Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùn...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung

.PDF
198
409
138

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG __________________________ NGUYỄN NGỌC ANH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp Mã số: 62.31.09.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: 1. GS.TS. Trƣơng Bá Thanh 2. PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ ĐÀ NẴNG, 2014 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Ngọc Anh iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục các bảng ix Danh mục các hình xi MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 3 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 7 2.3. Tình hình nghiên cứu tại vùng 10 3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài 12 4. Nhiệm vụ cần phải giải quyết của đề tài 12 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 12 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 13 7. Những đóng góp của luận án 13 8. Kết cấu của luận án 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA VÙNG KINH TẾ 15 1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 15 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 15 1.1.2. Các loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 18 1.1.3. Tác động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến nền kinh tế 19 1.1.4. Quan niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 24 1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế 27 iv 1.2. Khung nghiên cứu lý thuyết 28 1.2.1. Lý thuyết lợi thế sở hữu 29 1.2.2. Lý thuyết lợi thế nội bộ hóa 30 1.2.3. Lý thuyết lợi thế địa điểm 31 1.2.4. Tổng hợp lý thuyết - khung OLI của Dunning 32 1.3. Các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 34 1.3.1. Lý thuyết tân cổ điển 34 1.3.2. Lý thuyết địa phƣơng hóa 36 1.3.3. Quan điểm thể chế 38 1.3.4. Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin 40 1.3.5. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm 41 1.3.6. Lý thuyết động cơ chiến lƣợc của nhà đầu tƣ 43 CHƢƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 46 2.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 46 2.1.1. Khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 46 2.1.2. Tình hình chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng 46 2.1.3. Một số đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng 48 2.1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển vùng 50 2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 53 2.2.1. Quan điểm thiết kế mô hình nghiên cứu 53 2.2.2. Mô hình đề xuất và các giả thuyết của mô hình 55 2.3. Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 65 2.3.1. Quy trình nghiên cứu 65 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 67 2.3.3. Xây dựng thang đo 70 2.3.4. Nghiên cứu chính thức 75 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 79 v 3.1. Đánh giá thông tin chung về mẫu khảo sát 79 3.2. Phân tích thống kê mô tả các thang đo của mô hình nghiên cứu 81 3.3. Đánh giá thang đo của mô hình nghiên cứu 84 3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha 84 3.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá 85 3.3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định 88 3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu 91 3.4.1. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính 91 3.4.2. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích bootstrap 93 3.4.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu 94 3.4.4. Kết quả phân tích sự khác biệt về ý định đầu tƣ 94 3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu 3.5.1. Yếu tố vùng 3.3.2. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô và mô trƣờng quốc tế 96 96 115 CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 118 4.1. Định hƣớng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 118 4.2. Hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi 120 4.2.1. Căn cứ đề xuất hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi 120 4.2.2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi 120 4.2.3. Định hƣớng hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi 121 4.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực 123 4.3.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực 123 4.3.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực 124 4.3.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 124 4.3.4. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực 124 4.4. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ 4.4.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ 127 127 vi 4.4.2. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ 128 4.4.3. Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ 128 4.4.4. Định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ 129 4.5. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng 135 4.5.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển cơ sở hạ tầng 135 4.5.2. Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng 136 4.5.3. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng 137 4.5.4. Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng 137 4.6. Chính sách xúc tiến đầu tƣ 145 4.6.1. Căn cứ đề xuất chính sách xúc tiến đầu tƣ 145 4.6.2. Quan điểm của chính sách xúc tiến đầu tƣ 145 4.6.3. Mục tiêu của chính sách xúc tiến đầu tƣ 146 4.6.4. Định hƣớng hoạt động xúc tiến đầu tƣ 146 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 167 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á BOT : Build – Operate – Transfer Hợp đồng xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao CCN : Cụm công nghiệp CEO : Chief Executive Officer Giám đốc điều hành CFA : Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định CNHT : Công nghiệp hỗ trợ CSHT : Cơ sở hạ tầng DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài EFA : Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá FDI : Foreign Direct Investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc gia IMF : International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế JETRO : Japan External Trade Organization Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại Nhật Bản KTTĐMT : Kinh tế trọng điểm miền Trung KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất viii KKT : Khu kinh tế KT-XH : Kinh tế, xã hội MNE : Multinational Enterprise Công ty đa quốc gia NNL : Nguồn nhân lực OECD : Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OLI : Ownership specific advantages - Location advantages – I: Internalization advantages Lợi thế sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội bộ hóa PCI : Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh SEM : Structural Equation Modeling Phân tích cấu trúc tuyến tính SXCN : Sản xuất công nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh UNCTAD : United Nations Conference on Trade and Development Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP : United Nations Development Programme Chƣơng trình hỗ trợ phát triển Liên Hiệp Quốc UNESCO : United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc USD : United States Dollar Đồng đô la Mỹ VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam WTO : World Trade Organisation Tổ chức thƣơng mại thế giới ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng theo lý thuyết lợi thế so sánh 35 Bảng 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng theo lý thuyết tích tụ 37 Bảng 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng theo quan điểm thể chế 40 Bảng 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng theo phƣơng pháp chi phí thông tin 41 Bảng 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng theo lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm 42 Bảng 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng theo lý thuyết động cơ đầu tƣ 44 Bảng 1.7 Các nhân tố ảnh hƣởng theo tổng hợp của tác giả 45 Bảng 2.1 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của toàn vùng 47 Bảng 2.2 Tình hình cấp phép và thực hiện FDI qua các năm của vùng 49 Bảng 2.3 Các loại hình doanh nghiệp FDI của vùng từ 2003-2011 49 Bảng 2.4 Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo ngành kinh tế 50 Bảng 2.5 Cơ cấu FDI vùng còn hiệu lực 31/12/2012 theo đối tác đầu tƣ 50 Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đóng góp của FDI đối với phát triển KT-XH vùng 51 Bảng 2.7 Các biến quan sát đo lƣờng các nhân tố của mô hình 64 Bảng 3.1 Kích thƣớc và phân bổ mẫu khảo sát 79 Bảng 3.2 Xuất xứ các doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát 80 Bảng 3.3 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các thang đo 82 Bảng 3.4 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo trong mô hình 84 Bảng 3.5 Hệ số KMO và kiểm định Bartlett sau cùng 85 Bảng 3.6 Hệ số chung, hệ số tải nhân tố, chỉ số Eigenvalue và tổng 86 phƣơng sai trích EFA lần sau cùng Bảng 3.7 Kết quả EFA của thang đo ý định đầu tƣ 87 Bảng 3.8 Kết quả độ tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích của thang đo 88 Bảng 3.9 Kết quả độ hội tụ của các thang đo 89 Bảng 3.10 Kết quả giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu 90 Bảng 3.11 Kiểm định mối quan hệ nhân quả các khái niệm nghiên cứu 92 Bảng 3.12 Kiểm định quan hệ nhân quả các khái niệm mô hình cuối 93 x Bảng 3.13 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình bằng bootstrap với n =500 94 Bảng 3.14 Tổng hợp chỉ số PCI của các tỉnh trong vùng từ 2005-2013 100 Bảng 3.15 Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo vùng 2008-2012 102 Bảng 3.16 Cơ cấu lao động trong vùng năm 2003 – 2012 103 Bảng 3.17 Giá trị SXCN của vùng theo giá hiện hành 2003 -2012 107 Bảng 3.18 Vốn đầu tƣ thực hiện của vùng 2003-2012 112 Bảng 3.19 GDP bình quân đầu ngƣời của vùng 2003 – 2012 113 Bảng 3.20 Tốc độ tăng trƣởng GDP vùng 2003 – 2012 114 xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991) 26 Hình 1.2 Khung OLI của Dunning giải thích quyết định FDI 33 Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của Vùng 55 Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI 66 Hình 3.1 Kết quả CFA của các thang đo trong mô hình nghiên cứu 88 Hình 3.2 Kết quả phân tích SEM của mô hình nghiên cứu chuẩn hóa 91 Hình 3.3 Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu chuẩn hóa cuối cùng 92 Hình 4.1 Sơ đồ cụm ngành dệt may Quảng Châu, Trung quốc 130 Hình 4.2 Sơ đồ cụm ngành hóa dầu 131 Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành du lịch Thái Lan 132 Hình 4.4 Sơ đồ cụm ngành công nghệ thông tin 133 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) bao gồm: đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp, trong đó, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) đối với một quốc gia. Với tiềm năng to lớn, nhà ĐTNN đã góp phần bổ sung đáng kể vào tổng vốn đầu tƣ, tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tác động lan tỏa đến công ty trong nƣớc, nâng cao năng suất, tăng cƣờng xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dài hạn nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thu hút dòng vốn này. Dòng chảy FDI vào quốc gia phụ thuộc vào hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm của nhà ĐTNN. Khi quyết định, họ xem xét yếu tố bên cung của mình, yếu tố bên cầu nƣớc chủ nhà và xu hƣớng quốc tế, khu vực. Do đó, xuất hiện nhiều nghiên cứu lý thuyết nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định này và các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định thực chứng mối quan hệ giữa quyết định đầu tƣ của nhà ĐTNN với các nhân tố ảnh hƣởng, làm căn cứ hoạch định chính sách thu hút FDI. Tuy nhiên, tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng, tầm quan trọng của chúng tại mỗi địa điểm cụ thể không giống nhau và thay đổi trong xu hƣớng toàn cầu hóa kinh doanh do động cơ của nhà ĐTNN thay đổi, nên thu hút FDI luôn là thách thức lớn đối với nƣớc sở tại do họ phải đối mặc với khó khăn trong xác định các yếu tố hấp dẫn quan trọng [82]. Vì thế, hiểu đƣợc quyết định đầu tƣ của nhà ĐTNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định này là rất quan trọng trong nỗ lực thu hút FDI của một địa phƣơng. Trong các nhân tố ảnh hƣởng, nhóm nhân tố thuộc lợi thế địa điểm của địa phƣơng thu hút đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng do có nhiều nhân tố mà địa phƣơng có thể kiểm soát (nhân tố chính sách) trong nỗ lực gia tăng dự định đầu tƣ của nhà ĐTNN vào địa phƣơng mình và hiện thực hóa các dự định này thành quyết định đầu tƣ thực tế. Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi với tiềm năng kinh tế và thị trƣờng lớn chƣa đƣợc khai phá ở châu Á. Kinh tế Việt Nam nổi lên với tốc độ tăng trƣởng 2 kinh tế khá cao và tƣơng đối ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát tốt, môi trƣờng chính trị, tôn giáo, vấn đề dân tộc, an sinh xã hội khá tốt, đặc điểm vị trí thuận lợi, nguồn tài nguyên tƣơng đối đa dạng và dồi dào, dân số trẻ, lao động có tay nghề cao với chi phí thấp. Từ năm 1986, Việt Nam đã đổi mới mạnh mẽ thể chế thu hút FDI và và tìm nguồn tài chính từ nhiều nƣớc đã khiến dòng vốn này tăng lên đáng kể và trở thành điểm đến hấp dẫn ở khu vực và thế giới. Vì thế, vấn đề thu hút FDI nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong, ngoài nƣớc. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) gồm các địa phƣơng: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, có vị trí địa lý chiến lƣợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả nƣớc và có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và kinh tế biển. Tuy nhiên, trải qua 25 năm, vùng chỉ thu hút đƣợc 605 dự án với vốn đăng ký 22,5 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nƣớc. So với các vùng kinh tế khác trong cả nƣớc, kết quả này chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Trong định hƣớng và mục tiêu phát triển KT-XH của các địa phƣơng thuộc vùng, nguồn vốn FDI đƣợc xem là động lực phát triển, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng. Do đó, chính quyền các địa phƣơng đã có nhiều nỗ lực trong thu hút đầu tƣ thông qua cải thiện môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng gia tăng lợi thế địa điểm đầu tƣ trong mắt các nhà đầu tƣ mục tiêu. Tuy nhiên, quy mô và chất lƣợng các dự án FDI của vùng chƣa đáp ứng đƣợc mong đợi. Vấn đề đặt ra là thấu hiểu đƣợc các yếu tố thuộc lợi thế địa điểm đầu tƣ có ảnh hƣởng tích cực đến ý định đầu tƣ của nhà ĐTNN vào vùng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và cấp bách để gia tăng nỗ lực thu hút đầu tƣ của các địa phƣơng này. Vì thế, tìm kiếm một mô hình phù hợp, nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết về các mối quan hệ nói trên nhằm nhận dạng và đo lƣờng mức độ tác động của từng nhân tố đến dòng chảy FDI ở vùng đang cần có lời giải, làm tiền đề hoạch định chính sách thu hút FDI ở các địa phƣơng trong vùng là cần thiết, cấp bách. Do đó, việc chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm Miền trung” nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. 3 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu về quyết định FDI thƣờng tập trung vào ba hƣớng nghiên cứu chính, đó là: (1) “Why”, tại sao phải thực hiện FDI (lý thuyết lợi thế riêng có của công ty [98], [121], [152]); (2) “How”, thực hiện đầu tƣ nhƣ thế nào (lý thuyết lợi thế nội bộ hóa [60], [75]); và (3) “Where”, địa điểm đầu tƣ ở đâu. Vấn đề chọn quốc gia, địa phƣơng nào để xây dựng nhà máy là tốt nhất, yếu tố nào ảnh hƣởng đến quyết định địa điểm FDI đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó, những nghiên cứu điển hình (theo Dunning [78]) nhƣ: lý thuyết đa dạng hóa rủi ro [139]; lý thuyết tích tụ [110]; lý thuyết ƣu đãi của chính phủ [117]; và lý thuyết lợi thế địa điểm [76]. Các lý thuyết này chỉ ra tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng quyết định địa điểm FDI bao gồm yếu tố bên cung nhà đầu tƣ và yếu tố bên cầu nƣớc chủ nhà. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI vào quốc gia, địa phƣơng đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI ở cấp quốc gia, địa phƣơng dựa vào khai thác dữ liệu thứ cấp đƣợc thực hiện khá nhiều nhƣ: Chen [64] ở Trung Quốc; Zenegnaw [155] ở các nƣớc châu phi; Hyung và cộng sự [99] ở các nền kinh tế mới nổi; Ekanayake và Lucyna [81] ở các tiểu bang Hoa Kỳ; Liu và cộng sự [114] ở các địa phƣơng Trung Quốc. Các nghiên cứu này khai thác dữ liệu bảng, dữ liệu thời gian bằng cách sử dụng mô hình kinh tế lƣợng (hồi quy bội, logistic) với các biến phản ánh lợi thế địa điểm nhƣ: chi phí, năng suất lao động, quy mô, tăng trƣởng thị trƣờng, chính sách chính phủ, cơ sở hạ tầng (CSHT), ổn định chính trị, vị trí địa lý. Kết quả đã tìm thấy có sự tác động thuận chiều của một số yếu tố đến dòng chảy FDI ở quốc gia, địa phƣơng nghiên cứu. Một số yếu tố đƣợc tìm thấy có ảnh hƣởng thuận chiều ở quốc gia, địa phƣơng này, nhƣng không tìm thấy có ảnh hƣởng ở quốc gia hay địa phƣơng khác. Thứ hai, một hƣớng nghiên cứu thực nghiệm khác về vấn đề này dựa vào dữ liệu khảo sát từ phía nhà đầu tƣ cũng đƣợc thực hiện nhƣng còn khá ít do khó khăn trong tiếp cận nhà đầu tƣ. Hƣớng nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến nhà quản 4 lý doanh nghiệp FDI về các nhân tố ảnh hƣởng (thƣờng đƣợc khám phá từ hƣớng nghiên cứu thứ nhất kết hợp với nghiên cứu đặc thù ngành, địa phƣơng nghiên cứu để chọn lọc nhân tố). Dữ liệu đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, logistic hay kết hợp giữa các phƣơng pháp này. Qua đó, xác định các nhân tố quan trọng ảnh hƣởng dòng vốn FDI vào ngành, quốc gia, địa phƣơng. Một số nghiên cứu điển hình nhƣ sau: - Don [71] nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI ở Sri Lankan thông qua khảo sát 168 doanh nghiệp FDI cho 5 nhóm nhân tố (F1: chính trị, quy định nhà nƣớc, luật pháp; F2: văn hóa, xã hội; F3: vị trí địa lý; F4: kinh tế, thị trƣờng; F5: tài chính) với 36 biến quan sát bằng cách sử dụng thang đo Likert 5 mức. Dữ liệu thu thập đƣợc phân tích thống kê mô tả để chỉ ra những nhân tố quan trọng trong mỗi nhóm nhân tố, phân tích tƣơng quan để chỉ ra mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố và phân tích EFA để rút trích nhân tố quan trọng bằng phƣơng pháp trích Principal components với phép quay varimax. Kết quả nghiên cứu đã rút trích ra 12 tiểu nhóm nhân tố (chính trị, văn hóa, luật pháp, tài chính, sản xuất, thị trƣờng, xã hội, vị trí địa lý, quy định nhà nƣớc, CSHT, môi trƣờng, kinh tế) với 27 biến quan sát quan trọng có ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI và các nhóm nhân tố này có những quan hệ với nhau. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những nhân tố cần phải cải thiện để gia tăng dòng chảy FDI vào Sri Lankan trong tƣơng lai đó là: cải thiện yếu tố văn hóa xã hội và CSHT nhƣ: giao thông đƣờng bộ, cảng biển, hàng không, điện, thông tin liên lạc. Nghiên cứu này chỉ mới nhận diện đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, chƣa chỉ ra đƣợc mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI nhƣ thế nào. - Fawaz [82] nghiên cứu tầm quan trọng tƣơng đối giữa các yếu tố lợi thế địa điểm đối với dòng vốn FDI trong ngành công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia thông qua khảo sát nhà quản lý cấp cao. Bảng câu hỏi gồm hai phần: (1) mức độ quan trọng của các yếu tố khi quyết định địa điểm; và (2) đánh giá sự hấp dẫn của các yếu tố này ở Saudi Arabia so với khu vực theo thang đo Likert 5 mức. Năm nhóm yếu tố với 19 biến quan sát đƣợc đƣa ra đánh giá gồm: yếu tố chi phí (lao động, vận 5 chuyển, nguyên liệu, năng lƣợng, tỷ suất sinh lợi); yếu tố thị trƣờng (kích cở, nhu cầu thị trƣờng, mức cạnh tranh, sự ổn định kinh tế); CSHT và công nghệ (sự phát triển CSHT, mức độ tập trung công nghiệp, sự sẵn có lao động chất lƣợng cao, nhà cung cấp đáng tin và hợp tác); yếu tố chính trị và luật pháp (ổn định chính trị, hiệp định thƣơng mại quốc tế, chính sách thuế, luật pháp đối với FDI); yếu tố văn hóa xã hội (khoảng cách văn hóa, thái độ cộng đồng địa phƣơng với doanh nghiệp). Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả để xác định tầm quan trọng tƣơng đối giữa các nhân tố lợi thế địa điểm trong quyết định địa điểm đối với dòng vốn FDI của ngành công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia và mức độ hấp dẫn của từng nhân tố này. Kết quả cho thấy thứ tự quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm trong ngành công nghiệp hóa dầu lần lƣợt là: yếu tố chi phí; CSHT và công nghệ; chính trị và luật pháp; thị trƣờng; văn hóa xã hội. Nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở việc nhận dạng các nhân tố và tầm quan trọng tƣơng đối giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm, chƣa xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quyết định này. - Hasnah và cộng sự [91] nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo sát 100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với 81 biến quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau đó, phân tích hồi quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý nghĩa 5%), nguyên liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ có ý nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có mối quan hệ dƣơng. Các yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế, lao động, cung cấp nƣớc, điện có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên việc áp dụng phƣơng pháp phân tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì thế, kết quả phân tích hồi quy chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu rút ra một số kết luận: 6 - Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết đã xác định đƣợc tập hợp các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ thúc đẩy quyết định FDI. Tuy nhiên, các lý thuyết đƣợc xây dựng cho bối cảnh cụ thể và nhấn mạnh rằng nhân tố ảnh hƣởng phụ thuộc rất đáng kể vào động cơ, quy mô, hình thức đầu tƣ, chu kỳ sống sản phẩm. Do đó, không một lý thuyết nào giải thích thỏa đáng tầm quan trọng của yếu tố thúc đẩy quyết định địa điểm FDI tại một địa phƣơng cụ thể. Hạn chế của lý thuyết lợi thế địa điểm FDI là chiến lƣợc kinh doanh quốc tế sẽ khác biệt giữa các địa điểm nên đặc điểm riêng của địa điểm sẽ khiến chiến lƣợc kinh doanh quốc tế khác biệt, không có bộ tiêu chuẩn, hệ số quan trọng của các yếu tố thúc đẩy quyết định địa điểm ở các công trình đã đƣợc công bố bởi các nhóm kinh doanh, tổ chức quốc tế, các học giả [61]. Quyết định địa điểm là quyết định cho từng trƣờng hợp cụ thể nên nghiên cứu nhân tố thúc đẩy quyết định này ở từng địa phƣơng là khá quan trọng, làm căn cứ để nƣớc chủ nhà đƣa ra chính sách thu hút đối với dòng vốn này. - Thứ hai, các nghiên cứu thực nghiệm đã xác định đƣợc tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI tại các địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, tầm quan trọng của các yếu tố đã thay đổi trong quá trình toàn cầu hóa kinh doanh. Các yếu tố truyền thống dù không mất đi nhƣng tầm quan trọng đang giảm dần. Kích thƣớc thị trƣờng trong nƣớc (yếu tố truyền thống quan trọng) đã giảm dần, trong khi sự khác biệt về chi phí sản xuất giữa các địa điểm, chất lƣợng CSHT, môi trƣờng kinh doanh, sự sẵn có của các kỹ năng ngày càng quan trọng hơn do động cơ và yếu tố lợi thế địa điểm thúc đẩy quyết định FDI đã thay đổi. Do đó, hoạch định chính sách thu hút FDI không thể dựa vào kết quả nghiên cứu trƣớc đây. - Thứ ba, nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng nhiều mô hình, phƣơng pháp khác nhau. Dữ liệu phân tích đƣợc thu thập từ điều tra, khảo sát nhà đầu tƣ, từ dữ liệu bảng của nền kinh tế. Kết quả đã đƣa ra những khuyến nghị quan trọng đối với nhà hoạch định chính sách thu hút FDI. Tuy nhiên, yếu tố địa điểm thúc đẩy quyết định FDI bị ảnh hƣởng bởi nhận thức của nhóm nhỏ nhà quản lý cao cấp, không phải là công thức khoa học. Vì thế, dữ liệu thu thập từ nhà quản lý doanh nghiệp sẽ giúp nhà nghiên cứu phân tích toàn diện và nhận định chính xác hơn về vấn đề này. 7 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số lƣợng dự án và số vốn đăng ký kể từ khi ban hành Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 1987. Vì thế, lĩnh vực này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Nghiên cứu FDI ở Việt Nam tập trung vào các hƣớng nhƣ: nghiên cứu về sự đóng góp của FDI cho phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi [70], [108]; nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế và kích thích đầu tƣ [94], [115], [130], phát triển công nghiệp địa phƣơng [1], [148], [128] hay gia tăng xuất khẩu [131], [141], xóa đói giảm nghèo [94]; nghiên cứu chính sách thu hút FDI tại Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI tại các địa phƣơng [11], [23]; nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn FDI Việt Nam trên cấp độ quốc gia và địa phƣơng. * Ở cấp quốc gia, một số nghiên cứu điển như: - Mirza và Giroud [128] khảo sát các tập đoàn xuyên quốc gia hoạt động ở ASEAN và cho rằng, Việt Nam đã đạt những thành tựa đáng kể trong thu hút FDI, trở thành nƣớc lớn thứ ba ở ASEAN thu hút vốn FDI, sau Singapore và Malaysia, Việt Nam hấp dẫn FDI bởi sự ổn định chính trị, dân số lớn, chất lƣợng nguồn lao động và cơ sở công nghiệp đa dạng, khoảng 45% doanh nghiệp đầu tƣ với động cơ tìm kiếm thị trƣờng, 14% là tìm kiếm hiệu quả, và còn lại là những động cơ khác và hỗn hợp (hiệu quả và tìm kiếm thị trƣờng) tùy thuộc thực tế. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu là các công ty con của công ty xuyên quốc gia nhƣng khá nhỏ (chỉ 22 công ty). - Hsieh [97] nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến FDI ở Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam giai đoạn 1990-2001 bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu bảng động với ảnh hƣởng cố định, với các biến nhƣ: độ trể FDI, chỉ số khủng hoảng tài chính châu Á, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, GDP bình quân đầu ngƣời, sự cởi mở, ngân sách chính phủ, đầu tƣ vốn, con ngƣời. Nghiên cứu cho rằng, yếu tố quyết định quan trọng nhất là độ trễ của dòng vốn FDI, GDP bình quân đầu ngƣời, và mức độ cởi mở nền kinh tế. Ngoài ra, khủng hoảng tài chính châu Á 1997 đƣợc cho là nguyên nhân giảm dòng chảy FDI vào các quốc gia này. 8 - Nguyễn Nhƣ Bình và Haughton [53] kiểm tra các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng vốn FDI của 16 nƣớc châu Á giai đoạn 1991-1999 bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu bảng cho rằng, sự cởi mở (tỷ lệ xuất khẩu/GDP) của một quốc gia sẽ ảnh hƣởng đến thu hút FDI. Tỷ giá thực tế, thâm hụt ngân sách, tiết kiệm cũng là những yếu tố quan trọng. Sau đó, tác giả sử dụng mô hình này để kiểm tra ảnh hƣởng của Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đối với thu hút FDI vào Việt Nam và cho rằng, Hiệp định này khiến cho hơn 30% FDI vào Việt Nam trong năm đầu tiên và tăng gấp đôi trong dài hạn. Tuy nhiên, dòng vốn chỉ đƣợc duy trì khi Việt Nam thực hiện các thay đổi cần thiết để gia nhập WTO. Nghiên cứu của Parker và cộng sự [135] điều chỉnh dữ liệu chính thức và chỉ sử dụng phân tích thống kê mô tả để kiểm tra các dòng vốn FDI trong ngành may mặc, đồ gỗ và thủy sản (ngành có xuất khẩu tăng trƣởng mạnh mẽ tới Mỹ kể từ khi Hiệp định có hiệu lực của) và thấy rằng, FDI đăng ký trong ba ngành tăng vọt vào năm 2000. * Ở cấp địa phương, một số nghiên cứu điển như: - Nguyễn Phƣơng Hoa [94] sử dụng mô hình hồi quy cắt ngang để nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng đến phân bố FDI ở các tỉnh Việt Nam 1990-2000 cho rằng, kích thƣớc thị trƣờng (GDP tỉnh), công nhân có tay nghề, GDP bình quân đầu ngƣời và KCN ảnh hƣởng thuận chiều quan trọng đến phân bố FDI đăng ký và thực hiện ở các tỉnh. Tuy nhiên, mô hình này vừa sử dụng GDP và GDP bình quân đầu ngƣời có thể gây ra mâu thuẫn (GDP bình quân đầu ngƣời đối nghịch kích thƣớc thị trƣờng). - Phạm Hoàng Mai [119] nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI ở các tỉnh Việt Nam giai đoạn 1988-1998 bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính cho rằng, nhà ĐTNN bị hấp dẫn bởi CSHT tốt, chất lƣợng nguồn lao động, ƣu đãi về thuế, kích thƣớc thị trƣờng địa phƣơng lớn nhƣng ƣu đãi về thuế không có tác động đáng kể đến thu hút FDI ở các tỉnh nghèo và vùng sâu, vùng xa. - Meyer và Nguyễn [124] kiểm tra phân bố FDI đăng ký mới năm 2000, FDI tích lũy đến 2000 bằng cách sử dụng mô hình hồi quy logistic cho rằng, nhà ĐTNN quan tâm đến sự tồn tại của KCN, chính sách thân thiện của chính quyền địa phƣơng. Hơn nữa, các địa phƣơng có dân số lớn, hạ tầng giao thông tốt, tăng trƣởng 9 GDP cao, hệ thống giáo dục tốt sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Ngoài ra, quyết định địa điểm cũng đƣợc thúc đẩy bởi ảnh hƣởng của yếu tố tích tụ. - Nguyễn Phi Lan [115] kiểm tra phân bố FDI bằng cách sử dụng các biến quen thuộc với dữ liệu cấp tỉnh cũng cho rằng, yếu tố tăng trƣởng kinh tế, quy mô thị trƣờng, nguồn nhân lực, chi phí lao động, điều kiện CSHT, đầu tƣ trong nƣớc và tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng thuận chiều đến quyết định địa điểm của nhà ĐTNN. - Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng [41] kiểm tra các yếu tố ảnh hƣởng đến phân bố FDI ở các tỉnh Việt Nam bằng cách sử dụng hồi quy bình phƣơng bé nhất với các biến thông thƣờng nhƣng thay đổi biến tích tụ (đo bằng FDI tích lũy), thực thi thể chế địa phƣơng (PCI cấp tỉnh năm 2006) cho thấy, thị trƣờng, chất lƣợng nguồn lao động, hạ tầng, hiệu ứng tích tụ ảnh hƣởng thuận chiều quan trọng đến thu hút FDI nhƣng thực thi thể chế địa phƣơng không phải là yếu tố quan trọng. - Nguyễn Mạnh Toàn [30] nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào một địa phƣơng ở Việt Nam thông qua khảo sát 258 doanh nghiệp FDI ở Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội với bốn nhóm nhân tố (tài nguyên, CSHT, chính sách và kinh tế) đƣợc chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết (nhân lực, tài nguyên, vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ƣu đãi và hỗ trợ, lợi thế chi phí, thị trƣờng tiềm năng). Kết quả cho thấy hạ tầng kỹ thuật; sự ƣu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng; chi phí hoạt động thấp là những nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng khi nhà ĐTNN xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt Nam. Những nhân tố nhƣ thị trƣờng tiềm năng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực (NNL) có ảnh hƣởng nhƣng ít quan trọng hơn 03 nhân tố trên, trong khi đó, vị trí địa lý và CSHT xã hội có rất ít ảnh hƣởng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận dạng đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, chƣa xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thu hút FDI. - Phan Văn Tâm [20] nghiên các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản vào các tỉnh Việt Nam với 4 nhóm nhân tố (nhân tố thuộc đặc trƣng riêng của doanh nghiệp, nhân tố thuộc đặc trƣng của tỉnh, nhân tố vĩ mô và nhân tố hấp dẫn), kết quả cho thấy giá nhân công rẻ và sự ổn định kinh tế vĩ mô (lạm phát) ảnh hƣởng thuận chiều đối với thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan