LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian thực tập và tiếp cận thực tế tại Công ty CP Cargo Care
Logistics về năng lực trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã
giúp em củng cố và có được thêm những kiến thức quý giá. Để có được thành quả này,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Lê Thị Việt Nga đã tận tình hướng dẫn em để
hoàn thành đề tài khóa luận: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics”.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Cargo Care Logistics
cùng các anh, chị dã tạo điều kiện và chỉ dẫn em trong khoảng thời gian thực tập để em
có thể học hỏi, tích lũy thêm kiến thức và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, kết quả không thể tránh
khỏi những sai sót, em xin nhận mọi góp ý của thầy cô những tác giả nghiên cứu cùng
hướng đề tài trước đây để bài khóa luận hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn mạnh khỏe và công tác tốt. Cùng
kính chúc các anh, chị tại Công ty CP Cargo Care Logistics ngày càng đạt được nhiều
thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
1.2. Tổng quan về những công trình nghiên cứu............................................................1
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu........................................................4
1.3.1. Mục đích..........................................................................................................4
1.3.2. Nhiệm vụ.........................................................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................5
1.5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
1.6.1. Nguồn dữ liệu..................................................................................................5
1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................5
1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................5
1.7. Kết cấu khóa luận...................................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU...........7
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu......................................7
2.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu...................................7
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu..............8
2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu........................................................................................................9
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu...............................................................................................................9
2.2.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu......................................................................................................10
ii
2.3. Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu......................................................................................................12
2.3.1. Nguồn vốn của công ty..................................................................................12
2.3.2. Nguồn nhân lực.............................................................................................12
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô..............................................13
2.3.4. Năng lực trong tổ chức quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu..........14
2.3.5. Mức độ liên kết và hợp tác với các bên liên quan..........................................15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY CP CARGO CARE LOGISTICS.......................................................................17
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Cargo Care Logistics...................................17
3.2. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
Công ty Cargo Care Logistics......................................................................................17
3.2.1. Doanh thu giai đoạn 2015 – 2017..................................................................17
3.2.2. Lợi nhuận giai đoạn 2015 - 2017...................................................................18
3.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics..........................................19
3.3.1. Nguồn vốn của công ty..................................................................................19
3.3.2. Nguồn nhân lực.............................................................................................20
3.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô..............................................20
3.3.4. Năng lực trong tổ chức quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
công ty......................................................................................................................... 22
3.3.5. Mức độ liên kết và hợp tác với các bên liên quan..........................................24
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics........................................................25
3.4.1. Những thành công trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu............................................................................................................................. 25
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu.............................................................................................................26
iii
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY CP CARGO CARE LOGISTICS..........................................................29
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
công ty trong thời gian tới............................................................................................29
4.2. Quan điểm về nâng cao năng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty..................................................................29
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu của công ty..........................................................................................30
4.3.1. Kiểm soát và giám sát tốt nguồn vốn của công ty..........................................30
4.3.2. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, nguồn nhân lực...........................................30
4.3.3. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô.............31
4.3.4. Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.............................31
4.3.5. Mức độ liên kết và hợp tác với các bên liên quan..........................................32
KẾT LUẬN................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34
iv
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 3.1: Doanh thu giai đoạn 2015 - 2017
17
Bảng 3.2: Lợi nhuận giai đoạn 2015 – 2017
18
Biểu đồ 3.1: Doanh thu từ dịch vụ giao nhận giai đoạn 2015 - 2017
18
Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận giai đoạn 2015 - 2017
19
Sơ đồ 1. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại Công ty CP Cargo Care
Logistics
22
Sơ đồ 2: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu tại Công ty CP Cargo Care
Logistics
24
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái
viết tắt
TS
CP
XNK
ERP
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Tiến sĩ
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Hoạch định nguồn lực doanh
Enterprise Resource Planning
nghiệp
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, với sự hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, thông thương giữa các quốc gia ngày càng nhiều với quy mô và số lượng
không ngừng mở rộng và nâng cao. Việc giao lưu với các quốc gia trong và ngoài khu
vực đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm
gần đây. Với khối lượng hàng hóa đồ sộ như vậy, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu vào cả quy trình để đưa hàng hóa từ quốc gia
này tới quốc gia khác. Bởi vậy, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu dần trở thành một
trong những ngành quan trọng và phát triển nhanh chóng, thu hút sự chú ý của các
doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Công ty CP Cargo Care Logistics là một trong những doanh nghiệp đi tiên
phong trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt
Nam. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường, công ty không
ngừng đổi mới cách thức và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giao nhận chủ
yếu là các doanh nghiệp nhỏ và có hoạt động đơn lẻ, cùng với đó là áp lực cạnh tranh
ngày càng lớn. Nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
của các doanh nghiệp này là cần thiết nên em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Cargo Care Logistics” làm đề tài nghiên cứu với hi vọng mang lại cho
công ty những đóng góp có ích để cải thiện và góp phần phát triển vị thế và tiềm lực
của công ty trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực logistics nói riêng.
1.2. Tổng quan về những công trình nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trở nên vô cùng quan trọng. Năng lực cạnh tranh trong cung ứng
dịch vụ này là điều được nhiều doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và chú trọng vì đó là
một trong các yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Các nghiên cứu về đề tài này có rất nhiều, được đề cập tới trong các công trình nghiên
vii
cứu như Luận văn cao học, thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế, các công trình nghiên cứu khoa
học… Trong đó, phải kể tới một số nghiên cứu sau:
1. Trương Thị Thu Quỳnh (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận xuất nhập khẩu đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Hà Nội, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại học Thương mại.
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Hà Nội. Luận
văn tập trung nghiên cứu thực trạng của các doanh nghiệp giao nhận, từ đó, tác giả chỉ
những hạn chế mà các doanh nghiệp giao nhận còn gặp phải, đồng thời đưa ra những
nguyên nhân dẫn tới những tồn tại đó để đề xuất giải pháp nhằm góp phần giải quyết
những tồn đọng của doanh nghiệp giao nhận thời bấy giờ.
2. Đào Thị Phượng (2016), Năng lực cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH giao nhận
vận tải Hà Thành, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tê trường Đại học Thương mại.
Khóa luận tập trung sâu vào thực trạng năng lực cạnh tranh trong giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, từ đó đưa ra giải pháp hợp lý để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3. Hồ Thị Hoa (2016), Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng không của công ty TNHH thương mại và giao nhận AT, Khóa luận tốt nghiệp cử
nhân kinh tế trường Đại học Thương mại.
Nghiên cứu tâp trung vào phân tích những điểm mạnh, yếu trong quy trình giao
nhận hàng hóa bằng đường hàng không. Theo đó, tác giả nhận định doanh nghiệp
logistics có thể tối thiểu hóa chi phí đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận nhờ quy trình giao
nhận bằng đường hàng không, không những vậy, công ty AT cũng như một số doanh
nghiệp logistics khác có thế mạnh về việc giao hàng đúng lịch trình cùng với mối quan
hệ hải quan chặt chẽ. Tác giả cũng chỉ ra những khó khăn mà không chỉ AT mà các
doanh nghiệp logistics khác cũng gặp phải là việc book chỗ không thực sự dễ dàng và
còn mang tính thời vụ cao, thủ tục kiểm tra hàng hóa còn phức tạp và mất thời gian
khiến cho quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không chưa
thực sự tối ưu. Ngoài ra, phòng giao nhận vận tải chưa có sự chuyên sâu và phân hóa
cao do còn gộp phòng giao nhận hàng không và phòng giao nhận đường biển làm một.
viii
Từ đó, tác giả có đưa ra định hướng phát triển công ty trong những năm tiếp theo,
song, giai đoạn chưa thực sự cụ thể và các giải pháp chưa thể áp dụng ngay tại thời
điểm 2016 mà đòi hỏi phải mất nhiều năm nữa mới có thể thực hiện được.
4. Đỗ Thị Hạnh Ngân (2016), Nâng cao quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biền của công ty TNHH Nissin Logistics, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế
trường Đại học Thương mại.
Khóa luận tập trung vào các đặc điểm cũng như khai thác những thế mạnh trong
quy trình thực hiện giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Nissin
Logistics. Trong nghiên cứu, tác giả còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là tình trạng giao thông và các nhân tố nội tại
của công ty. Những nhân tố này dẫn tới một số bất lợi nhất định cho công ty như khó
khăn trong việc tính toán mức cước hợp lý để cung cấp tới khách hàng, khó khăn khi
book tàu do tính mùa vụ của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hay thậm chí
là quy trình làm thủ tục hải quan chưa thực sự tối ưu, còn tốn kém thời gian và chi phí
phát sinh…
Trong nghiên cứu, tác giả có đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm khắc
phục những vấn đề trên như hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển, duy trì và mở rộng tập khách hàng với việc nâng cao dịch vụ khách hàng, chú
trọng dịch vụ gom hàng… Về cơ bản, những định hướng và giải pháp này đã phần nào
giải quyết được vấn đề của của công ty Nissin Logistics nói riêng và của các doanh
nghiệp logistics có hoạt động giao háng xuất khẩu bằng đường biển nói chung. Tuy
nhiên, những giải pháp đưa ra còn ngắn và chưa thực sự cụ thể và đủ sâu trong để giải
quyết triệt để vấn đề của doanh nghiệp.
5. Đặng Thị Ngân (2017), Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của công ty cổ phầng Transimex-saigon chi nhánh Hà Nội, Khóa luận tốt
nghiệp cứ nhân kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại học Thương mại.
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng của doanh nghiệp, cụ thể là năng lực cung ứng đối
với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp thể hiện qua nguồn vốn, nguồn nhân lực, quy trình giao nhận… nên việc nâng
cao và phát triển những yếu tố này sẽ nâng cao năng lực cung ứng của doanh nghiệp.
Từ đó, tác giả đưa ra định hướng phát triển cho doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các
ix
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp như nâng cao nghiệp vụ,
quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, phát triển đội ngũ năng lực marketing
cùng với dịch vụ cốt lõi của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã tìm hiểu chi tiết các thành phần cấu thành năng lực cung ứng
dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp và đề ra những giải pháp thiết thực đối với tình
hình không chỉ của công ty Transimex-saigon chi nhánh Hà Nội mà của cả các doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực logistics.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã chỉ ra được thực trạng của các doanh nghiệp
logistics trên thị trường, song, các giải pháp đưa ra chưa thể giải quyết ngay những bài
toán cho các doanh nghiệp thời bấy giờ và thiếu tính chủ động từ phía các doanh
nghiêp logistics, còn phụ thuộc nhiều từ phía các bên liên quan. Các nghiên cứu có chỉ
ra yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận cũng như tổ chức quy
trình giao nhận nhưng chưa chỉ ra được dịch vụ cốt lõi của doanh nghiệp hay cách thức
để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Do số lượng doanh nghiệp
logistics ngày càng tăng mạnh với mức cạnh tranh vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp
logistics không những phải chú trọng đến khả năng cung ứng dịch vụ của bản thân mà
cần phải biết năng lực của đối thủ như thế nào để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường. Vì vậy, nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp logistics là quan trọng và cần thiết để
góp phần giúp các doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề thực tế hơn.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Mục đích
Mục đích chung chính của đề tài là tìm hiểu về thực trạng năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm đưa ra các giải pháp,
kiến nghị góp phần nâng cao năng lưc cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa XNK của Công ty CP Cargo Care Logistics.
1.3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống cơ sở lý thuyết về hiệu quả cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
XNK và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa XNK của Công ty CP Cargo Care Logistics.
x
Đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp với thực tại của Công ty nhằm
nâng cao năng lực cạnh trạnh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của
Công ty CP Cargo Care Logistics.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Công ty CP
Cargo Care Logistics.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu trog bài được tổng hợp từ năm 2015 đến hết năm
2018 để làm cơ sở phân tích. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK mà tác giả đưa ra áp dụng với Công ty CP
Cargo Care Logisitics có phạm vi tới năm 2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính nội
bộ của Công ty CP Cargo Care Logistics qua các năm 2015-2017. Bên cạnh đó, một số
dữ liệu của website Công ty cũng được đề cập trong khóa luận.
1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Là các dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập thông qua
việc quan sát và ghi chép tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của Công ty.
Bên cạnh đó, tác giả có thực hiện phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên phụ trách hoạt
động kinh doanh, hoạt động kế toán – tài chính của Công ty để đưa ra dữ liệu đảm bảo
tính khách quan của đề tài khóa luận.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Gồm các báo cáo phân tích, đánh giá tình hình của
Công ty, các báo cáo tài chính qua các năm 2015, 2016, 2017 và năm 2018 từ phòng
tài chính nội bộ, phòng kinh doanh của Công ty.
1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Đối với các dữ liệu định lượng, mối quan hệ giữa phân tích dữ liệu và diễn
giải dữ liệu bằng việc thực hiện lập bảng số, biểu đồ.
xi
- Đối với các thông tin, dữ liệu định tính, xử lý logic được dựa tên những luận
cư khoa học, các luận cứ lý thuyết được xem là cơ sở lý thuyết và số liệu, thông tin thu
thập quan sát, phỏng vấn.
- Phân tích dữ liệu dựa trên việc tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và ý
kiến đóng góp của phòng kinh doanh trên cơ sở lý thuyết và số liệu cũng như thông tin
thu thập quan sát.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ
và danh mục viết tắt, khóa luận được cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 3: Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.
xii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các
hoạt động Thương mại quốc tế ngày càng trở nên quan trọng. Việc di chuyển hàng hóa
từ quốc gia này sang quốc gia khác trở nên phổ biến và chiếm vị trí quan trọng. Để cho
quá trình Bắt đầu – Tiếp tục – Kết thúc, tức hàng hóa đến được người mua cần thực
hiện hàng loạt công việc khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như vận
chuyển hàng hóa ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ hàng, lưu kho, lưu bãi,
giao nhận hàng cho người ở nơi đến.
Giao nhận là hoạt động kinh tế rất rộng lớn, liên quan tới hầu hết công việc
trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi người bán tới nơi người mua sao cho
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận lần đâu tiên được đề cập trong điều 163 Luật
Thương mại với nội dung như sau:
“Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao
nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
Thuật ngữ “logistics” ra đời sau với mục đích nhằm thay thế cho thuật ngữ
“giao nhận” vốn không còn phù hợp với hiện tại. Logistics (theo phiên âm tiếng Việt
là “lô-gi-stíc”) được sử dụng chính thức trong Luật thương mại 2005, điều 233, cụ thể:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao.”
xiii
Do vậy, khi nhắc đến dịch vụ logistics có nghĩa đã bao gồm cả dịch vụ giao
nhận. Một số người làm trong ngành lâu năm vẫn thường gọi dịch vụ giao nhận với
hàm ý ám chỉ dịch vụ logistics. Giao nhận là một phần công đoạn trong logistics nói
chung nên hiện tại, thay vì gọi là doanh nghiệp giao nhận, Việt Nam và quốc tế gọi
đây là các doanh nghiệp logistics.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.2.1. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Bản chất là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu sẽ mang các đặc điểm chung của dịch vụ, cụ thể:
- Tính vô hình: Quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu làm cho hàng hóa
có sự dịch chuyển từ nới này tới nơi khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác. Sản phẩm
của quá trình này mang tính vô hình vì người chủ hảng và người sử dụng dịch vụ đều
không thể nhìn thấy hay cân đo, đong đếm như với sản phẩm hữu hình. Người tiêu
dùng chỉ có thể thấy và cảm nhận được chất lượng dịch vụ khi qua các tiêu thức như:
thời gian giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (nhanh hay chậm), lịch trình có chính xác
không, có đảm bảo an toàn không, quy cách, thủ tục chứng từ có rõ ràng không…
Nhằm giảm bớt mức độ không chắc chắn, người sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng
chứng về chất lượng dịch vụ thông qua các thông tin như địa điểm, con người, trang
thiết bị, tài liệu, giá cả…
- Tính thụ động: Do dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc
nhiều vào nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định ràng buộc của người vận
chuyển, của luật pháp và thể chế chính phủ (quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu,
bên thứ ba…) nên dịch vụ này mang tính thụ động.
- Tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên phụ thuộc lớn và lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do hoạt động xuất nhập
khẩu thường mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm này.
- Ngoài những công việc như là thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên cơ sở
vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận cũng là yếu tố để công việc có
hoàn thành công việc tốt không.
xiv
2.1.2.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Với sự phát triển sâu rộng của hội nhập quốc tế cùng với xu thế quốc tế đời
sống xã hội hiện nay đã khiến cho dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu ngày càng trở nên quan trọng, thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau:
- Giao nhận giúp người chuyển chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương
tiện vận tải, làm tăng hiệu quả của dung tích cũng như tải trọng của phương tiện vận
tải, công cụ vận tải và các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa
giữa các nước lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn mà không cần có sự
tham gia hiện diện của người gửi hàng hay người gửi vào tác nghiệp.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu góp phần làm giảm giá thành hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn giúp cho các nhà sản xuất
giảm bớt chi phí không cần thiết như chi phí xây dựng, chi phí kho bãi, chi phí đào tạo
nhân công.
2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu
Theo pháp lý, điều 3 luật Thương mại 2005: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi
là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận.”
Do vậy ta có thể hiểu năng lực cung ứng dịch vụ theo cách sau: “Năng lực
cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến chuyên chở
(được thực hiện bởi một hoặc nhiều phương tiện vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan
đến các dịch vụ kể trên , bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay
tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức , mua bảo hiểm cho hàng
xv
hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.. Những dịch vụ này có
thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt cá dịch vụ được cung cấp.”
Năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chính là tập hợp những năng lực
nổi bật, vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
2.2.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu
2.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Trong xu thế nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh
tranh tồn tại như một quy luật kinh tế. Do vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ sẽ giúp cho các doanh nghiệp logistics tồn tại, phát triển và khẳng
định vị thế trên thị trường.
Hiện nay, do sự xuất hiện của một loạt các doanh nghiệp logistics mới, sự xâm
nhập của những doanh nghiệp logistics lớn vào Việt Nam cũng như sự thành lập của
các doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ khiến cho việc cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn.
Những doanh nghiệp logistics lớn có những ưu thế vượt trội về giá, đội ngũ nhân lực,
phương tiện vận tải … Những doanh nghiệp nhỏ tìm ra những hướng đi mới, ý tưởng
“ngách”. Vì vậy, việc quan sát, học tập từ các đối thủ đẻ nâng cao năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh
nghiệp logistics có thể chọn hướng đi đúng đắn.
Nhà nước ta ngày càng có nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước. Việc nắm bắt và tận dụng tối đa các chính sách này sẽ giúp cho các doanh
nghiệp logistics kịp thời đổi mới và dễ dàng hơn trong việc thích ứng thị trường, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chú trọng nâng cao năng lực canh tranh trong cung ứng dịch vụ sẽ tạo động lực
để các doanh nghiệp định hướng phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ, giúp doanh nghiệp không những giữ chân được tập khách hàng cũ mà còn thu hút
thêm tập khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng tiềm năng.
xvi
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh là
tất yếu nên bản thân doanh nghiệp cần thực sự quan tâm tới năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc này sẽ góp phần khẳng
định sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường và là giải pháp duy nhất để doanh
nghiệp có thể phát triển bền vững thời điểm hiện tại và trong tương lai.
2.2.2.2. Đối với khách hàng
Khi doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ hàng
hóa xuất nhập khẩu đồng nghĩa kéo theo chất lượng dịch vụ giao nhận đáp ứng nhu
cầu khách hàng tốt hơn. Việc được hưởng những dịch vụ ngày càng hoàn thiện và phù
hợp với nhu cầu giúp khách hàng gắn bó lâu dài và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
nhiều hơn, thường xuyên hơn.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giúp cho doanh
nghiệp định vị và xây dựng được hình ảnh trong tâm trí khách hàng, nhờ đó, khách
hàng sẽ có sự liên tưởng tới doanh nghiệp mỗi khi cần đến dịch vụ nào đó.
Khách hàng gắn bó với doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi tốt hơn, dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu tốt hơn do đã có sự tương tác
nhiều lần giữa bên khách hàng và bên doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, như giá dịch vụ
vận chuyển rẻ hơn, thời gian vận chuyển nhanh hơn, đảm bảo lịch trình hơn, trang
thiết bị hỗ trợ đầy đủ hơn, hiện đại hơn…
Càng nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ giao nhận của doanh
nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ. Từ đó, chất lượng dịch vụ cung
ứng tới khách hàng trở nên tốt hơn, uy tín hơn và do đó điều này tiếp tục thu hút thêm
nhiều khách hàng mới hơn. Việc này vừa có lợi cho khách hàng, vừa có lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp logistics nói riêng.
Dịch vụ được cải thiện sẽ góp phần giữ chân khách hàng hiện tại và ngày càng
thu hút được nhiều khách hàng mới, đồng thời tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng
và đó là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu.
xvii
2.3. Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu
2.3.1. Nguồn vốn của công ty
Vốn của doanh nghiệp là lượng tiền cần thiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện tiên đề quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp và
đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với
mục tiêu đã định.
Vốn là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. Vốn là mang tính quyết định đến
phạm vi hoạt động cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tái sản
xuất mở rộng, sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp cần phải sinh lời,
doanh nghiệp kinh doanh có lãi mới đảm bảo phát triển bền vững.
Để có thể cung ứng dịch vụ mà ở đây là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu, các doanh nghiệp cần có vốn. Vốn sẽ là điều kiện cần để doanh nghiệp có đủ cơ
sở vật chất, trang thiết bị cũng như trình độ nghiệp vụ được đào tạo nhằm cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa. Lượng vốn càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội
để mở rộng quy mô, đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ phương tiện vận tải cũng như nhân
lực, trang thiết bị hiện đại đề nâng cao khả năng cung ứng, qua đó nâng cao năng lực
cạnh tranh trong cung ứng của doanh nghiệp logistics.
Để đảm bảo và duy trì nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp phải đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phải tạo ra lợi nhuận và có sự giảm thiểu chi phí qua thời gian.
Các chỉ tiêu tài chính cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp kinh
doanh ổn định.
2.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp là yếu tố con người trong doanh nghiệp
đó. Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Con người
sáng tạo ra hàng hóa, dịch vụ và kiểm trả được quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyền doanh nghiệp cần
có, tuy nhiên, con người là tài nguyên nhân văn và đặc biệt quan trọng đối với mọi
xviii
doanh nghiệp. Có con người, doanh nghiệp mới có thể phát triển và đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực sẽ quyết định tới việc thực hiện quy
trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có tối ưu hay không. Muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng cần phải nâng cao năng lực chuyên môn
của đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kinh nghiệm làm việc cũng như
những hiểu biết thực tế có liên quan đến ngành sẽ góp phần đáng kể cho doanh nghiệp
trong việc thu hút khách hàng, xác định phạm vi kinh doanh, dịch vụ cốt lõi… của
doanh nghiệp để từ đó tối ưu khả năng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu, từ đó, gián tiếp nâng cao năng lực canh tranh trong cung ứng dịch vụ này. Mặt
khác, nhân lực đông đảo cùng với sự phân chia phòng ban, nhiệm vụ rõ ràng sẽ tạo
tính chuyên môn hóa cho bản thân doanh nghiệp, góp phần tối ưu trong việc thực hiện
quy trình giao nhận, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ.
Để nâng cao nguồn nhân lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo số lượng nhân
lực cũng như chất lượng nhân lực phải luôn phù hợp. Tùy từng công việc mà số lượng
nhân viên là khác nhau, năng lực đủ mới có thể hoàn thành tốt công việc được giao
phó. Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nghiệp muốn đạt được hiệu
qua cao trong hoạt động kinh doanh cần chú trọng tới chất lượng của nhân lực thông
qua các hoạt động như mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên hay cử đại diện
sang các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để học hỏi và làm việc… Ngoài ra
doanh nghiệp cần đảm tổ chức cơ cấu nguồn nhân lực hiệu quả, dễ dàng quản lý và
theo dõi.
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có ảnh hương to lớn tới năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường đầy tính cạnh tranh, cụ thể là năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là yếu tố vật chất quan
trọng thể hiện năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng cũng như giá thành của dịch vụ.
xix
Trong thời đại công nghệ 4.0, với sự áp dụng ngày càng rộng rãi của khoa học
công nghệ cùng với sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo khiến cho việc cung ứng dịch vụ
càng phải thông minh hơn, nhanh gọn hơn và hiện đại hơn. Đối với các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, việc cải tiến trang
thiết bị công nghệ thông tin là hết sức cần thiết, không những đem lại lợi ích to lớn
cho doanh nghiệp trong hiệu quả kinh quả kinh doanh mà còn bản thân nó còn thực
hiện tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó làm tăng chất lượng
dịch vụ giao nhận và mang lại sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp trong việc cung
ứng dịch vụ mới.
Trang thiết bị và máy móc hiện đại sẽ đáp ứng được nhu cầu cung ứng dịch vụ
chất lượng cao cho doanh nghiệp, giá thành dịch vụ hạ xuống làm tăng tính cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường cung ứng dịch vụ.
Quy mô của doanh nghiệp phản ánh phạm vị hoạt động của doanh nghiệp trên
thị trường. Một doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có quy mô lớn trên
thị trường sẽ có khả năng cung ứng cao. Một doanh nghiệp có nhiều chi nhánh trên
toàn thế giới sẽ dễ dàng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các
quốc gia thay vì một doanh nghiệp khác chỉ hoạt động tại một quốc gia hay thậm chí
tại một vùng miền nhất định., khi đó giá thành dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tốt hơn,
đồng thời chất lượng dịch vụ cũng sẽ làm hài lòng khách hàng hơn.
Cải tiến, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thời mở rộng quy mô giúp cho
doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có thể tăng vị thế trên thị trường giao nhận, một thị
trường mà tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Việc cập nhật, cải tiến trang thiết bị
giúp cho đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp cũng chuyên nghiệp hơn, dễ dàng hơn
trong việc đẩy nhanh tiến độ công việc, nâng cao hiệu suất làm việc.
2.3.4. Năng lực trong tổ chức quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quá trình thực hiện việc giao,
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế gồm quy trình
giao nhận hàng xuất khẩu và quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
Để có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt thì quy trình tổ chức phải tối ưu,
đông thời doanh nghiệp phải tập trung năng lực và sản phẩm lõi để nâng cao năng lực
xx
- Xem thêm -