Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi ...

Tài liệu Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở việt nam hiện nay

.PDF
171
573
128

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CAO THỊ HÀ n©ng cao n¨ng lùc t­ duy lý luËn cho ®éi ngò gi¶ng viªn c¸c tr­êng ®µo t¹o, båi d­ìng c¸n bé, c«ng chøc ë viÖt nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. TRẦN THÀNH 2. TS. MAI THỊ THANH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Cao Thị Hà MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Năng lực tư duy lý luận và vai trò của nó đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên 1.2. Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên ở nước ta hiện nay 1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên 1.4. Khái quát kết quả các công trình khoa học có liên quan và những hướng chính luận án cần tiếp tục nghiên cứu 5 5 11 27 30 Chương 2: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1. Năng lực tư duy lý luận - khái niệm và các đặc trưng cơ bản 2.2. Vai trò và nội dung nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam 36 36 52 Chương 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 3.1. Thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 3.2. Nguyên nhân của thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 78 78 103 Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Nhóm giải pháp tuyển chọn, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 4.2. Nhóm giải pháp tạo môi trường đòi hỏi giảng viên phải nâng cao năng lực tư duy lý luận 4.3. Nhóm giải pháp khuyến khích giảng viên tự nâng cao năng lực tư duy lý luận KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117 117 132 146 153 155 156 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CBGD : Cán bộ giáo dục CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng ĐTBDCBCC : Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức GV : Giảng viên HCQG : Hành chính Quốc gia LLCT : Lý luận chính trị NCKH : Nghiên cứu khoa học NLTDLL : Năng lực tư duy lý luận TD : Tư duy TDLL : Tư duy lý luận XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Định mức thời gian hàng năm của mỗi giảng viên 63 Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ giảng viên năm 2016 81 Bảng 3.2: Cơ cấu ngành đào tạo của đội ngũ giảng viên 82 Bảng 3.3: So sánh ngạch giảng viên năm 2016 của các Trường 87 Bảng 3.4: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03 Trường theo tiêu chuẩn giảng viên 88 Bảng 3.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03 Trường theo tiêu chuẩn giảng viên chính 89 Bảng 3.6: Cơ cấu thành phần chính trị của giảng viên 92 Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị của giảng viên năm 2016 93 Bảng 3.8: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giảng viên năm 2016 96 Bảng 3.9: Sản phẩm sáng tạo của giảng viên từ năm 2013-2016 99 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Số lượng và trình độ giảng viên một số trường Biểu đồ 3.1: Số lượng và trình độ giảng viên Học viện Hành chính quốc gia Biểu đồ 3.2: 84 Học hàm, học vị giảng viên Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong năm 2012 đến năm 2016 Biểu đồ 3.5: 84 Học vị giảng viên Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ năm 2012 đến năm 2016 Biểu đồ 3.4: 83 Học hàm, học vị giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia Biểu đồ 3.3: 59 85 Trình độ lý luận chính trị giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ, Trường Đào tạo cán bộ Lê Biểu đồ 3.6: Hồng Phong 94 So sánh tỉ lệ độ tuổi giảng viên giữa 03 Trường 97 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lực tư duy lý luận là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Sự phát triển của năng lực tư duy lý luận (NLTDLL) là kết quả tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố giữ vị trí không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát triển của NLTDLL. Năng lực tư duy lý luận có vai trò quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, đặc biệt là đối với đội ngũ giảng viên; là vũ khí sắc bén trong hoạt động giảng dạy, NCKH của đội ngũ giảng viên. Năng lực ấy thể hiện ở khả năng nắm bắt bản chất, linh hồn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong mối quan hệ với nhiệm vụ của họ, khả năng nắm bắt thực tiễn và xác định phương hướng, giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, trong thực thi nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy, năng lực tư duy lý luận (TDLL) của đội ngũ giảng viên là giá trị định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của họ. Cùng với việc nắm vững lý luận cách mạng, đội ngũ giảng viên còn phải biết vận dụng, cụ thể hoá hệ thống lý luận đó trong các bài giảng của mình cho có chất lượng. Trong Báo cáo Chính trị và Báo cáo Công tác xây dựng Đảng của Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá XI, XII, vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đã trình bày khá sâu sắc và toàn diện. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách nền hành chính triệt để, từ một nền hành chính quản lý truyền thống sang một nền 2 hành chính dịch vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, với sự hoạt động hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước thông suốt từ trung ương tới cơ sở không thể tách rời sự đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBDCBCC). Giảng viên là lực chính yếu để đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác ĐTBDCBCC, do đó việc làm cần thiết, có tính then chốt là phải phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại các cơ sở ĐTBDCBCC về lực lượng (số lượng), về phẩm chất - đạo đức và tri thức - năng lực (chất lượng). Trong những năm qua, việc nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBDCBCC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: việc vận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào bài giảng đã thường xuyên thực hiện. Tuy nhiên, giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) CBCC được tuyển dụng với các chuyên ngành đào tạo khác nhau, số lượng giảng viên chưa qua đào tạo về lý luận chính trị (LLCT) còn nhiều. Do đó, trong các bài giảng của giảng viên của đội ngũ này cũng còn một số hạn chế: Đó là bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, chủ quan, kinh nghiệm thực tiễn ... Với vị trí đặc thù là giảng viên trong các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đối tượng học viên là những người đã làm việc trong các cơ quan nhà nước, đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy, để đáp ứng chất lượng giảng dạy thì đỏi hỏi đội ngũ giảng viên cần phải có trình độ và năng lực tư duy lý luận, nhất định mới hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy, việc nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBD CBCC là vấn đề hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài: "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay" sẽ đóng góp lý luận, phương pháp luận, phương hướng và những giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, có tâm huyết, đủ năng lực 3 đảm đương nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBDCBCC, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, hoàn thành thắng lợi mục tiêu chiến lược cán bộ của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là việc làm rất cần thiết. Luận án không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, còn có ý nghĩa thực tiễn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ NLTDLL và phân tích thực trạng nâng cao NLTDLL đối với đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao NLTDLL cho đội ngũ này ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu về NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. - Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC. - Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBD CBCC trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án chỉ đi vào nghiên cứu về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án chỉ tập trung khảo sát NLTDLL cho đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Hành chính Quốc gia; Trường ĐTBD CBCC, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội từ năm 4 2012 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: Phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, so sánh, thu thập và xử lý thông tin. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Luận án góp phần làm rõ quan niệm về NLTDLL và nâng cao NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; đặc điểm, nội dung, tiêu chí đánh giá NLTDLL của giảng viên Trường ĐTBD CBCC; phân tích, đánh giá thực trạng về NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC giai đoạn từ 2012-2016, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến lược, kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN Ở Việt Nam, vấn đề về tư duy, TDLL và vai trò của TDLL nói chung và đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên nói riêng đã được nhiều lãnh đạo Đảng, Nhà nước, quân đội và các ngành khoa học, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu; đặc biệt từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đến nay. Nhiều công trình khoa học, tạp chí, luận án, kỉ yếu hội thảo khoa học lĩnh vực này đã được công bố, xuất bản thành sách. Điển hình trong đó là các cuốn sách, công trình khoa học: - "Đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội qua thực tiễn Việt Nam" của Nguyễn Đức Tài [84] đã phân tích quan niệm tư duy, TDLL; biện giải TDLL - hình thức phản ánh cao nhất hiện thực khách quan bởi bộ óc con người và làm rõ quan niệm về đổi mới TDLL về xã hội chủ nghĩa (XHCN), tính tất yếu của việc đổi mới TDLL về XHCN. Theo tác giả, đổi mới TDLL về chủ nghĩa xã hội (CNXH) là đổi mới phương pháp tư duy, khắc phục lối TD kinh nghiệm, giáo điều, chủ quan, siêu hình về CNXH; loại bỏ những quan điểm, nhận thức sai trái, lạc hậu, lỗi thời; là sự đổi mới kiến thức, tri thức về XHCN và hình thành những quan niệm, nhận thức mới về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Trong Chương 2, tác giả đã phân tích việc đổi mới TDLL của Đảng ta về CNXH và con đường đi lên CNXH theo 05 nội dung: nhận thức lại về CNXH và mô hình CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL về kiểu quá độ đi lên CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL về lĩnh vực kinh tế; đổi mới TDLL trong lĩnh vực xã hội và văn hóa; đổi mới TDLL của Đảng ta trong lĩnh vực chính trị. Chương 3, đã làm rõ những vấn đề đặt ra phải tiếp tục đổi mới và nâng cao trình độ TDLL, đó là: từ tình hình đổi mới của đất 6 nước, các xu thế phát triển của thế giới, những vấn đề đặt ra trong hoạt động nghiên cứu lý luận; đồng thời, đề xuất một số phương hướng tiếp tục đổi mới và nâng cao trình độ TDLL của Đảng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam; cụ thể: (i) Tiếp tục đổi mới và nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Coi trọng công tác tổng kết thực tiễn; (iii) Đổi mới và nâng cao trình độ TDLL đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng, lý luận và NCKH; theo đó: nâng cao phương pháp TD khoa học và giữ vững lập trường chính trị; thể chế hóa quyền tự do tư tưởng, tự do sáng tạo trong công tác lý luận, xây dựng và thực hiện quy chế bảo đảm dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tăng cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm xã hội...; xác lập và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lý luận khoa học và chính trị; xây dựng và thể chế hóa cơ chế quản lý công tác lý luận, NCKH; quan tâm đến những điều kiện vật chất, chăm lo đời sống của đội ngũ cán bộ (xây dựng chế độ lương bậc, chế độ đãi ngộ thích đáng cho những người làm công tác lý luận, NCKH...). - "Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đổi mới tư duy lý luận ở Việt Nam hiện nay" của Lê Văn Quang [74] đã khẳng định: trong hàng loạt nhân tố tạo nên sự thành công của quá trình đổi mới TDLL ở Việt Nam, triết học Mác-Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng. Theo tác giả, trong điều kiện hiện nay, triết học Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng cho những người cách mạng; nó giúp cho Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng các vấn đề của thời đại có liên quan chặt chẽ đến đổi mới TDLL; đồng thời, là cơ sở lý luận và phương pháp để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng, nắm vững các vấn đề cơ bản của triết học mácxít và không ngừng hoàn thiện phương pháp TD có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đổi mới nhận thức, đổi mới TDLL. Nguyên tắc bất di, bất dịch trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới TDLL nói riêng ở nước ta là 7 giữ vững độc lập dân tộc và CNXH. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là nền tảng tư tưởng của Đảng, của dân tộc, là hệ thống lý luận và phương pháp luận của sự nghiệp đổi mới. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được các các nhà khoa học, các nhà lý luận nhận thức lại và lựa chọn để vận dụng sáng tạo vào điều kiện mới của Việt Nam. Những người có trọng trách trong đổi mới TDLL của Đảng, của dân tộc đã nhận thức đúng đắn giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và học thuyết triết học Mác - Lênin nói riêng đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Đó là bước đi đầu tiên để có được những đổi mới TDLL một cách đúng đắn, cách mạng và khoa học. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trang bị cho Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn các vấn đề thời đại có quan hệ chặt chẽ đến đổi mới TDLL. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt; đây là thành công đáng ghi nhận trong đổi mới TDLL của chúng ta trong suốt hơn 30 năm qua. Sự tiến bộ về điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong quá trình đổi mới đất nước đã làm cho trình độ dân trí có sự chuyển biến về chất và nâng cao TDLL phát triển lên tầm cao mới. Các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ chức thực hiện sự đổi mới ở Việt Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và phát triển XHCN nhất thiết phải có TDLL, trong đó TD triết học là chìa khoá phương pháp luận khoa học. Từ những thành công của chúng ta trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định rằng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng đối với tiến trình đổi mới TDLL ở Việt Nam. - "Đổi mới tư duy lý luận - khâu đột phá trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta" của Trần Sỹ Phán [69] đã nhận thức một cách sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của TDLL trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta lấy đổi 8 mới TDLL làm khâu "đột phá" cho toàn bộ sự nghiệp đổi mới của mình. Đổi mới trên cơ sở kế thừa, kế thừa trên cơ sở đổi mới. Đó là biện chứng của sự phát triển nói chung, của TDLL nói riêng. Với ý nghĩa đó, đổi mới TD không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng CNXH, phủ nhận đường lối đúng đắn đã được Đảng ta lựa chon và dân tộc ta, nhân dân ta thống nhất đi theo. Về nguyên tắc, đổi mới không làm thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn. Muốn đổi mới tư duy, đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản tinh thần quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tiếp thu những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mà các đảng cộng sản anh em đạt được. Trong đó việc vận dụng sáng tạo phép biện chứng duy vật mácxít có ý nghĩa quan trọng vì đó là cơ sở lý luận, là nền tảng cho đổi mới TDLL. Để đổi mới tư duy một cách có hiệu quả, tác giả nhấn mạnh, cần phải tạo ra những điều kiện xã hội thuận lợi cho quá trình đổi mới đó; tạo bầu không khí dân chủ trong xã hội, nhất là trong sinh hoạt Đảng, trong NCKH, nghiên cứu lý luận; tôn trọng lẽ phải, tôn trọng chân lý theo tinh thần: nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật; tiến hành tự phê bình và phê bình một cách thường xuyên và nghiêm túc... Như vậy, mới khắc phục được những yếu kém, tính chất trì trệ, bảo thủ, lạc hậu về TDLL. - "Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [34] đã phân tích tác động của tình hình thế giới và trong nước tới công cuộc đổi mới, làm rõ thời cơ, thách thức và những đặc điểm chủ yếu của đổi mới ở Việt Nam, luận chứng đổi mới để phát triển là một quyết sách chiến lược của Đảng. Các tác giả đề cập một cách hệ thống về vai trò của lý luận và TDLL đối với công cuộc đổi mới; phân tích TDLL của Đảng về CNXH và xây dựng CNXH thời kỳ đổi mới, nhất là trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay. Làm rõ đổi mới TDLL của Đảng 9 trên các lĩnh vực, từ mô hình kinh tế, cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng con người, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Đánh giá tổng quát ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm của quá trình đổi mới của TDLL của Đảng từ năm 1986 đến nay; nêu lên phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và hoàn thiện lý luận trong giai đoạn hiện nay. Công trình khoa học này, khẳng định vai trò to lớn của TDLL đối với hoạt động lãnh đạo của Đảng trong quá trình đổi mới đất nước. Nó sẽ được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các lực lượng phát huy hơn nữa nhằm đem lại nhiều thành quả cách mạng trong giai đoạn mới. - "Vai trò của tư duy lý luận đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trẻ" của Vũ Văn Ban [2] đã đi sâu phân tích làm rõ vai trò của TDLL đối với việc nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ trong các Học viện, Trường sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trên 03 nội dung sau: Thứ nhất, giúp họ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác; Thứ hai, giúp họ có điều kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả; Thứ ba, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH và các nhiệm vụ khác... Qua đó, các nhà quản lý cũng như người giảng viên trẻ nhận thức rõ vấn đề này để có những biện pháp thích hợp bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò của TDLL, làm cơ sở cho nâng cao chất lượng giảng dạy và NCKH, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo tác giả, TDLL là TD ở cấp độ cao, dựa trên các công cụ là khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận hướng tới phân tích, tổng hợp, khái quát để tìm ra bản chất, quy luật của hiện thực khách quan, từ đó định hướng, hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người và sáng tạo tri thức mới. Những năm gần đây, các quan điểm, chủ trương phát triển giáo dục của Đảng đều đề cao vai trò của đội ngũ những người làm công tác giáo dục, xem đó là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Là một bộ phận cấu thành đội ngũ nhà giáo, đội ngũ giảng viên trẻ là lực lượng kế cận, là những tri thức 10 mới vào nghề, với lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, đội ngũ này đang ra sức tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên làm chủ tri thức khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, do tuổi đời và tuổi nghề còn ít, sự tích luỹ tri thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên trình độ và năng lực sư phạm của họ còn hạn chế. Trước sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng đang đặt ra nhu cầu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, trong đó có sự tham gia đóng góp tích cực của đội ngũ giảng viên trẻ. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trẻ một cách nhanh chóng, hiệu quả, trước hết phải quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò to lớn TDLL của họ vì: (i) TDLL giúp cho đội ngũ giảng viên trẻ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác; (ii) TDLL giúp người giảng viên trẻ có điều kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả; (iii) TDLL giúp cho giảng viên trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH và các nhiệm vụ khác; (iv) TDLL là điều kiện để người giảng viên trẻ tiếp tục học tập, rèn luyện nâng cao hơn nữa phương pháp TD biện chứng duy vật; (v) TDLL là cơ sở giúp cho đội ngũ giảng viên trẻ rèn luyện để ngày càng hoàn thiện phẩm chất, nhân cách sư phạm.... Từ những phân tích trên cho thấy, TDLL có một vai trò hết sức to lớn. Do đó, để nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ cần phải quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện và nâng cao năng lực TDLL của họ. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lê nin ở các trường Chính trị tỉnh" của Nguyễn Đình Trãi [94] nhận định: vai trò của NLTDLL với công tác giảng dạy lý luận Mác-Lênin là đảm bảo cho người cán bộ giảng dạy lý luận Mác-Lênin tiếp tục nghiên cứu sâu, nhận thức thấu đáo những nội dung khoa học, bản chất cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin; tự nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy tối ưu; thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ LLCT cũng như trình độ TDLL; thường xuyên học tập, rèn luyện phương pháp TD khoa học, phương pháp TD biện chứng duy vật là cơ sở cho việc rèn luyện phẩm 11 chất chính trị, đạo đức, tác phong của nhà sư phạm... Luận án đã đánh giá thực trạng NLTDLL của đội ngũ cán bộ giáo dục lý luận Mác-Lênin ở các Trường Chính trị, biểu hiện yếu kém về NLTDLL, như: tốt nghiệp đại học cách đây hàng chục năm, phương pháp dạy và học vẫn dựa vào quyền uy sư phạm và nhồi nhét kiến thức; chưa được cập nhật những tri thức mới; nhiều CBGD phân định chưa rõ ràng giữa TD chính trị với TDLL; năng lực TD logic biện chứng còn hạn chế... Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của các hạn chế, tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLTDLL cho giảng viên lý luận Mác-Lênin ở các Trường Chính trị tỉnh là: Học tập, trau dồi phương pháp TD biện chứng duy vật; Từng bước chuẩn hóa đội ngũ CBGD lý luận Mác - Lênin theo hướng kết hợp hài hòa giữa năng lực, trình độ chuyên môn với phẩm chất, đạo đức cách mạng; Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách đối với CBGD lý luận Mác-Lênin. 1.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - "Phát triển năng lực tư duy lý luận của cán bộ chính trị cấp trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Dũng [20] đã đưa ra quan niệm: NLTDLL của một chủ thể nhất định là tổng hòa các yếu tố chủ quan của chủ thể trong quá trình TD phản ánh chân thực và nhạy bén hiện thực khách quan đáp ứng yêu cầu của hoạt động này, từ đó tạo ra khả năng đánh giá và chỉ đạo hoạt động thực tiễn của chủ thể làm cho những hoạt động đó đạt được hiệu quả cao. Phát triển NLTDLL là kết quả tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều yếu tố, trong đó mỗi yếu tố giữ vị trí không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát triển của năng lực TDLL. Tác giả đã luận giải để tạo nên NLTDLL của mỗi con người gồm 03 nhóm yếu tố; cụ thể: Một là, những yếu tố tạo ra cơ sở cho sự hình thành và phát triển NLTDLL là: các tri thức nguồn, tư chất của chủ thể tư duy; Hai là, những yếu tố nội tại của NLTDLL, gồm: năng lực ghi nhớ, lưu giữ những 12 phạm trù, quy luật, quan điểm lý luận; năng lực tái hiện những vấn đề lý luận đã ghi nhớ, lưu giữ...; sự nhanh nhạy, tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong phát hiện mâu thuẫn, những vấn đề mới của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện lý luận; khả năng tiếp nhận sâu sắc và chuyển hóa những vấn đề lý luận thành kiến thức, niềm tin của chủ thể tư duy; Ba là, những yếu tố góp phần tạo ra chất lượng, hiệu quả của NLTDLL: nắm vững lý luận một cách cơ bản, hệ thống và chuyên sâu; sự vận dụng sáng tạo lý luận vào nâng cao hoạt động hiệu quả thực tiễn; khả năng phê phán và tự phê phán. Trên cơ sở đánh giá thực trạng NLTDLL của cán bộ chính trị cấp trung đoàn và những yêu cầu đặt ra hiện nay, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu phát triển NLTDLL của cán bộ chính trị cấp trung đoàn như sau: Hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng để có phẩm chất năng lực toàn diện; Tăng cường rèn luyện NLTDLL thông qua hoạt động lãnh đạo, chỉ huy ở đơn vị; Xây dựng trung đoàn vững mạnh toàn diện là môi trường xã hội trực tiếp phát huy NLTDLL. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay" của Dương Minh Đức [28] đã khẳng định sức mạnh trí tuệ của con người có cơ sở nền tảng của nó là TDLL - tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể, đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Theo tác giả, vai trò của NLTDLL đối với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh có thể khái quát qua những nội dung sau: (i) Nâng cao khả năng nhận thức sâu sắc bản chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tiếp thu những tri thức khoa học; (ii) Nâng cao năng lực nhận thức thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà 13 nước trong việc đề ra những nghị quyết, chủ trương, chính sách cụ thể trên địa bàn tỉnh; (iii) Nâng cao năng lực xử lý thông tin để trên cơ sở đó đưa ra được các quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời phù hợp với thực tiễn của tỉnh; (iv) Nâng cao năng lực tổ chức, động viên, giáo dục, thuyết phục, tập hợp cán bộ cấp dưới và quần chúng nhân dân để tạo thành phong trào cách mạng sâu rộng trên địa bàn tỉnh; (v) Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn; (vi) Nâng cao năng lực dự báo, định hướng trong hoạt động lãnh đạo của họ. Về thực trạng năng lực TDLL, tác giả xác định thực trạng năng lực TDLL của cán bộ này là đang đứng trước mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao với trình độ và khả năng đáp ứng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở đây nhiều mặt chưa ngang tầm, nhất là về năng lực TDLL. Để khắc phục hạn chế trên, Luận án đưa ra 03 nguyên tắc nhằm nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ là: phải từng bước gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn; nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ; kết hợp chặt chẽ với việc tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng... Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Trau dồi và rèn luyện phương pháp TD biện chứng duy vật; tăng cường tổng kết thực tiễn; tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bố trí, sử dụng đãi ngộ cán bộ và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo...; thực hiện dân chủ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lê nin ở các trường Chính trị tỉnh" của Nguyễn Đình Trãi [94] đã phân tích TDLL và NLTDLL; theo tác giả: NLTDLL là sự phát triển cao của năng lực TD con người; NLTDLL không chỉ được biểu hiện ở sự hiểu biết lý luận mà còn ở phương pháp tiếp cận thực tiễn. Về yếu tố ảnh hưởng tới NLTDLL, theo tác giả đó là tác động về mặt sinh học và tác động về mặt xã hội. Về NLTDLL trong công tác giảng dạy lý luận Mác-Lê nin, theo tác giả, công tác 14 giảng dạy lý luận Mác-Lê nin nhằm góp phần hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho người học; chuyển hóa kiến thức thành niềm tin khoa học, lý tưởng cách mạng; xây dựng cho người học khả năng vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn; giúp cho người học hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức của mình. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay" của Nguyễn Đức Quyền [80] cho rằng: NLTDLL có sức mạnh đưa lý luận vào cuộc sống, cụ thể hoá lý luận thành mục tiêu, phương hướng, giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả; NLTDLL vừa bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của thực tại khách quan, vừa bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan của chủ thể nhận thức. Cán bộ chủ chốt cấp huyện là những người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội, các phòng, ban của huyện, NLTDLL của đội ngũ cán bộ này ở nước ta hiện nay có nhiều nét đặc trưng. Ngoài lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là những người phát hiện, khái quát những khả năng sáng tạo, những nhân tố mới từ cơ sở, từ nhân dân để góp phần xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nhất thiết phải có NLTDLL và để có NLTDLL, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phải thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, khoa học và thực tiễn, đặc biệt là phải có sự hiểu biết sâu sắc về lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng. Vai trò của NLTDLL đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau: (i) NLTDLL giúp người cán bộ chủ chốt cấp huyện nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và khả năng tiếp nhận những tri thức khoa học khác; (ii) NLTDLL giúp cho người cán bộ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan