ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=======o0o=======
LÊ VĂN CƢỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG CÂY BƢƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN(DENDROCALAMUS
GIGANTEUS) TẠI ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành:
Lâm nghiệp
Khoa
Khoá học
Lâm nghiệp
2012 - 2016
:
:
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=======o0o=======
LÊ VĂN CƢỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG CÂY BƢƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN(DENDROCALAMUS
GIGANTEUS) TẠI ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Chính quy
Lâm nghiệp
Lớp
:
K44- LN
Khoa
:
Lâm nghiệp
Khoá học
:
2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn:
ThS. Đặng Thị Thu Hà
Thái Nguyên – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình hay khóa luận nào trước đây.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2016
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước hội đồng khoa học
ThS. Đặng Thị Thu Hà
Lê Văn Cƣờng
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã
Sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm phản biện
(ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo tốt nghiệp Đại
học K44 (2012 – 2016) tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái
Nguyên. Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và
phân bón đến sinh tƣởng của cây Bƣơng lông Điện Biên (Dendrocalamus
giganteus) tại Đoan Hùng – Phú Thọ”.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến cô giáo ThS. Đặng Thị Thu Hà và thầy giáo TS. Nguyễn Anh
Dũng là những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp
thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Lâm
Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện
Trường Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp
vùng Trung tâm Bắc Bộ và cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, cùng các
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức,
kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham
khảo còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo,
của bạn bè và người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Lê Văn Cƣờng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Mô tả hiện trạng khu vực thí nghiệm trồng rừng ........................... 30
Bảng 4.2. Một số tính chất hóa tính của và cơ giới đất tại khu vực thí
nghiệm trồng rừng ............................................................................. 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây Bương lông Điện Biên tại
các công thức thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng ....................... 33
Bảng 4.4. Sinh trưởng của cây Bương lông Điện Biên tại các công thức
thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng............................................... 35
Bảng 4.5. Sinh trưởng của Bương lông Điện Biên ở các công thức bón
phân và nguồn giống trồng ............................................................... 38
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây trồng ở các công thức mật độ .... 34
Hình 4.2. Sinh trưởng của cây Bương lông Điện Biên ở các công thức
mật độ ................................................................................................ 36
Hình 4.3. Bương lông Điện Biên sau 2 năm trồng tại Đoan Hùng - Phú
Thọ .................................................................................................... 42
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CT:
Công thức
D05:
Đường kính gốc (ở lóng thứ 5 của cây)
GDP:
Tổng sản phẩm nội địa
Hvn:
Chiều cao vút ngọn
KHLN: Khoa học lâm nghiệp
LNXH: Lâm nghiệp xã hội
LSNG: Lâm sản ngoài gỗ
NPK:
Nitơ, photpho và kali (Đạm, lân, kali)
Nxb:
Nhà xuất bản
OTC:
Ô tiêu chuẩn
PRA:
Phương pháp điều tra nhanh
QL:
Quốc lộ
SDo:
Hệ số biến động ở đường kính cây
SHvn:
Hệ số biến động ở chiều cao cây
THPT:
Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
CS:
Cộng sự
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 7
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu........................ 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 12
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
vii
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin. ........................................................... 24
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Đặc điểm hình thái cây Bương lông Điện Biên ....................................... 27
4.1.1. Hình thái rễ ............................................................................................ 27
4.1.2. Hình thái thân ngầm .............................................................................. 27
4.1.3. Hình thái thân khí sinh ......................................................................... 27
4.1.4. Hình thái mo .......................................................................................... 28
4.1.5. Cấp kính cành chét ................................................................................ 28
4.1.6. Hình thái lá ............................................................................................ 28
4.1.7. Đặc điểm hoa, quả cây Bương lông Điện Biên..................................... 28
4.2. Điều tra hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm ................................ 29
4.2.1. Kết quả điều tra hiện trạng khu vực thí nghiệm .................................... 29
4.2.2. Một số tính chất hóa tính của cơ giới đất …………………………….31
4.3. Ảnh hưởng mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Bương lông
Điện Biên ................................................................................................ 33
4.3.1. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây Bương lông Điện Biên tại
các thí nghiệm mật độ trồng .................................................................. 33
4.3.2. Sinh trưởng của cây Bương lông Điện Biên tại các thí
nghiệm mật độ ....................................................................................... 34
viii
4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Bương lông
Điện Biên ................................................................................................ 37
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng Bương lông Điện
Biên tại huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ ............................................ 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.1.1. Đặc điểm hình thái cây Bương lông Điện Biên ................................... 46
5.1.2.Về hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm ....................................... 46
5.1.3. Về ảnh hưởng mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Bương
lông Điện Biên ....................................................................................... 47
5.1.4. Về ảnh hưởng của các thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng
Bương lông Điện Biên ........................................................................... 47
5.1.5. Về đề xuất.............................................................................................. 48
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tre - trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc
còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng
khắp trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh,
sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác
nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân
dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và miền núi [4].
Tre - trúc là lâm sản ngoài gỗ có rất nhiều công dụng, có thể nói từ
thân, gốc, rễ, lá, quả đều được sử dụng triệt để, bộ phận được sử dụng rộng rãi
đó là thân khí sinh. Do thân khí sinh của tre - trúc có nhiều đặc tính tốt nên sử
dụng trong xây dựng nhà cửa, dùng làm đồ gia dụng...., Hiện nay công nghiệp
phát triển, tre - trúc là nguồn nguyên liệu qúy giá cho sản xuất giấy cao cấp,
ván sàn, ván ép, đồ mộc cao cấp, chiếu trúc, than hoạt tính, thủ công mỹ
nghệ…, thân tre – trúc được Cacbon hoá có nhiều ứng dụng như làm chất khử
mùi, điều độ ẩm, chặn súng hồng ngoại, ngăn cản điện từ. Nhiệt lượng 1 kg
than hoạt tính có thể đạt 7.703 kcal/kg cao hơn so với than hoạt tính gỗ, thân
có khả năng lọc nước tốt...v.v. Lá một số loài tre – trúc có thể xuất khẩu, lá
dùng để chế biến thuốc kháng sinh chống một số bệnh như cảm, cúm… Ở
Việt Nam có 10 loài tre - trúc cho măng ăn ngon (Mai ống, Luồng, Lồ ô, Là
ngà, Trúc sào, Vầu đắng, Tre gầy…). Tuy nhiên, các loài cho măng ngon
năng suất cao, chất lượng tốt chưa được phát triển, việc khai thác măng chỉ
dừng lại ở mức độ tận dụng [4].
Kỹ thuật gây trồng của tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên cứu
và phát triển. Nhiều loài tre, trúc được nhân dân gây trồng để phát triển kinh
tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu
nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển
thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2
Loài Bương lông Điện Biên, còn có các tên gọi khác như Mạy púa mơi,
Bương lớn, Bương lớn điện biên. Là một trong những loài tre có kích thước
lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao 15 -20 m, đường kính gốc 20-25cm, có vách
dày, chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên
liệu cho chế biến sản phẩm rất cao. Mặt khác, hiện nay việc kinh doanh cây
Bương lông Điện Biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh nghiệm của
người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất,
chất lượng không cao. Vì vậy, việc gây trồng Bương lông Điện Biên còn thiếu
hướng dẫn kỹ thuật trồng,kỹ thuật chưa được quan tâm nghiên cứu vào gây
trồng nên sản phẩm chưa đáp ứng được thị trường. Do đó, việc nghiên cứu
được một số biện pháp kỹ thuật cũng như kế thừa kết quả nghiên cứu kỹ thuật
gây trồngđã thành công cho một số loài tre
, đă ̣c biê ̣t là các loài thuô ̣c chi
Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và đánh giá những kiến
thức địa phương có giá trị kết hợp với kỹ thuật hiện đại cần được nghiên cứu
thử nghiệm cho cây Bương lông Điện Biên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, được sự cho phép của Ban Giám
hiệu và Ban chủ nhiệm khoa Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng
Trung tâm Bắc Bộ. Đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và phân bón
đến sinh tƣởng của cây Bƣơng lông Điện Biên (Dendrocalamus giganteus)
tại Đoan Hùng – Phú Thọ” đươ ̣c thực hiê ̣n là hết sức cần thiết , phù hợp với
yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật gây trồng cây Bương
lông Điện Biên nhằm làm tăng giá trị kinh tế và tính ổn định của rừng, tạo thu
nhập thường xuyên lâu dài cho người dân tại huyện Đoan Hùng và các vùng
lân cận.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông
Điện Biên tại Đoan Hùng – Phú Thọ.
Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho gây trồng cây
Bương lông Điện Biên tại Đoan Hùng – Phú Thọ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
1.3.1.1. Ý nghĩa trong học tập
- Quá trình thực hiện đề tài sẽ tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên
cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên
cứu đề tài cụ thể.
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.
1.3.1.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật gây trồng tre có năng
suất chất lượng theo hướng gây trồng hiệu quả, sử dụng bền vững.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông
Điện Biên tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Biện pháp kỹ thuật gây trồng tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên
cứu và phát triển. Nhiều loài tre trúc được nhân dân gây trồng để phát triển
kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu
nguồn, vên sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển
thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt, trong giai đoạn xây
dựng nông thôn mới, việc phát triển vùng nguyên liệu tre, trúc theo quyết
định số 11/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2011 của thủ tướng Chính
phủ cần được quan tâm nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững.
Loài Bương lông điên biên, còn có tên gọi khác như Bương lớn, Bương
lớn điện biên, Mạy púa mơi (dân tộc Thái). Là một trong những loài tre có
kích thước lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao 15 – 20 m, đường kính gốc 20 – 25
cm, có vách dày, chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao.
Hiện nay, việc kinh doanh cây Bương lông Điện Biên vẫn theo hướng
quảng canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương. Đặc biệt
việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài cây này rất khó khăn do thiếu
kỹ thuật gây trồng. Mặt khác, việc gây trồng Bương lông Điện Biên còn
thiếu hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật và công nghệ chế biến chưa
được quan tâm nghiên cứu. Do đó, việc kế thừa kết quả nghiên cứu kỹ
thuật gây trồng đã thành công cho một số loài tre, đặc biệt là các loài
thuộc họ chi Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và tổng
kết những kinh nghiệm của người dân cũng như kết hợp với kỹ thuật hiện
đại cần được nghiên cứu thử nghiệm cho cây Bương lông Điện Biên.
5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre trúc bao gồm những loài thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ
(Poaceae). Trên thế giới có khoảng 500 loài tre. Riêng Việt Nam có khoảng
trên 200 loài, phân bố ở hầu hết các tỉnh trong phạm vi toàn quốc.
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng
trong tài nguyên rừng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước vùng
phía nam và Đông Nam Á. Ở các nước này người dân đã biết sử dụng tre trúc
từ lâu đời để tạo ra hàng trăm sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống hàng
ngày. Nhiều loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công
mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công
nghiệp chế biến ván nhân tạo. Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng, kiến
trúc, giao thông vận tải,... Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon, đã trở
thành đối tượng cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị. Các sản phẩm từ tre
trúc không còn bó hẹp trong biên giới của một số quốc gia mà đã có mặt
ngày càng nhiều trên thị trường quốc tế và được nhiều nước châu Âu, châu
Mỹ ưa chuộng.
Chính vì, vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này, tre trúc đã được
nghiên cứu từ lâu đời về nhiều mặt như: chọn giống, kỹ thuật trồng, khai thác,
sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát triển gây trồng một số loài
tre trúc theo mô hình rừng công nghiệp thâm canh với năng suất, chất lượng
cao, hướng theo mục đích sử dụng nhất định.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất của các
loài tre ở Thái Lan cho rằng: sử dụng hỗn hợp phân NPK 15:15:15 có hiệu quả
rõ rệt đến năng suất của các loài Thyrsostachys siumensis, Dendrocalamus
asper, Bambusa. and D. strictus. Bón 100 kg NPK/ha sẽ đủ để tăng năng suất và
bón 200 kg NPK/ha là thích hợp (W. Suwannapinunt and B. Thaiutsa,1988) [21].
6
Sau 10 năm tập trung nghiên cứu, đã tiến hành thống kê số măng bị
thui hàng năm ở rừng Trúc sào (Phyllostachys edulis) chiếm 60-80%,
Phyllostachys reticulata 30 - 50% và đề cập đến vấn đề khai thác tận dụng
măng và áp dụng biện pháp bón phân để tăng số lượng và kích thước của thân
khí sinh (Koichiro Ueda, 1960) [17].
Đề cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển
tốt, măng to, nhưng phải bón phân một cách hợp lý tuỳ thuộc vào loài nhất
định (Victor Cusack, 1997) [20].
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh
trưởng và phát triển của thân khí sinh là: độ ẩm, độ cao, dinh dưỡng, cấu trúc
rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan
tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng xuất măng và thân khí
sinh (Fu Maoyi, Xiao Jianghua, 1996) [16].
Khi nghiên cứu xử lý lâm sinh cho rừng tre Bambusa blumeana và
Dendrocalamus asper 9 và 11 tuổi cho rằng tiến hành làm sạch gốc phủ chất
hữu cơ, bón phân và duy trì 4 cây 1 tuổi + 4 cây 2 tuổi + 4 cây 3 tuổi + 4 cây
4 tuổi/búi (4-4-4-4, tổng số 16 cây/búi) ở rừng Bambusa blumeana sẽ cho sản
lượng thân khí ổn định và chất lượng cao nhất. Còn đối với rừng D. aspes sẽ
đạt điều này khi được bón phân nhưng không phủ gốc và duy trì 6 cây 1 tuổi
+ 6 cây 2 tuổi/búi (Marina A. Alipon et al, 2009) [18].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến quá trình ra măng
của nhiều loài tre khác nhau trồng để lấy măng. Đây là một công trình mang ý
nghĩa thực tiễn trong việc áp dụng một số biện pháp thâm canh tăng năng suất
bằng phân bón và thúc đẩy sinh măng trái vụ bằng điều chỉnh ẩm độ của đất
(Zhou Fangchun, 2000) [22].
Bằng các thí nghiệm với loài Dendrocalamus latiflorus và Dendrocalamus
oldhamii cho thấy bón phân làm tăng nhiệt độ trong đất giúp không khí và
7
nước lưu thông tốt hơn, kích thích măng ra sớm hơn, sản lượng măng và thân
khí sinh tăng cao hơn (Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc, 2001,
2008) [19].
Nhìn chung ở nước ngoài tre trúc được gây trồng với 3 mục đích kinh
doanh: chuyên măng, chuyên thân khí sinh hoặc kết hợp cả 2. Các loài tre trúc
được kinh doanh chỉ cho năng suất, chất lượng cao khi có tác động bởi một số
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất
chất lượng được nghiên cứu và thực nghiệm chủ yếu là: bón phân, điều chỉnh
mật độ, điều chỉnh số lượng thân khí sinh để lại cho mỗi bụi, mỗi thế hệ, khai
thác măng, khai thác thân khí sinh, phòng trừ sâu bệnh cho từng loài cụ thể.
Ngoài ra, các điều kiện khí hậu như lượng mưa, nhiệt độ, điều kiện thổ
nhưỡng cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của rừng tre trúc và được chọn làm tiêu chí khi tuyển chọn
loài và biện pháp thâm canh. Kết quả nghiên cứu của nước ngoài là nguồn tài
liệu tham khảo rất có giá trị, đặc biệt đối với những loài có quan hệ thân thuộc
với những loài tre của Việt Nam được chọn làm đối tượng nghiên cứu của đề tài.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai
sau gỗ, và có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân,...
Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước
hoặc xuất khẩu có giá trị. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ
XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu.
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói công trình đầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về một người
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte,
1923). những nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam
(Phạm Quang Độ, 1963) [6].
8
Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân
giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật chế biến,
bảo quản tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: Kinh nghiệm trồng luồng
(Phạm Văn Tích, 1963), nghiên cứu đất trồng luồng kỹ thuật trồng Diễn ở
Cầu Hai (Nguyễn Thị Phương Anh, 1967), phân loại tre trúc theo hình thái
(Trần Đình Đại, 1967), bệnh hại tre (Trần Văn Mão, 1972). Tính tới năm
2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan tới tre
trúc đã được phát hành trên khắp cả nước (Nguyễn Ngọc Bình, 1964) [1].
Đã nghiên cứu về đặc điểm đất trồng rừng tre luồng và ảnh hưởng của
các phương thức trồng rừng tre đến đất. Nghiên cứu giúp cho việc quy hoạch
vùng trồng Luồng thích hợp, mặt khác nâng cao tác dụng phòng hộ và hiệu
quả kinh tế rừng tre, để đảm bảo kinh doanh bền vững. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trồng rừng theo phương pháp nông lâm kết hợp trong hai năm đầu
khi rừng tre chưa khép tán thì rừng tre sinh trưởng tốt hơn từ 15 - 22% so với
đối chứng không trồng xen. Vì vậy, giảm được số công lao động chuẩn bị đất
trồng rừng; giảm được công chăm sóc rừng trong năm đầu; rừng tre được bảo
vệ tốt hơn (không bị trâu bò, gia súc phá hoại); nâng cao độ che phủ của đất;
tạo ra thu nhập cần thiết cho các hộ nông dân trong những năm đầu; tạo cơ sở
vững chắc để thực hiện LNXH vùng núi (Nguyễn Ngọc Bình, 1964) [1].
Đây là lĩnh vực về tre trúc được nghiên cứu nhiều nhất, đã có tới 52
công trình nghiên cứu kể từ năm 1963 tới nay các nghiên cứu tập trung vào
các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây trồng, kỹ thuật chăm sóc và
khai thác các loại riêng biệt. Đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm Trồng và
khai thác tre nứa trúc. Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên về đề tài tre
trúc. Nội dung cuốn sách trình bày sơ lược về đời sống tre nứa và phương
pháp gây trồng một số loài tre nứa trúc chủ yếu. Đây là một trong những
nghiên cứu đã rất tổng hợp từ cách nhận biết đến phân bố, sự tăng trưởng, cho
đến trồng và khai thác, chăm sóc rừng tre nứa. Sau đó, cũng có rất nhiều các
9
nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật trồng và khai thác các loài tre trúc. Ví dụ
như Phạm Bá Ninh (1974) đã nghiên cứu về nhân giống Luồng bằng phương
pháp ươm cành trong bầu dinh dưỡng; Trịnh Đức Trình (1974) nghiên cứu về
thời vụ ươm Luồng trong vườn ươm ở Thanh Hoá; Trần Nguyên Giảng và
cộng sự (1977) về nghiên cứu kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng luồng đáp
ứng với nhu cầu trồng ở quy mô lớn; Hoàng Vĩnh Tường (1977) về nghiên
cứu tác dụng của một số chất kích thích sinh trưởng đến việc nhân giống
Luồng bằng cành. Từ trước đến nay, người ta gây trồng Luồng bằng giống vô
tính là chủ yếu (gốc, thân, cành, chét). Phương pháp này cho hệ số nhân giống
rất thấp. Nghiên cứu này do vậy cung cấp thông tin về loại thuốc và cách
dùng để tăng tỷ lệ thành công trong quá trình nhân giống vô tính (Phạm
Quang Độ, 1963) [6].
Kỹ thuật trồng rừng thâm canh và bền vững không chỉ được chú trọng
cho các loài cây gỗ mà còn được nghiên cứu, áp dụng cho rừng tre trúc. Ví dụ
như công trình kỹ thuật trồng một số loài LSNG, khoanh nuôi phục hồi rừng
và canh tác đất bền vững tại Cao Bằng, Bắc Kạn. Đặc biệt, Viện Khoa học
lâm nghiệp Việt Nam đang triển khai đề tài nghiên cứu: nghiên cứu chọn
giống và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh tre trúc để lấy măng và
nguyên liệu cho xây dựng, chế biến phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Và đề tài
“Trồng thử nghiệm thâm canh các loài tre nhập nội lấy măng nhằm đánh giá
và tuyển chọn các loài tre nhập nội lấy măng phù hợp cho Cầu Hai- Phú Thọ
và Ngọc Lặc – Thanh Hóa”, đánh giá các biện pháp thâm canh, khảo nghiệm
về phương pháp khai thác măng, khảo nghiệm một số phương pháp sơ chế
bảo quản măng và hướng dẫn kỹ thuật trồng, khai thác, sơ chế và bảo quản
măng tre Điềm trúc (Nguyễn Xuân Quát và cs, 2005) [15].
Giới thiệu sơ lược về đặc điểm hình thái, sinh thái, kỹ thuật chọn giống,
gây trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 12 loài tre trúc ở Miền Bắc Việt Nam
(Hồng Minh, 1963) [12].
10
Đưa ra một số kết quả nghiên cứu về những yêu cầu của đất trồng,
giống và mật độ trồng (Lê Nguyên Kế, 1963) [8].
Trong “nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” tuy chỉ nghiên
cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã giới thiệu khá đẩy đủ về gây trồng phát
triển tre trúc mọc cụm và mọc tản cho mục đích kinh tế, bao gồm: điều kiện
trồng, gây trồng, kỹ thuật trồng,… tuy nhiên nội dung này còn quá khái quát, hầu
như không đề cập đến biện pháp thâm canh nào (Lê Nguyên và cs, 1971) [13].
Đưa ra được mật độ trồng và phương thức trồng phù hợp cho cây Luồng ở
vùng Trung tâm (Lê Quang Liên, 1990) [11].
Trong “Bản hướng dẫn kỹ thuật trồng Lục trúc lấy măng” đã đề cập
được nhiều nội dung về giống, điều kiện gây trồng và kỹ thuật gây trồng cho
Lục trúc. Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho đề tài (Ngô Quang Đê,
2000) [5].
Nghiên cứu cho 2 loài Luồng (Dendrocalamus barbtus) và tre gầy
(Dendrocalamus sp), trong đó có khảo nghiệm ba công thức bón phân NPK
và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay lấy măng có năng suất
cao thì cần trồng thâm canh, trong đó bón phân gồm phân chuồng kết hợp
với phân hóa học tổng hợp NPK có tác dụng nâng cao năng suất đến 2,5 lần
(Lê Quang Liên và cs, 2000) [10].
Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung còn ít, chủ yếu tập chung
vào một số loài rất phổ biến. như Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pHH2O;
4,8 – 5,9; pHKCl: 4,2 – 5,0. Ở tầng đất mặt hàm lượng chất hữu cơ và đạm (N)
tổng số tương quan rất chặt, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất tương quan
tương đối chặt còn hàm lượng P2O5 dễ tiêu lại tương quan không chặt với sinh
trưởng về đường kính của cây Luồng. Tác giả cho rằng nên trồng Luồng theo
phương thức hỗn giao, thích hợp nhất là với cây họ đậu như Keo để tránh cho
đất bị suy thoái (Nguyễn Ngọc Bình, 2001) [2].
- Xem thêm -