VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------- ***-------
TRẦN THẾ TUÂN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG EU
TỪ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành
: Kinh tế Quốc tế
Mã số
: 62 31 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN XUÂN DŨNG
2. PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Tất cả số liệu và những trích dẫn trong luận án đều có nguồn
gốc chính xác và rõ ràng. Những phân tích của Luận án chưa từng được công
bố ở một công trình nào khác ngoài các bài báo/ bài viết hội thảo của tôi hoặc
các bài báo/ bài viết hội thảo của tôi và đồng tác giả được nêu trong danh mục
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến Luận án.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận án
TRẦN THẾ TUÂN
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ kinh tế là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, tôi xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn quý báu của Thầy PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng
– Nhà xuất bản Khoa học xã hội và Cô PGS.TS Trần Thị Lan Hương – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội đã kiên trì, tận tâm hướng dẫn tôi từ những ngày đầu
tiên chập chững bước vào con đường nghiên cứu khoa học, xin được gửi lời cảm
ơn TS. Hoa Hữu Cường – Viện nghiên cứu Châu Âu và các nhà khoa học khác
trong và ngoài Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam như PGS.TS Nguyễn
An Hà – Viện trưởng Viện NC Châu Âu, PGS. TS Chu Đức Dũng – Viện trưởng
Viện Kinh tế Chính trị thế giới, PGS.TS Nguyễn Xuân Trung – Viện trưởng
Viện Ấn độ và Tây Nam Á, GS.TS Nguyễn Quang Thuấn - Chủ tịch Viện hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam kiêm trưởng khoa Quốc tế học, PGS.TS Nguyễn
Quang Thọ - Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Quốc tế học, các phòng ban liên
quan của trường Học viện khoa học xã hội và các anh chị, em đồng nghiệp, bạn
bè đã tận tình hỗ trợ tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến nhà khoa học, người
Thầy của bao thế hệ anh chị em học viên cao học nói chung và nghiên cứu sinh
nói riêng Thầy Lưu Ngọc Trịnh, Phó chủ nhiệm khoa Quốc tế học – Học viện
Khoa học xã hội, nguyên Viện trưởng viện Kinh tế Chính trị thế giới thuộc Viện
hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam người đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ về mọi mặt
trong quá trình tôi nghiên cứu luận án tại học viện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5/2017
Tác giả: Trần Thế Tuân
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................................9
1.1. Về phương diện lý thuyết ..................................................................................9
1.2. Về phương diện nghiên cứu thực tiễn năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh ..................................................................................................................11
1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố ................................................25
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ
XUẤT KHẨU ..........................................................................................................29
2.1. Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh ....................................................29
2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu 34
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập WTO ..........................................................................47
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................55
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG EU KỂ TỪ KHI ...........56
GIA NHẬP WTO ....................................................................................................56
3.1. Khái quát thị trường gỗ và sản phẩm gỗ của Liên minh Châu Âu (EU) ...........56
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trường
EU từ năm 2006 đến nay ...........................................................................................71
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................................87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................112
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM GỖ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG EU THỜI
GIAN TỚI ..............................................................................................................113
iv
4.1. Phân tích những cơ hội và thách thức cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị thường EU trong giai đoạn từ nay đến
năm 2025 .................................................................................................................113
4.2. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu của Việt Nam tại thị trường EU đến năm 2025 ..............................................123
4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt
Nam tại thị trường EU đến năm 2025 .....................................................................125
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 .......................................................................................145
KẾT LUẬN ............................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ....................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................154
PHỤ LỤC ...............................................................................................................166
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ
TIẾNG ANH
VIẾT TẮT
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Association of Southeast
ASEAN
Asian Nations
CE
Eropean Conformity
CNHT
Convention on International Trade
CITES
in Endangered Species of wild
fauna and flora
TIẾNG VIỆT
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
Công nghiệp hỗ trợ
Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động, thực vật hoang dã nguy
cấp
Trung tâm nghiên cứu công
CSIL
nghiệp
CEN
Tiêu chuẩn chất lượng quốc gia
Chứng nhận hàng hóa đạt tiêu
CENELEC
chuẩn EU
DN
Doanh nghiệp
HTX
Hợp tác xã
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
European Union Timber
Quy định gỗ của Liên minh Châu
EUTR
Regulation
Âu
Europe-Viet Nam Free
Hiệp định thương mại tự do EUEVFTA
trade agreement
Việt Nam
FDI
Foreign direct investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tăng cường thực thi luật lâm
Forest Law Enforcement,
FLEGT
nghiệp,
Governance and Trade
quản trị rừng và thương mại
FSC
The Forest Stewardship Council
Hội đồng quản lý rừng
FTA
Free trade agreement
Hiệp định thương mại tự do
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ
GSP
Generalized Systems of Prefrences
cập
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Hazard Analysis Critical Control
Phân tích mối nguy và điểm kiểm
HACCP
Point System
soát tới hạn
International Organization for
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
Standardization
International Tropical Timber
ITTO
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
Organization
vi
KTQT
MDF
Medium Density Fiberboard
Malaysian Furniture Promotion
Kinh tế quốc tế
Gỗ ép công nghiệp
MFPC
Council
Hội đồng thúc đẩy phát triển đồ
nội thất
MTCC
Malaysian Timber Certification
Council
Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia
MUTRAP
European Trade Policy and
Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương
Investment Support Project
mại Đa biên
NDT
NLCT
NXB
OBM
ODM
OECD
OEM
RCA
SPS
TBT
TFF
TFT
TPP
UNDP
VAT
VPA
WB
WEF
WTO
XTTM
XTXK
Đồng Nhân dân tệ
Năng lực cạnh tranh
Nhà xuất bản
Original Brand Manufacturing
Nhà sản xuất thương hiệu gốc
Thiết kế, sản xuất theo đơn đặt
Original design manufacture
hàng
Organization for Economic CoTổ chức hợp tác và phát triển kinh
operation and Development
tế
Original Equipment Manufacturer Nhà sản xuất phụ tùng gốc
Revealed Comparative Advantage Chỉ số lợi thế tương đối
Sanitary and Phytosanitary
Biện pháp kiểm dịch động thực
Measure
vật
Các rào cản kỹ thuật trong thương
Technical Barriers to Trade
mại
Timber Trade Federation)
Liên đoàn thương mại gỗ Anh
Tropical Forest Trust
Hiệp hội rừng
Trans-Pacific
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Partnership Agreement
Dương
United Nations Development
Chương trình Phát triển Liên Hợp
Programm
Quốc
Value Added Tax
Thuế Giá trị gia tăng
Voluntary Partnership Agreement Hiệp định Đối tác tự nguyện
Worldbank
Ngân hàng Thế giới
World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế thế giới
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
Xúc tiến thương mại
Xúc tiền xuất khẩu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm của Việt Nam sang thị trường
EU giai đoạn 2006- 2015 theo chủng loại sản phẩm ...................................... 72
Bảng 3.2. Thị phần sản phẩm gỗ của Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh tại
thị trường EU giai đoạn 2006-2015 ................................................................ 79
Bảng 3.3. So sánh giá xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam với một số đối
thủ cạnh tranh tại thị trường EU giai đoạn 2006-2015 ................................... 82
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam giai đoạn 1995-2016
......................................................................................................................... 50
Hình 3.1. Kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ và sản phẩm gỗ của EU theo mã ...... 57
sản phẩm trong giai đoạn 2006-2015 .............................................................. 57
Hình 3.2. Kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ và các sản phẩm gỗ của EU và thế giới
trong giai đoạn 2007-2015 .............................................................................. 58
Hình 3.4. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam và một số
đối thủ cạnh tranh trực tiếp tại thị trường EU giai đoạn 2006-2015............... 75
Hình 3.5. Giá xuất khẩu các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU
giai đoạn 2006-2015 ........................................................................................ 80
Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ của
một số thị trường đến năm 2020 ................................................................... 116
Hình 4.2. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng gỗ và sản phẩm gỗ của một
số thị trường giai đoạn 2020-2030 ................................................................ 117
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay khi nghiên cứu vấn đề năng lực cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng còn
tồn tại quan điểm tiếp cận khác nhau về nội dung, tiêu chí và phương pháp
đánh giá do chưa có một khung lý thuyết tiếp cận toàn diện và thống nhất về
vấn đề này. Đây là một khoảng trống trong các nghiên cứu về cơ sở lý luận
của việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, trên cơ sở đó tìm ra một
cách tiếp cận thống nhất và toàn diện về nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm là một đòi hỏi hết sức cấp bách, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng hơn vào sân chơi thương mại toàn cầu.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
ngành gỗ của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm. Thể hiện qua: tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm luôn duy trì ở mức hai con số trong suốt giai đoạn 20062015, bên cạnh đó, các sản phẩm gỗ xuất khẩu ngày càng đa dạng hơn từ chỗ
chỉ là sản phẩm thô (gỗ tròn, gỗ xẻ) đến nay đã xuất khẩu các sản phẩm hoàn
thiện, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Các sản phẩm gỗ của Việt Nam
không chỉ có uy tín và tiêu thụ trong nước mà được tiêu thụ ở hơn 120 quốc
gia trên thế giới với hơn 3.000 mặt hàng sản phẩm các loại đưa Việt Nam trở
thành một trong sáu quốc gia có giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất thế
giới. Hiện tại, sản phẩm gỗ xuất khẩu luôn đứng trong top 10 sản phẩm xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường quốc tế nói chung và thị
trường Liên minh Châu Âu (EU) nói riêng, vượt qua Indonesia và
Malaysia để trở thành nước xuất khẩu sản phẩm gỗ hàng đầu khu vực
Đông Nam Á (ASEAN), đứng thứ hai Châu Á sau Trung Quốc và đứng
thứ sáu thế giới vào năm 2013 [107]. Sự khởi sắc trong xuất khẩu sản
1
phẩm gỗ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian qua.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng nhìn chung năng lực cạnh
tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và
sự phát triển mang tính thiếu bền vững, cụ thể là chất lượng sản phẩm sản
xuất có giá trị chưa cao, thiếu thông tin trên thị trường, thiếu nguồn vốn đầu
tư và máy móc thiết bị và tay nghề lao động còn lạc hậu, chưa có thương hiệu
riêng cho sản phẩm, không chủ động được nguồn nguyên liệu mà phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập từ bên ngoài với khoảng 70-80% nhu cầu
nguyên liệu gỗ của cả nước, sản phẩm bị cáo buộc về việc sử dụng nguồn
nguyên liệu bất hợp pháp, chưa khai thác hết khả năng vốn có để nâng cao
hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ đều có quy mô vừa và nhỏ,
chưa có sự liên kết với nhau,... đã khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong việc cạnh tranh với thế giới đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thế giới
hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, các nước
đưa ra nhiều tiêu chuẩn, khắt khe hơn. Ngoài những khó khăn chung như trên,
các doanh nghiệp chế biến gỗ còn gặp phải những khó khăn mang tính đặt thù
của ngành như sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm của các nước
trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan. Chi phí đầu
vào của Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng và không ổn định trong khi
các sản phẩm trên thế giới đa phần có xu hướng giảm giá, nâng cao chất
lượng để cạnh tranh. Ngoài ra, khi gia nhập WTO, nước ta gặp phải nhiều trở
ngại về khía cạnh pháp lý, về tiêu chuẩn sản phẩm, sự thiếu hiểu biết về thị
trường đã gây nhiều thiệt hại cho các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh
tế nói chung. Như vậy, trong giai đoạn hiện nay ngành chế biến gỗ của Việt
Nam đang có những thuận lợi, cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực cạnh
tranh nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức và khó khăn
2
Thị trường EU với 28 nước thành viên hiện là một trong những đối tác
thương mại lớn nhất của Việt Nam. Năm 2015, kim ngạch thương mại hai
chiều đạt khoảng 41,4 tỷ đô la Mỹ (USD), trong đó kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam vào thị trường EU đạt 17,16 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam từ thị trường này đạt 10,43 tỷ USD [111]. Với hơn 500 triệu dân
và những nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ của các nước EU
hiện đạt khoảng 1/4 nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ toàn cầu. Trong giai đoạn
2006-2015, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam vào thị
trường EU luôn đạt tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 15%/năm, EU trở
thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam về sản phẩm gỗ xuất
khẩu vào năm 2013 với giá trị 608 triệu USD, chiếm 14,4% tổng giá trị xuất
khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam. Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU tăng 25,65% đạt giá trị 764 triệu
USD, chiếm 11.07% tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam [111].
Việt Nam xuất khẩu nhiều sản phẩm gỗ sang EU, chủ yếu thuộc 2 mã
sản phẩm HS 94 (các sản phẩm đồ gỗ) và mã HS 44 (các sản phẩm gỗ), trong
đó các sản phẩm xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm đồ gỗ ngoài trời, ghế gỗ,
đồ nội thất phòng ngủ và đồ nội thất văn phòng. Các sản phẩm này ngày càng
được thị trường EU ưa thích. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của
Việt Nam tại thị trường EU vẫn còn những tồn tại như: nguyên liệu chủ yếu
nhập khẩu từ nước ngoài nên không đảm bảo nguồn gốc, cơ sở sản xuất nhỏ,
còn manh mún, thiếu đầu tư cho sản xuất từ mẫu mã đến chất lượng, công tác
xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường còn thấp, kém hiệu quả, nguồn
cung nguyên liệu và phân phối còn chưa đồng bộ,… Ngoài ra, các doanh
nghiệp trong ngành gỗ còn hạn chế trong việc liên kết để có thể đủ khả năng
cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài tại thị trường quốc tế nói chung và thị
trường EU nói riêng.
3
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) kết thúc
đàm phán song phương vào tháng 12/2015 và đặt mục tiêu hoàn tất thủ tục
phê chuẩn để năm 2018 có hiệu lực, điều này sẽ tác động rất lớn tới năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tại thị trường
EU, trong đó có sản phẩm gỗ. Khi EVFTA có hiệu lực sẽ đem đến nhiều cơ
hội và cũng như tạo ra không ít những thách thức đối với năng lực cạnh tranh
sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU như: loại bỏ dần các
rào cản thương mại, tạo môi trường thuận lợi để gia tăng đầu tư. Về thuế
quan, với mặt hàng gỗ, 83% số dòng thuế có thuế suất cơ sở 0-6% về 0%
ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 17% còn lại gồm ván dăm, ván sợi, gỗ dán
thuế suất cơ sở 6-10% về 0% sau 5 năm [4]. Mặt khác, sản phẩm từ EU nhập
khẩu vào Việt Nam sẽ tăng lên, nhất là các thiết bị máy móc chế biến gỗ với
công nghệ cao, giá cả phù hợp hơn, giúp cải thiện năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành gỗ của Việt Nam. Khi các
nhà đầu tư từ EU tăng cường đầu tư vào ngành gỗ sẽ giúp nâng giá trị gia tăng
sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, Hiệp định EVFTA không chỉ đơn thuần là giảm thuế hay cắt
giảm thuế quan, loại bỏ rào cản thương mại, gia tăng đầu tư mà còn tác động
vào những vấn đề tồn tại, hạn chế của Việt Nam, một nước đang phát triển có
trình độ thấp về nhiều mặt. Cụ thể việc giảm thuế sẽ thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài và trong khu vực đầu tư mạnh vào Việt Nam tạo ra sự cạnh tranh
buộc phải dịch chuyển khung pháp lý theo hướng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm trong nước, thực thi môi trường và pháp
luật lao động,… một cách đầy đủ và hiệu quả. Điều này một mặt giúp nhà đầu
tư EU vào Việt Nam thấy hấp dẫn hơn nhưng mặt khác đặt gánh nặng chi phí,
trách nhiệm lên các doanh nghiệp trong nước, làm giảm năng lực cạnh tranh
của sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì vậy, muốn tăng giá trị
xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường EU, các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và
4
sản phẩm gỗ của Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của
mình để tận dụng được cơ hội và hạn chế được những thách thức đến từ WTO
cũng như các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới kiểu như EVFTA mang
đến. Do vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ Việt Nam
tại thị trường EU từ khi Việt Nam gia nhập WTO” có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đánh
giá thực trạng việc năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị
trường EU kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, chỉ rõ tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm gỗ xuất khẩu.
- Đánh giá những tác động của hội nhập WTO đối với sản phẩm gỗ xuất
khẩu của Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu Việt Nam tại thị trường EU trong sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh từ
năm 2006 đến nay, chỉ ra những thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU kể từ khi gia nhập WTO.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU kể từ khi gia nhập WTO.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong giai đoạn 2006 2016 và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh từ nay cho đến
năm 2025.
- Về không gian: nghiên cứu trường hợp hai mã sản phẩm là HS 94 và
HS 44 tại thị trường EU bởi một số lý do sau:
+ Thứ nhất, hai mã sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm gần
90%) trong giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam tại trường EU.
+ Thứ hai, hai mã sản phẩm này có sự tăng trưởng ổn định trong một
thời gian dài và đem lại giá trị thương mại lớn cho Việt Nam mặt khác Việt
Nam có nhiều tiềm năng cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của hai mã
sản phẩm này trong tương lai.
+ Thứ ba, tác động của Việt Nam khi là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
gỗ của Việt Nam tại thị trường EU.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
nghiên cứu sinh (NCS) đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học khác nhau, chủ yếu là phương pháp thu thập số liệu và tư liệu, phân
tích thống kê, so sánh và tổng hợp, trích dẫn, kế thừa một số công trình
nghiên cứu khoa học của các học giả trong và ngoài nước về các nội dung
liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ nói
riêng; số liệu thống kê qua các năm, báo cáo của các bộ, ngành, địa
phương để phân tích và làm rõ năng lực cạnh tranh các sản phẩm được
chọn làm nghiên cứu điển hình; các cơ chế, chính sách có liên quan đến
6
hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung, năng lực cạnh tranh
sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng.
Ngoài ra, khi phân tích thực trạng việc nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU, NCS sử dụng
đồng thời 2 phương pháp: (1) đánh giá trực tiếp trên sản phẩm gỗ xuất
khẩu (tính năng, chất lượng, giá cả, sự tiện ích, mẫu mã,...); (2) đánh giá
trực tiếp thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ (doanh số bán, thị phần, hệ
thống phân phối,...).
Phương pháp đánh giá trực tiếp các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
Phương pháp đánh giá này dựa trên các yếu tố của sản phẩm gỗ xuất
khẩu như: thương hiệu, chất lượng, chi phí sản xuất và giá xuất khẩu. Khi
đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu cần xem xét và đánh giá
sản phẩm gỗ xuất khẩu có chất lượng như thế nào? Thương hiệu của sản
phẩm ra sao? Chi phí và giá xuất khẩu có hợp lý không?
Phương pháp đánh giá trực tiếp thị trường nhập khẩu
Hai thông số phổ biến nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm
gỗ xuất khẩu là thông số tuyệt đối (kim ngạch xuất khẩu) và thông số tương
đối (thị phần). Tuỳ từng trường hợp mà các thông số này có ý nghĩa khác
nhau, phần lớn các trường hợp, thông số tuyệt đối quan trọng hơn thông số
tương đối. Trong trường hợp kim ngạch xuất khẩu tuyệt đối lớn, thị phần
tương đương với các đối thủ cạnh tranh, người ta phân tích thêm các yếu tố
hệ thống phân phối, khả năng cung ứng hàng hóa nhanh,...
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu một cách toàn diện hơn.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của
Việt Nam tại thị trường EU kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, dựa trên bộ
7
tiêu chí phản ánh 5 nội dung cơ bản của năng lực cạnh tranh: kim ngạch xuất
khẩu, thị phần, giá bán, chất lượng và thương hiệu, nhằm chỉ ra những thành
tựu cùng những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở dự báo nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU, quan điểm và
định hướng của Đảng và Nhà nước cũng như tồn tại trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu
Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định
chính sách kinh tế đối ngoại, các nhà hoạt động thực tiễn đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam trong việc làm thế
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất
khẩu nói riêng của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới. Đồng thời,
Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
nghiên cứu, cho các sinh viên và giảng viên các trường đại học kinh tế, và cho
tất cả những ai quan tâm đến chủ đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu.
Chương 3. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của
Việt Nam tại trường EU kể từ khi gia nhập WTO.
Chương 4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu của Việt Nam tại thị trường EU thời gian tới.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Về phƣơng diện lý thuyết
Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh là một chủ đề
nghiên cứu không mới, đã được nhiều học giả, nhà khoa học trong và ngoài
nước nghiên cứu, theo các cách tiếp cận khác nhau và trên các phạm vi khác
nhau. Những nghiên cứu này đề cập đến năng lực cạnh trên nhiều cấp độ khác
nhau (năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm) đồng thời sử dụng các
phương pháp tiếp cận khác nhau nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh, từ đó có thể đưa ra các kiến nghị chính sách và các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu năng lực cạnh tranh nói chung và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu của Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều điểm cần bàn luận.
Về phương diện lý thuyết, năng lực cạnh tranh đã được Micheal Porter
đề cập và phân tích trong cuốn sách “The advantage competitiveness of
Nations”, được dịch là “Lợi thế năng lực cạnh tranh quốc gia” [94]. Tác giả
cho rằng “trong thời đại ngày nay, năng lực cạnh tranh đã trở thành một trong
những mối quan tâm chính đối với chính phủ, ngành, doanh nghiệp ở bất kỳ
một quốc gia nào”. Từ khẳng định trên, M.Porter đi sâu nghiên cứu nền móng
thành công về mặt kinh tế của quốc gia, ngành, doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu của M.Porter đưa một mô hình (mô hình kim cương) để phân tích và giải
thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong một ngành, một sản
phẩm nhất định, qua đó giải thích tại sao một quốc gia có thể thành công
trong một ngành, một sản phẩm và quốc gia khác lại không thành công. Mô
9
hình này cho rằng có bốn yếu tố, chính là bốn thuộc tính cơ bản của một quốc
gia, định hình môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy
hay kìm hãm việc tạo lập lợi thế cạnh tranh, bao gồm: (i) lợi thế so sánh của
quốc gia về các yếu tố đầu vào của sản xuất là lao động, vốn, cơ sở hạ tầng cần
thiết cho cạnh tranh của một ngành, một sản phẩm; (ii) đặc tính của nhu cầu
trong nước đối với sản phẩm hoặc sản phẩm của ngành đó; (iii) sự phát triển
của công nghiệp phụ trợ; (iv) những điều kiện liên quan đến thành lập, tổ chức
và điều hành doanh nghiệp của quốc gia. Bốn yếu tố này, kết hợp với nhau tạo
thành một “tinh thể kim cương” bền vững và rất cần thiết cho ngành được
thành công và duy trì khả năng cạnh của các ngành. Mô hình lý thuyết này của
M.Porter đã mở ra một cách tiếp cận tổng thể hơn về khả năng cạnh tranh của
một ngành trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
Nhóm tác giả J.Fagerberg, D.C.Mowery và R.R. Nelson trong công
trình nghiên cứu “Innovation and Competitiveness”, được dịch là “Đổi mới và
năng lực cạnh tranh” [90], đã nghiên cứu năng lực cạnh tranh dưới ba cấp độ:
Cấp độ quốc gia; cấp độ ngành, cấp độ địa phương và doanh nghiệp. Với việc
phân tích so sánh năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành và
giữa các tập đoàn lớn nhất trên thế giới, các kết luận được rút ra là năng lực
cạnh tranh có nguồn gốc từ việc tạo ra những năng lực khác biệt cần thiết cho
việc duy trì sự tăng trưởng trong một môi trường cạnh tranh quốc tế. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiếp cận năng lực cạnh tranh dưới góc độ
tổng thể ba cấp. Điều này đã cho phép các tác giả nhấn mạnh vai trò của quốc
gia, của ngành trong việc tạo dựng và củng cố khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Với cách tiếp cận này, những kết luận của công trình nghiên cứu
mang lại nhiều ý nghĩa hơn trong việc định hướng tổng thể, đưa ra các chính
sách phát triển hiệu quả của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
10
Tác giả Franziska Blunck thuộc Viện nghiên cứu Năng lực cạnh tranh
trong công trình nghiên cứu của mình vào năm 2015 với tự đề “What is
Competitiveness? ” (Năng lực cạnh tranh là gì?) [87], đã tiếp cận năng lực
cạnh tranh trên hai khía cạnh là thương mại và phi thương mại. Trong đó ông
cho rằng, trong lĩnh vực thương mại, năng lực cạnh tranh là sự thành công bền
vững trong thị trường quốc tế không có sự bảo vệ hoặc trợ cấp. Tính cạnh tranh
trong lĩnh vực thương mại thường đề cập đến lợi thế thu được thông qua năng
suất vượt trội. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại
bao gồm lợi nhuận công ty, kim ngạch xuất khẩu của công ty và thị phần khu
vực hoặc toàn cầu. Còn trong lĩnh vực phi thương mại, năng lực cạnh tranh
được hiệu là khả năng để phù hợp hoặc đánh bại các công ty tốt nhất thế giới
về chi phí và chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Để đánh giá năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực phi thương mại thường là khó khăn, vì không có thử nghiệm
hiệu suất thị trường trực tiếp. Tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực này của nền kinh tế bao gồm lợi nhuận công ty, chi phí và chất lượng
của sản phẩm.
1.2. Về phƣơng diện nghiên cứu thực tiễn năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh
Về phương diện nghiên cứu thực tiễn năng lực cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nước, có thể
thấy một số cách tiếp cận sau:
1.2.1. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia
Nguyễn Thị Tuệ Anh và Vũ Như Hoa (2014), Đầu tư trực tiếp nước
ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam, số 3 (76) – 2014 [2], đã phân tích những đóng góp của đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam. Thông qua việc
phân tích kinh nghiệm của các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia và
11
- Xem thêm -