Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của công ty cổ phẩn văn phòng phẩm...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của công ty cổ phẩn văn phòng phẩm hồng hà

.DOCX
121
770
58

Mô tả:

1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phẩn Văn phòng phẩm Hồng Hà” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Đoàn Thị Thu Huyền 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân và doanh nghiệp. Trước hết cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới Nhà trường cũng như các thầy cô giáo khoa Sau đại học trường đại học Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học Thạc sĩ. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quốc Thịnh đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết bài luận văn này. Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng của bản thân còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những góp ý bổ sung từ phía Quý Thầy Cô giáo trong Hội đồng để hoàn thiện đề tài tốt hơn. Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Đoàn Thị Thu Huyền 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii MỤC LỤC.............................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu về đề tài ........................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................5 6. Kết cấu đề tài ......................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ..................................................................................................................... 7 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh .........................................7 1.1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh ...........................................................................7 1.1.2 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ...........................................................9 1.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ...........................................................10 1.1.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ............................13 1.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và công cụ tạo dựng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ..............................................................................................14 1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm............................................ 14 1.2.2 Các công cụ tạo dựng năng lực cạnh tranh của sản phẩm .........................15 1.3. Các tiêu chí chủ yếu để đo lường năng lực cạnh tranh của sản phẩm .......19 1.3.1 Doanh thu, lợi nhuận của công ty trên thị trường ......................................19 1.3.2 Thị phần ........................................................................................................19 1.3.3 Uy tín, thương hiệu sản phẩm ......................................................................19 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................20 4 1.4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................................20 1.4.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp ..................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ..... 25 2.1 Khái quát thị trường giấy vở Việt Nam hiện nay ........................................25 2.2 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà ......26 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..........................................26 2.2.2 Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................29 2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ......33 2.2.4 Các dòng sản phẩm giấy vở của công ty ......................................................34 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà .....................................................37 2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ..........................................................37 2.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp........................................................... 42 2.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà tại thị trường nội địa ..............................................46 2.4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở dựa trên các tiêu chí . .46 2.4.2 Thực trạng vận dụng công cụ để tạo dựng năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà tại thị trường nội địa 56 2.5 Nhận xét thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà .........................................................................79 2.5.1 Những thành tựu công ty đã đạt được trong thời gian qua .........................79 2.5.2 Những hạn chế về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và nguyên nhân .. .82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ ................................................................................................87 3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà trong thời gian tới................................................................................. 87 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty.............................................................. 87 5 3.1.2 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới...................................................... 89 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm giấy vở của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. .................................................................................90 3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường công tác quản lý chất lượng trong toàn hệ thống ...............................................................................................90 3.2.2 Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm và hoàn thiện quy trình giao hàng ................................................................................................................................. 92 3.2.3 Tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm ............................................93 3.2.4 Tăng cường nghiên cứu thị trường và củng cố hệ thống phân phối ..........94 3.2.5 Tăng cường hoạt động xúc tiến và truyền thông thương hiệu ....................96 3.2.6 Một số giải pháp khác ...................................................................................98 3.3 Một số kiến nghị với ngành ..........................................................................102 KẾT LUẬN .........................................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. Từ viết tắt BĐH BKS CBCNV CHGTSP CT CP VPP Hồng Hà DN ĐHĐCĐ Hải Tiến HĐQT KCN NTD OECD PVFI TGĐ TNHH TTTM Vĩnh Thịnh Vĩnh Tiến WEF Từ đầy đủ Ban điều hành Ban kiểm soát Cán bộ công nhân viên Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà Doanh nghiệp Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần giấy Hải Tiến Hội đồng quản trị Khu công nghiệp Người tiêu dùng Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Công ty cổ phần Đầu tư tài chính công đoàn dầu khí Tổng giám đốc Trách nhiệm hữu hạn Trung tâm thương mại Công ty TNHH Công nghiệp giấy Vĩnh Thình Công ty Cổ phần Vĩnh Tiến Diễn đàn kinh tế thế giới 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty CP Văn phòng phẩm Hồng Hà giai đoạn 2012- 2014 Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Bảng 2.3: Doanh thu sản phẩm giấy vở của công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà từ năm 2012- 2014 Bảng 2.4: So sánh doanh thu sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phầnVăn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh từ năm 2012- 2014.............................. Bảng 2.5: So sánh số lượng giấy vở bán ra của Công ty Cổ phầnVăn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh từ 2012- 2014 Bảng 2.6: So sánh mức độ cảm nhận của khách hàng về sản phẩm giấy vở của công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà so với đối thủ cạnh tranh Bảng 2.7: Các thông số kỹ thuật của sản phẩm giấy vở............................................. Bảng 2.8: Chỉ tiêu về yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm giấy vở Bảng 2.9: So sánh chất lượng giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bảng 2.10: So sánh mẫu mã sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phẩn Văn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường..................................... Bảng 2.11: So sánh dịch vụ hỗ trợ sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phầnVăn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh đối với đại lý Bảng 2.12: So sánh dịch vụ hỗ trợ sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phầnVăn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh đối với khách hàng Bảng 2.13: So sánh giá cả sản phẩm giấy vở của Công ty CP VPP Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bảng 2.14: So sánh giá của một số sản phẩm giấy vở của một số công ty trên thị trường tại thời điểm tháng 12/2014 Bảng 2.15: Chế độ khuyến mại của Công ty CP VPP Hồng Hà vàmột số đối thủ cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2012- 2014........................................................ 8 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý của CTCP VPP Hồng Hà Sơ đồ 2.2: Hệ thống kênh phân phối của công ty CP VPP Hồng Hà một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2012- 2014........................................................ Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện Doanh thu – Chi phí- Lợi nhuận của cong ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà giai đoạn 2012- 2014 Hình 2.2: So sánh thị phần của công ty cổ phần VPP Hồng Hà và các đối thủ cạnh tranh trên thị trườngCông ty Văn phòng phẩm Hồng Hà........................................... Hình 2.3: Mẫu mã sản phẩm giấy vở của Công ty CP VPP Hồng Hà........................ Hình 2.4: Nhãn hiệu trên sản phẩm giấy vở của Công ty CP VPP Hồng HàVăn phòng phẩm Hồng Hà và một số đối thủ cạnh tranh đối với đại lý 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, hàng hóa dịch vụ bán ra càng nhiều thì việc cạnh tranh lại ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của riêng ai, nên cạnh tranh trở thành quy luật quan trọng thúc đẩy sự phát triển, nỗ lực của các doanh nghiệp. Cạnh tranh trong kinh doanh có thể thắng lợi hoặc thất bại. Thắng lợi trong cạnh tranh chính là thành công trong kinh doanh, nhưng để thắng lợi trong kinh doanh là vấn đề được quan tâm hơn cả vì nó không những ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức. Trước tình thế đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu để các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển. Kinh tế xã hội phát triển, chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nên nhu cầu về các loại hàng hóa cũng từ đó mà tăng theo, đăc biệt trong số đó là nhu cầu của người tiêu dùng về ngành hàng giấy vở. Khách hàng không chỉ quan tâm tới chất lượng và giá cả của sản phẩm mà hình thức, mẫu mã, dịch vụ bán của sản phẩm cũng là một yếu tố đáng để quan tâm và được đánh giá cao. Do hiện nay có rất nhiều sản phẩm cùng cạnh tranh cho nên người tiêu dùng đã có nhiều sự lựa chọn khi mua các sản phẩm giấy vở trên thị trường Việt Nam. Thực tế này đưa đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy vở. Trước sức ép của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải đầu tư rất nhiều về công nghệ, các hoạt động marketing để khẳng định vị thế của mình trong nhận thức của người tiêu dùng, hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp có thể phát triển ổn định và bền vững. Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những công ty hàng đầu sản xuất văn phòng phẩm tại Việt Nam. Với nhiều sản phẩm đa dạng về 2 mẫu mã, chủng loại cũng như chiến lược marketing và hoạt động kinh doanh hết sức chuyên nghiệp, công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình cũng như thiết lập được hệ thống phân phối trên toàn quốc và xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Hàn Quốc.Hiện nay, ngành hàng giấy vở là một trong những ngành hàng chủ lực của công ty và đem lại tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm của công ty. Tuy nhiên, sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng với sự gia nhập ngày càng nhiều của các công ty giấy vở khác và sức ép cạnh tranh càng trở nên lớn hơn khi Việt Nam gia nhập vào WTO. Trước tình hình đó, để giữ vững được thị phần và vị trí thương hiệu trên thị trường, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm giấy vở càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà” để nghiên cứu từ đó rút ra các kết luận và đề xuất một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà. 2. Tổng quan nghiên cứu về đề tài 2.1 Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên về năng lực cạnh tranh như: - Micheal E. Porter (1988), Chiến lược cạnh tranh: tác giả đã xây dựng chuỗi giá trị bao gồm 9 hoạt động thích hợp về mặt chiến lược tạo ra giá trị và giảm chi phí để đánh giá các năng lực của một công ty trong việc tạo ra lợi thế khác biệt. - Micheal E. Porter (1990), Lợi thế cạnh tranh quốc gia: tác giả đã giới thiệu Mô hình kim cương gồm bốn yếu tố chính liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên lợi thế cạnh tranh và có thể áp dụng với mọi quốc gia và ngành công nghiệp. - A. Thompson, A. Strickland (2001) khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã đưa ra 2 khái niệm: năng lực cốt lõi và năng lực khác biệt. Ở đây, năng lực cốt lõi là năng lực nguồn mà doanh nghiệp vận dụng nó tương đối tốt với các hoạt động bên trong khác của doanh nghiệp. Đây là nguồn lực có giá trị cao của doanh nghiệp. Khái niệm này được sử dụng để phân biệt với năng lực khác biệt và được hiểu là một tích hợp khả năng cạnh tranh và nguồn lực xác định mà doanh 3 nghiệp vận dụng nó tương đối tốt so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó có nghĩa: năng lực khác biệt chính là nguồn ưu thế cạnh tranh hàng đầu của doanh nghiệp và nó được thể hiện chủ yếu trong thực tiễn hoạt động kinh doanh 2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực sản phẩm khác nhau như: - Định Việt Đông (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Việt Nam – luận văn nghiên cứu thực trạng kinh doanh sản phẩm bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, đưa ra những biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nói chung và sản phẩm bánh kẹo nói riêng. - Tô Vân Anh (2011), Chiến lược Marketing cho dòng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Cổ phẩn Vina Acecook – luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng chiến lược marketing cho dòng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo trong thời gian qua tại Công ty. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho dòng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của Vina Acecook. - Đỗ Thị Mai (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của làng nghề Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội – luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp làng nghề Chàng Sơn, rút ra những tồn tại và khó khăn để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. - Dương Thị Thu Hương (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại – luận văn nghiên cứu và phát triển sâu hơn cơ sở lí thuyết cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và thông qua số liệu thống kê, khảo sát thực tế tại doanh nghiệp để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh 4 tranh sản phẩm mì Hảo Hảo của Vina Acecook trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Đỗ Thị Phương (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phân bón của công ty TNHH Baconno trên thị trường nội địa, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại – luận văn phân tích đánh giá thực trạng sản phẩm phân bón của công ty TNHH Baconco trên thị trường nội địa trong thời gian từ năm 2009- 2013, đưa ra những tồn tại khó khăn của công ty để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm phân bón trên thị trường nội địa trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu trên đề cập tới góc độ năng lực cạnh tranh của các sản phẩm ở những công ty khác nhau. Nhìn chung, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà”. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết, có giá trị khoa học, không trùng lặp với các công trình đã được công bố. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà. Từ đó, nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: - Hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói riêng. - Trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, tìm hiểu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà. - Đưa ra những đề xuất, những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu 5 Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nói chung và sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà nói riêng tại thị trường nội địa. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích thực trạng lấy từ năm 2012 - 2014. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại thị trường giấy vở nội địa. - Phạm vi nội dung:  Đề tài nghiên cứu những cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm.  Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà tại thị trường nội địa từ năm 20122014, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm giấy vở của công ty trong thời gian sắp tới. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu  Nguồn thứ cấp: - Thu thập tài liệu, số liệu từ các phòng ban chuyên môn của công ty: phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng kĩ thuât, phòng thị trường, phòng vật tư. - Các thông tin từ mạng Internet, website, facebook của công ty. - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh định kì tại công ty. - Các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.  Nguồn sơ cấp: Thu thập thông qua các mẫu phiếu khảo sát. Thiết kế phiếu với nội dung bao gồm các câu hỏi xoay quanh hành vi tiêu dùng của khách hàng về sản phẩm giấy vở trong tương quan với đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, tìm hiểu mức độ sử dụng sản phẩm giấy vở, nguồn thông tin của người tiêu dùng. Phiếu khảo sát dành cho 2 đối tượng: * Đối tượng người tiêu dùng: 6 - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, đứng ở các siêu thị bán sản phẩm của công ty, phỏng vấn khách hàng sau khi họ mua sắm. - Quy mô: 130 mẫu * Đối tượng các đại lý phân phối: - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn các nhà quản lý siêu thị và chủ các cửa hàng tạp hóa. - Quy mô: 50 mẫu 5.2 Phương pháp xử lí và phân tích dữ liệu Để thực hiện đề tài này tác giả đã sử dụng một số phương pháp: thống kê, so sánh, tổng hợp từ những tài liệu thu thập được ... sau đó sử dụng phần mềm excel để xử lí và phân tích dữ liệu. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm giấy vở của Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau: Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa K.Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Theo Giáo trình: “Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin” thì “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận cao nhất”. Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các 8 nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự phát triển của xã hội nói chung. Tóm lại, có thể hiểu: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng...” Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh đều là lạnh mạnh, hoàn hảo và nó giúp cho các chủ thế tham gia đạt được tất cả những gì mình mong muốn. Trên thực tế, đã có nhiều chủ thể đã sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhưng kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược. Giống như bất kỳ sự vật hiện tượng nào khác, cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mặt của một vấn đề: mặt tích cực và mặt tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ các nguồn lực có hạn của xã hội một cách hợp lý, trên cơ sở đó giúp nền kinh tế tạo lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, dẫn đến gia tăng năng suất sản xuất xã hội, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội thông qua các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đa dạng…Ở góc độ tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi nhuận mà bất chấp tất cả thì song song với lợi nhuận được tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như môi trường sinh thái bị hủy hoại, nguy hại cho sức khỏe con người, đạo đức xã hội bị xuống cấp, nhân cách con người bị tha hóa. Nếu xảy ra tình trạng này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển một cách lệch lạc và không vì lợi ích của số đông. 9 10 1.1.2 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rỗng rãi nhưng đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường. Dưới đây là một số quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý. Theo từ điển Thuật ngữ chính sách thương mại (1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng. Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình. Ngoài ra không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu thống nhất. Từ những quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách quan và do vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị 11 trường luôn được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ đó thông qua các tiêu chí để có những nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. 1.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh a. Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có rất nhiều cách hiểu về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. Theo Asia Development Outlook 2003, “Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó”. Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô, đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu rằng là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bổ có hiệu quả các nguồn lực và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững cần thu hút được đầu tư, đảm bảo kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân. 12 Nói tới khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế của một quốc gia phải xem xét trên 3 mặt: khả năng cạnh tranh của từng ngành, từng mặt hàng và loại hình dịch vụ; khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của cả quốc gia. Ba mặt trên gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, không thể thiếu mặt nào. b. Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trong cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp này đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu vươn lên trong mọi lĩnh vực, từ việc giảm thiểu chi phí cho đến thực hiện các mục tiêu chung. Chính điều này đã là động lực giúp doanh nghiệp vươn lên trong quá trình tồn tại. Hơn nữa, cạnh tranh còn là công cụ giúp các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh và cũng nhờ có cạnh tranh sẽ tạo cho doanh nghiệp những thách thức và cơ hội trong kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan