa. - Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú Động vật còn non, tuyến vú chưa phát triển. Đến tuổi thành thục, hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ, phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến. Đến thời kỳ chửa, nuôi con, ống dẫn tăng lên không ngừng. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần,ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại. 6 2.1.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái - Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nôi tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. * Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. * Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. * Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. 7 * Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. * Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. - Chu kỳ động dục: Chia làm 4 giai đoạn: * Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. * Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. 8 * Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. * Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. - Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. 2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái 2.1.2.1. Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra. Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc tử cung xây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999) [30]. * Nguyên nhân. Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường... Phối 9 giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [23], lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung. Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [30], mầm bệnh có mặt trong một tuyến qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu. Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [23], tỷ lệ các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%; Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococus chiếm 34,5%; Staphylococus chiếm 11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%. Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như: Bilken (1996) [1], cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli dung huyết, Staphylococus spp và Staphylococus aureus, đó là nguyên nhân chính gây bệnh (Nguyễn Như Pho, 2002) [20]. Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. 10 * Triệu chứng: Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ. Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs(2000) [19], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nô ̣i ma ̣c tử cung, niêm ma ̣c tử cung bi ̣thấ m dich ̣ thẩm xuấ t, vi khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n sâu vào tổ chức làm niêm ma ̣c bi ̣phân gia , thố ̉ i i rữa gây tổ n thương cho ma ̣ch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và mô ̣t it́ lớp tương ma ̣c của tử cung bi ̣hoa.̣i tử Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. * Hậu quả: Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải. Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩ y thai , tiêu thai, vô sinh (Lê Văn Năm, 1997) [17]. Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi. 2.1.2.2. Bệnh viêm vú * Nguyên nhân: Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn gây thối 11 khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết xây sát trên bầu vú hoặc qua lỗ núm vú. Theo Muirhead and Alexander (2010) [42], nguyên nhân gây viêm một hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus, Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa. Theo White (2013) [44], nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do các loại vi khuẩn; E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trò quan trọng trong phòng bệnh. Theo Phạm Tiến Dân (1998) [6], nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiế m 18,2%; Staphylococcus chiếm 19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%. Theo Christensen và cs (2007) [33], khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (1994) [18], vi khuẩn gây bệnh viêm vú thường là: liên cầu trùng: 86%; tụ cầu trùng: 5,4%; trực trùng sinh mủ: 2,7%; E. coli: 1,2%; các loại vi khuẩn khác: 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac. - Corynebacterium chiếm: 12,2% - Pseudomonas alruginosa chiếm: 9,5% - Các loại vi khuẩn khác chiếm: 3 - 5%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng