Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và h...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (tt)

.DOC
24
247
63

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X (8/2007) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới đã khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của công tác tư tưởng, lí luận, báo chí. Tháng 11 năm 2008, Viện Báo chí Mỹ đã tổ chức một cuộc họp thượng đỉnh với sự tham gia của 50 nhà lãnh đạo báo chí nước này với mục đích tìm giải pháp cứu các tờ báo in thoát khỏi cơn khủng hoảng. Ở nước ta, mới đây, ngày 11-11-2013, Tạp chí Thế giới Mới – món ăn tinh thần không thể thiếu trong suốt những năm 1990 và đầu năm 2000, với đỉnh cao là 70.000 bản/kỳ tuyên bố ra số cuối cùng và buộc phải đình bản vì những khó khăn về tài chính. Thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, mạng xã hội, nhiều loại hình báo chí mới xuất hiện, ngày càng phong phú, đa dạng và cơ chế thị trường giàu tính cạnh tranh buộc các tạp chí các ban đảng phải đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Các tạp chí ban đảng ngày có vị trí, vai trò quan trọng, đặc biệt trong công tác đảng. So với nhu cầu, yêu cầu của bạn đọc, các tạp chí ban đảng còn nhiều hạn chế, bất cập. Xuất phát từ sự cấp thiết về lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Báo chí học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng; làm rõ những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng, 1 Luận án đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận án thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng: khái niệm "cạnh tranh", "tạp chí các ban đảng", "năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng"; những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh; những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng. - Đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các tạp chí các ban đảng. - Dự báo xu hướng cạnh tranh của tạp chí các ban đảng và đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng, tập trung vào các mặt: nội dung thông tin, hình thức thể hiện, phương thức phát hành, công tác bạn đọc, thu hút quảng cáo. Thời gian khảo sát: từ năm 2006-2010. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Các tạp chí ban đảng cần đáp ứng những tiêu chí nào để nâng cao năng lực cạnh tranh? - Thực tế năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng hiện nay có những bất cập gì và nguyên nhân của những bất cập đó? 2 - Cần thực hiện những giải pháp nào để khắc phục những bất cập và nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Xu thế vận động phát triển về nội dung, hình thức, đối tượng công chúng, tạp chí các ban đảng sẽ phải cạnh tranh với hệ thống báo in trong nước, với hệ thống các tạp chí nói chung và cạnh tranh ngay trong hệ thống tạp chí các ban đảng với nhau. - Tạp chí các ban đảng bên cạnh những thuận lợi thì sẽ gặp không ít những khó khăn… - Vấn đề đặt ra là cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách thực hiện đồng bộ các giải pháp: nhận thức; lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ; cán bộ; chính sách khuyến khích vật chất, động viên tinh thần. 5. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý thuyết Luận án tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những lý thuyết chính sau đây: Lý thuyết báo chí - truyền thông và truyền thông đại chúng; Lý thuyết về cạnh tranh; Lý thuyết về quan hệ công chúng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra Xã hội học (an-két); Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp phân tích nội dung; Phương pháp quan sát. 6. Đóng góp mới của Luận án - Luận án đã xây dựng khung lý thuyết và lý luận về năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng làm cơ sở để khảo sát thực trạng năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng, đồng thời làm cơ sở để tạp chí các ban đảng chủ động sãng tạo tham gia vào môi trường cạnh tranh. 3 - Luận án phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng phân tích những nguyên nhân của thực trạng đó. - Đưa ra các dự báo về xu thế cạnh tranh và đề xuất những giải pháp , kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng ở nước ta. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận của Luận án Một là, trên cơ sở sử dụng cách tiếp cận liên ngành, Luận án góp phần phát triển khung lý thuyết và lý luận về năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. Hai là, Luận án là nghiên cứu thực nghiệm tại các cơ quan báo chí được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu truyền thông đại chúng, đặc biệt là các phương pháp nghiên cứu xã hội học truyền thông đại chúng, kinh tế báo chí học, nhằm hướng tới những luận cứ khoa học có khả năng thuyết phục cao. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án Luận án góp cái nhìn tổng thể về thực trạng cạnh tranh của tạp chí các ban đảng. Luận án đề xuất các nhóm giải pháp đồng bộ, phù hợp, khả thi cho các tạp chí ban đảng thuộc diện khảo sát, có thể là những gợi ý tốt cho các tòa soạn khi họ có kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU * Các công trình nghiên cứu về các ban đảng, các tạp chí ban đảng Các công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến nâng cao chất lượng nội dung của tạp chí ban đảng, hoặc đi sâu tìm hiểu về nội dung, hình thức của 4 một tạp chí, nghiên cứu một chuyên mục nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về nội dung, hình thức, quảng cáo, phát hành để đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. * Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng Các công trình đề cập đến vấn đề khó khăn và thuận lợi của báo in nói chung trong giai đoạn hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh của một tòa soạn báo in. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu đến khó khăn, thuận lợi của tạp chí các ban đảng và năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. * Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan - Các công trình đã giới thiệu khái quát về các ban đảng, cơ quan tham mưu của Đảng. - Các công trình đã giới thiệu khái quát về tạp chí các ban đảng. - Các công trình đã phân tích những quan niệm khác nhau về cạnh tranh, cạnh tranh của tạp chí các ban đảng. - Các công trình cũng đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng. Trong chừng mực nhất định cũng đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi tạp chí… Tuy nhiên, các công trình kể trên chưa đi sâu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh làm cơ sở để tạp chí các ban đảng tự đánh giá năng lực cạnh tranh của mình; - Chưa xác định đầy đủ và đánh giá đúng những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng (yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan); - Chưa đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các tạp chí các ban đảng; 5 - Chưa dự báo xu hướng cạnh tranh của tạp chí các ban đảng trong thời gian tới khi vị trí, vai trò của từng loại hình báo chí có thay đổi. - Chưa đề xuất một cách có căn cứ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Chính những “khoảng trống” này đã gợi mở cho tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Tiểu kết Về tạp chí các ban đảng, năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu có giá trị. Phần lớn các công trình đã công bố bàn nhiều về yêu cầu phải nâng cao năng lực cạnh tranh để sớm thoát khỏi tình trạng bao cấp, thụ động. Một trong những nội dung được nhiều công trình đề cập tới là yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức, phương thức phát hành và hình thức quảng cáo; đề cao việc thực hiện nghiêm chỉnh tôn chỉ, mục đích và tính định hướng của các tạp chí. Liên quan đến nâng cao chất lượng của tạp chí các ban đảng có khá nhiều công trình quan tâm đến công tác cán bộ, nhất là chất lượng đội ngũ phóng viên, biên tập viên và đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ quan báo chí. Tuy nhiên, các công trình kể trên chưa đi sâu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh làm cơ sở để tạp chí các ban đảng tự đánh giá năng lực cạnh tranh của mình. Đây chính là “khoảng trống” Luận án đi sâu làm rõ. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẠP CHÍ CÁC BAN ĐẢNG 1.1. Tính đặc thù của tạp chí ban đảng 1.1.1. Quan niệm về tạp chí Tạp chí là xuất bản phẩm định kỳ có tính chất chuyên ngành đăng nhiều bài do nhiều người viết, được đóng thành tập, thường có khổ nhỏ hơn báo. 6 Tạp chí được phân làm 4 loại: chuyên ngành, khoa học, magazine (cung cấp tri thức tổng hợp) và giải trí. 1.1.2. Các ban đảng Các ban đảng Trung ương là những cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư, về chủ trương và các chính sách lớn thuộc các lĩnh vực chủ yếu trong công tác xây dựng đảng. 1.1.3. Tạp chí ban đảng Trong bộ máy tổ chức của hầu hết các ban đảng Trung ương đều có một cơ quan ngôn luận của mỗi ban, đó là những tạp chí có tính nghiệp vụ và hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng. Tạp chí các ban đảng nằm trong hệ thống tạp chí khoa học chuyên ngành lý luận chính trị. Hiện tại, tạp chí các ban hoạt động trong cơ chế kép: cơ chế thị trường và cơ chế bao cấp, vừa tuân thủ luật định vừa theo định hướng, bám sát những qui định, chỉ đạo của Đảng, luôn trung thành với tôn chỉ mục đích, phục vụ công tác lãnh đạo của Đảng và phục vụ công chúng. - Về chức năng: Các tạp chí ban đảng thực hiện tuyên truyền, phổ biến quan điểm, lý luận chính trị Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về các mặt trong công tác xây dựng đảng. - Về nhiệm vụ: Các tạp chí ban đảng có nhiệm vụ: thông tin, nâng cao trình độ hiểu biết của đảng viên, cán bộ và các tầng lớp nhân dân về Đảng và về công tác xây dựng đảng, nhất là về vị trí then chốt của công tác xây dựng đảng; góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu; đấu tranh chống các quan điểm sai trái và thù địch; động viên, cổ vũ nhân dân tham gia công tác xây dựng đảng và thực hiện thắng lợi mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng. Các tạp chí phải đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nhận thức sâu sắc về những biến cố, vấn đề 7 mới đặt ra, về cơ sở khoa học, thực tiễn và bản chất của các kinh nghiệm được tổng kết, các chủ trương, chính sách, quyết định quản lý nào đó của Đảng và Nhà nước. Đây là loại nhu cầu thông tin của công chúng hẹp, có chọn lọc về trình độ, văn hóa, nhận thức, vị trí xã hội… - Đối tượng và phạm vi phục vụ: Công chúng ưu tiên của tạp chí các ban đảng là cán bộ chuyên trách làm công tác xây dựng đảng (đối tượng phục vụ chủ yếu); công chúng mục tiêu là các cấp ủy, cơ quan tổ chức (đối tượng phục vụ cơ bản); công chúng tiềm năng là cán bộ, đảng viên và một bộ phận quần chúng nhân dân (đối tượng phục vụ rộng rãi). - Về nguyên tắc thông tin Thông tin của tạp chí các ban đảng cũng dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung của báo chí, đó là: nguyên tắc tính đảng, tính khoa học và nguyên tắc gắn lý luận với thực tiễn xây dựng Đảng. 1.2. Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và cạnh tranh trong hoạt động báo chí 1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trong một môi trường hàng hóa, sản phẩm cụ thể bằng việc sử dụng các biện pháp như: giảm chi phí, tăng chất lượng, quảng cáo… nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành, mẫu mã đẹp, phục vụ tiện ích để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích – đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận trong khi đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi nó thường xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp 8 các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng ngang bằng hay tốt hơn. 1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh trong khi nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay hiểu theo một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán… Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. 1.2.1.3. Cạnh tranh trong hoạt động báo chí Cạnh tranh trong hoạt động báo chí phải là cạnh tranh lành mạnh. Khái niệm lành mạnh là thực hiện đúng luật, đúng tôn chỉ mục đích, nhằm thúc đẩy sự phát triển đi lên của nền báo chí cách mạng Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không chạy theo xu hướng giật gân, thương mại hóa báo chí. Cạnh tranh không có nghĩa báo lớn nuốt báo nhỏ, báo giàu lấn át báo nghèo, không phải nhằm dẫm đạp, hay tiêu diệt lẫn nhau, tiêu diệt đối thủ cạnh tranh bằng mọi thủ đoạn có thể, mà phải phục vụ tốt nhất chức năng của báo chí cách mạng. Cạnh tranh trong hoạt động báo chí chỉ có thể phát huy tác dụng trên cơ sở kiến thức tổng hợp của người làm báo được nâng cao và nghệ thuật hành nghề điêu luyện, tránh lối làm báo cửa quyền, thiếu tính trung thực khách quan, chạy đua tìm lợi nhuận quá mức. Điều đó đòi hỏi ở chính đội ngũ người làm báo một tầm cao trí tuệ và văn hóa. 1.2.2. Tiêu chí năng lực cạnh tranh của tạp chí 1.2.2.1. Nội dung thông tin Nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi tạp chí các ban đảng cần liên tục cập nhật, thông tin đúng, đầy đủ các chủ trương, nghị quyết của Đảng nói 9 chung, công tác tổ chức xây dựng đảng nói riêng. Đồng thời cũng cần luôn bám sát thực tiễn, phát hiện những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn xây dựng đảng đặt ra trong thực hiện các chủ trương, nghị quyết đó. 1.2.2.2. Hình thức và thể loại Về hình thức phải đảm bảo tính chân phương, sự nghiêm túc, chính xác trong ngôn từ và hình ảnh. Hình thức trình bày tạp chí phải hấp dẫn, cuốn hút thể hiện từ măng séc, trình bày bìa, ruột, trang quảng cáo.... Cách thức thể hiện phải đa dạng, phong phú, bao gồm ba nhóm thể loại: thông tin, chính luận, phản ánh. 1.2.2.3. Phương thức phát hành Hoạt động phát hành báo chí nói chung, tạp chí nói riêng nhằm ba mục đích cơ bản: đáp ứng nhu cầu thông tin và những đòi hỏi của độc giả; tạo điều kiện phát triển báo chí trên thị trường; đảm bảo cho sự tồn tại, hoạt động hiệu quả của ấn phẩm và sự phát hành chúng. Một khi tạp chí được coi là hàng hoá đặc biệt thì năng lực cạnh tranh của nó trong hoạt động phát hành còn được thể hiện ở sự phù hợp với mức thu nhập của bạn đọc. 1.2.2.4. Tương tác với công chúng Nắm vững nhu cầu và thị hiếu của công chúng đặt ra yêu cầu cho hoạt động tương tác của tạp chí với công chúng, thông qua trưng cầu ý kiến, hội nghị cộng tác viên, hoạt động sau mặt báo,.... 1.2.2.5. Thu hút quảng cáo Với chức năng kinh tế, tạp chí các ban đảng cần thu hút quảng cáo, song không làm tạp chí xa rời mục tiêu tôn chỉ; không thương mại hóa. Đây cũng là yêu cầu khắt khe với tạp chí các ban đảng. Bên cạnh chất lượng in ấn, trình bày “bắt mắt”, dễ tìm, dễ đọc, nhiều hoạt động xã hội của báo chí cũng góp phần rất quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm tinh thần của mình. 1.3. Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng 10 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Sự phát triển của khoa học công nghệ Truyền thông có diện mạo mới, bên cạnh những nỗ lực tìm lấy chỗ đứng xứng đáng của các tổ chức báo chí nước ta, diện mạo của truyền thông đang thay đổi nhanh nhờ các tiến bộ mau chóng trong lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông. 1.3.1.2. Tác động của toàn cầu hoá Những tác động của toàn cầu hoá đến lĩnh vực thông tin đã dẫn tới xu hướng toàn cầu hoá thông tin. Đó là quá trình quy chuẩn hoá và mở rộng quy mô ra toàn cầu về phạm vi ảnh hưởng, nguồn thông tin, công chúng, phương tiện kỹ thuật, cách thức thông tin và tiếp nhận thông tin của các loại hình báo chí. 1.3.1.3. Tác động của cơ chế thị trường Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện để báo chí bung ra phát triển, tự đổi mới để thích ứng với yêu cầu của cơ chế mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao quyền được thông tin của nhân dân và đã thực sự thu hút được nhiều người đọc, người xem hơn. 1.3.1.4. Xu hướng hội tụ của truyền thông Hội tụ báo chí khiến nhà báo phải “suy nghĩ đa phương tiện”. Hội tụ sẽ giúp cho các nhà báo có cơ hội để thực hiện tốt hơn vai trò của mình, và để có thể kể câu chuyện phù hợp với từng loại hình báo chí. 1.3.1.5. Trình độ dân trí và yêu cầu ngày càng cao của công chúng Dân trí phát triển cao đòi hỏi báo chí phải đổi mới và phát triển không ngừng. Thực tiễn xã hội đặt ra những đòi hỏi mở rộng quy mô thông tin của từng cơ quan báo chí, song lại phải tránh tình trạng thừa các thông tin vô bổ, thiếu các thông tin bổ ích. 1.3.1.6. Báo chí phát triển mạnh Trước yêu cầu đa dạng và phong phú của công chúng; trước thành công của đổi mới và hội nhập, báo chí Việt Nam ngày càng phát triển. Càng cạnh tranh báo chí càng phát triển và người được hưởng lợi nhiều nhất chính là 11 đông đảo người đọc… Cuộc cạnh tranh sôi động này cũng trở thành động lực lôi cuốn báo chí nước ta tiến dân lên theo trình độ phát triển chung của báo chí quốc tế. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Cơ chế quản lý báo chí Quản lý báo chí có thể phân chia thành hai cấp độ: quản lý vi mô và quản lý vĩ mô. Quản lý vi mô là quản lý tòa soạn báo chí. Ở cấp độ này, có thể gọi là quản trị tòa soạn báo chí. Quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước về báo chí. 1.3.2.2. Sự chỉ đạo của cấp trên Vấn đề quan trọng là nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm của cơ quan chủ quản báo chí. Cơ quan chủ quản mạnh, nghiêm thì cơ quan báo chí khó có thể kéo dài tình trạng yếu kém, sai phạm, thậm chí trượt khỏi tôn chỉ, mục đích. 1.3.2.3. Năng lực của cơ quan báo chí Về bề dày phát triển, tạp chí các ban đảng đều là những cơ quan báo chí có khá nhiều năm xây dựng và trưởng thành. Về mô hình tổ chức, tạp chí các ban đảng đang trong quá trình sắp xếp lại theo hướng xây dựng bộ máy tinh gọn, năng động, hiệu quả. Về năng lực của đội ngũ cán bộ, tạp chí các ban đảng có bộ máy và đội ngũ phóng viên khá độc lập, ổn định và có trình độ, chất lượng chuyên môn cao nên thuận lợi cho hoạt động tác nghiệp. Về cơ chế tài chính, tới nay, mặc dù, tạp chí các ban đảng vẫn chưa có sự thống nhất về mô hình, cơ chế tài chính, song đều hoạt động theo Quy định 2226-QĐ/VPTW ngày 23/9/2008 của Văn phòng Trung ương Đảng “Quy định tạm thời về chế độ quản lý tài chính, tài sản của các tạp chí, báo trực thuộc các cơ quan đảng Trung ương” và các quyết định của cơ quan chủ quản về chế quản lý tài chính tài sản. Tiểu kết chương 1 12 Tạp chí các ban đảng nằm trong hệ thống tạp chí khoa học chuyên ngành lý luận. Mặc dù vừa chịu sự tác động của cơ chế thị trường, vừa chịu sự tác động của cơ chế bao cấp; vừa hoạt động theo sự định hướng, vừa tuân thủ Luật Báo chí, song tạp chí các ban đảng đã từng bước đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp, sớm tham gia vào cơ chế cạnh tranh và đã có những dấu hiệu đáng mừng. Trong quá trình hội nhập quốc tế, năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng cũng chịu những áp lực nhiều chiều từ sự tác động của nhân tố khách quan: Sự phát triển của khoa học công nghệ; tác động của toàn cầu hoá; tác động của cơ chế thị trường.. . và những tố chủ quan: Cơ chế quản lý báo chí; sự chỉ đạo của cấp trên; năng lực của cơ quan báo chí. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC TẠP CHÍBAN ĐẢNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI 2.1- Thực trạng năng lực canh tranh của tạp chí các ban đảng 2.1.1. Nội dung thông tin 2.1.1.1. Thông tin thời sự So với các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng như báo ngày, tạp chí lại có độ trễ về thời gian. Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, độc giả của tạp chí cũng đòi hỏi thông tin mang tính cập nhật hơn và điều này tạo nên một số bất lợi nhất định đối với tạp chí. Năng lực cạnh tranh trong thông tin thời sự của các tạp chí ban đảng là không chỉ dừng lại ở cung cấp thông tin cho bạn đọc mà bài báo khoa học trên các tạp chí ban đảng phải có sự đánh giá, dự báo và lý giải vấn đề, trên cơ sở đó định hướng cho người đọc nhìn nhận, nắm bắt vấn đề đó được đúng đắn, tạo ra được công luận chính đảng, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. 2.1.1.2. Thông tin đặc thù về xây dựng Đảng Đây cũng chính là một lợi thế cạnh tranh của các tạp chí ban đảng, so với các sản phẩm truyền thông, ấn phẩm báo chí khác hiện có. 13 Thông tin đặc thù về xây dựng Đảng đăng tải trên các tạp chí ban đảng phổ biến ở 2 dạng sau: Bài viết mang tính lý luận, chuyên luận khoa học về xây dựng Đảng; Bài viết về thực tiễn kinh nghiệm xây dựng Đảng - phương pháp tổng kết điển hình tiên tiến. 2.1.1.3. Thông tin về những vấn đề bức xúc Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng tùy thuộc tần xuất xuất hiện những bài nghiên cứu về vấn đề nổi cộm, có vấn đề được đông đảo công chúng quan tâm. Tạp chí các ban đảng chú trọng tuyên truyền mặt tốt, điển hình tiên tiến. Điều đó là đúng và cần thiết nhưng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu của công chúng hiện nay. Hạn chế về năng lực cạnh tranh khi thông tin về các vấn đề nóng bỏng tạp chí các ban đảng chưa đặt thẳng, đi sâu vào những vấn đề gai góc, bức xúc, mặt trái. Tính tổng kết, một đòi hỏi bức thiết trong công tác phát triển lý luận, song cũng chưa được tạp chí các ban đảng đầu tư tương ứng, có chiều sâu. Nội dung thông tin trên các tạp chí, đặc biệt là những nội dung có tính hướng dẫn, chỉ đạo công tác còn tình trạng chung chung, thiếu sức thuyết phục, chưa thực sự hướng tới đối tượng là những người trực tiếp làm công tác đảng ở cơ sở. 2.1.2. Hình thức thể hiện 2.1.2.1 Xây dựng hệ thống chuyên mục Căn cứ vào yêu cầu, nội dung tuyên truyền, hướng dẫn trong xây dựng đảng, tạp chí các ban đảng đã xây dựng các chuyên mục khá phù hợp. 2.1.1.2. Hình thức trình bày Về hình thức trình bày, các tạp chí đã xây dựng được hệ thống chuyên mục, bao quát các vấn đề trong xây dựng đảng về tổ chức, thể hiện nét đặc thù của tạp chí các ban đảng. Đây là ưu điểm nổi trội trong năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. Hạn chế của các tạp chí là hình ảnh minh họa trong hội nghị, hội trường vẫn chiếm tuyệt đại đa số. Năng lực trình bày của người trực tiếp ma-két còn chưa đáp ứng được yêu cầu về tính chuyên nghiệp, tính sáng tạo, khoa 14 học và sự nhạy cảm trong trình bày. Các tạp chí đều chưa có người trình bày chuyên nghiệp. 2.1.1.3. Thể loại Các tạp chí là đã sử dụng đa dạng các thể loại báo chí một cách thích hợp, hiệu quả. Tuy nhiên, chiếm đa số vẫn là các bài phản ánh và nêu kinh nghiệm, số bài sử dụng thể loại phóng sự, điều tra còn ít, chưa thực sự cuốn hút người đọc. Một số chuyên mục thể hiện dưới hình thức trao đổi, tranh luận có thể sử dụng đa dạng thể loại nhưng chưa được khai thác nhiều. 2.1.3. Phương thức phát hành Lượng phát hành còn hạn chế so với lượng công chúng tiềm năng và cũng phần nào chưa phản ánh đúng bản chất nhu cầu thực của công chúng. Các tạp chí chủ yếu thông qua mạng lưới của Công ty phát hành báo chí thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Tuy phát hành qua bưu điện, nhưng trên thực tế, các tạp chí vẫn phát hành theo “đơn đặt hàng” của các ban đảng, tới các đối tượng thuô ôc diê ôn “bắt buô ôc mua” theo hệ thống ngành dọc, chưa phản ánh đúng thực chất nhu cầu cần thông tin và “mua” của các địa phương, đơn vị. 2.1.4. Tương tác với công chúng Các tạp chí đều tổ chức phát phiếu điều tra, trưng cầu ý kiến bạn đọc. Song việc làm trên cho thấy hiệu quả chưa như mong muốn và không thực chất. Vấn đề đặt ra là, các tạp chí ban đảng cần có giải pháp thu hút sự phản hồi một cách tự nhiên của độc giả, bằng chính sức hấp dẫn của các bài viết, chuyên mục trên ấn phẩm và cơ chế khuyến khích, tạo sự phản hồi dễ dàng. 2.1.5. Thu hút quảng cáo Tạp chí các ban đảng không thể khai thác tràn lan, không kèm nhiều ảnh hoa mỹ trên quảng cáo, trái lại những quảng cáo được định hướng và kiểm soát chặt chẽ. Đây là thế mạnh, đồng thời là khó khăn cho các tạp chí ban đảng. 15 Các tạp chí ban đảng chưa có bộ phận quảng cáo chuyên nghiệp. Các trang quảng cáo của các tạp chí hiện nay chưa được quan tâm, đầu tư trình bày có chất lượng, còn thiếu những trình bày đẹp, hiện đại. 2.1.6. Đánh giá chung Các tạp chí ban đảng có ưu điểm và hạn chế về thông tin thời sự, về thông tin xây dựng Đảng, hình thức trình bày, thể loại, phương thức phát hành, tương tác với công chúng, quảng cáo. Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng nhìn chung còn hạn chế, một số tạp chí chưa có con dấu riêng, tài khoản riêng, khoản kinh phí hoạt động đều phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách Đảng, dẫn đến tình trạng thiếu tự chủ về mặt tài chính. Việc thu hút cộng tác viên khó khăn do chế độ nhuận bút eo hẹp, trong khi đó không có khoản thu để phụ thêm; lực lượng cán bộ, phóng viên thu nhập chủ yếu chỉ dựa vào lượng theo khung, bảng lương, thu nhập từ nhuận bút, biên tập cũng hạn chế do kinh phí, không ký kết được hợp đồng quảng cáo do không có con dấu, tài khoản riêng... 2.2. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế về năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng 2.2.1. Nguyên nhân ưu điểm Sự quan tâm của Lãnh đạo Ban; Sự vững vàng, từng trải và năng lực vượt trội của đội ngũ cán bộ, phóng viên, Sự thừa nhận và tham gia đóng góp tích cực của công chúng. 2.2.2. Nguyên nhân hạn chế - Các tạp chí chưa thực sự lấy bạn đọc làm thước đo tính hiệu quả của các tạp chí; Ảnh hưởng của cơ chế bao cấp còn khá nặng nề; Nhận thức, quan niệm của lãnh đạo các cơ quan chủ quản về tính đặc thù của hoạt động báo chí chưa đồng đều. 2.2.3. Kinh nghiệm phát huy năng lực cạnh tranh của báo, tạp chí của Đảng ở Trung Quốc Về kinh nghiệm phát huy năng lực cạnh tranh của báo in , gác lại những gì thoát ly khỏi mục tiêu tôn chỉ khách quan, công bằng của báo chí , tạp chí 16 các ban đảng Trung Quốc cũng có những kinh nghiệm có giá trị tham khảo: Tạo nên sự thân thiện, sự quan tâm, tin tưởng gắn bó giữa độc giả với báo Đảng. Quan tâm đến đại sự, phải trực tiếp thâm nhập vào những điểm nóng, không trốn tránh mâu thuẫn, thông qua dư luận gây chấn động tâm linh con người. Đối diện với những vấn đề xã hội, hiện tượng xã hội phức tạp… Chú trọng đăng những thông tin chính diện, những thông tin chủ đạo được nhiều độc giả quan tâm. Tăng cường sự hoàn chỉnh của nguồn tin, đổi mới toàn diện hơn, sâu sắc hơn và chắt lọc hơn. Tiểu kết chương 2 Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng thể hiện rõ trong việc không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm định hướng chính trị, tăng tính hấp dẫn, bám sát hơn nhu cầu của độc giả, góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ấn phẩm. Mỗi tạp chí đều thể hiện được bản sắc riêng về nội dung và hình thức, phù hợp với đối tượng, được bạn đọc, đặc biệt là cán bộ trong ngành quan tâm. Số lượng phát hành ngày càng được tăng lên. Khả năng tự chủ, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm ngày càng cao. Một số tạp chí đã vươn lên là đơn vị sự nghiệp có thu, tự quản linh hoạt về tài chính, giảm dần sự “bao cấp” của cơ quan chủ quản; từng bước đổi mới, cải thiện phương pháp làm việc, tinh giản bộ máy, hướng tới đề cao phát triển năng lực và hiệu quả; tiêu biểu như Tạp chí Xây dựng Đảng, Tạp chí Tuyên giáo và gần đây là Tạp chí Kiểm tra. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC TẠP CHÍ BAN ĐẢNG Ở VIỆT NAM 3.1. Dự báo xu hướng phát triển của các tạp chí ban đảng ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế - Xu thế đổi mới toàn diện của báo chí, tạp chí các ban đảng để vượt qua chính mình đáp ứng đỏi hỏi của công chúng và của thời đại. 17 - Sự bùng nổ các loại hình báo chí đẩy tạp chí ban đảng phải cạnh tranh với các báo, tạp chí khác cả trong lĩnh vực phát hành. - Xu hướng đổi mới của công tác lý luận của Đảng đòi hỏi các tạp chí ban đảng phải đổi mới nội dung, hình thức và phương thức tương tác với công chúng. - Tính phức tạp của tình hình chính trị, đan xen trong bối cảnh diễn biến mau lẹ của thông tin đa chiều tác động nhiều mặt đến năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng. - Công văn số 3676-CV/VPTW ngày 11/4/2014 của Văn phòng Trung ương thông báo ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư thì: từ ngày 1/7/2014, các tạp chí chuyên ngành của các cơ quan đảng phát hành theo phương thức lấy thu bù chi, ngân sách đảng không cấp bù kinh phí (nhuận bút, giấy công in, chi phí xuất bản). Theo đó, đặt ra yêu cầu cao hơn và cần có giải pháp đồng bộ, quyết liệt hơn trong nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các tạp chí ban đảng. 3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh 3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức 3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về chức năng, nhiệm vụ của tạp chí các ban đảng Bản thân các tạp chí từ việc xác định đúng chức năng, nhiệm vụ của mình phải xác định cụ thể đối tượng phục vụ. Đối tượng phục vụ của mỗi tờ báo, mỗi cơ quan báo chí có hai dạng: đối tượng rộng rãi, và đối tượng cụ thể. 3.2.1.2. Đổi mới nhận thức về vai trò quan trọng đặc biệt của báo chí nói chung, tạp chí ban đảng nói riêng Trong xã hội hiện đại, báo chí nói chung, tạp chí các ban đảng nói riêng ngày càng thể hiện vai trò, vị thế đặc biệt quan trọng. 3.2.1.3. Đổi mới nhận thức về yêu cầu, tầm quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng 18 Đối với những người lãnh đạo, quản lý báo chí cả ở tầm vi mô và vĩ mô phải thay đổi tư duy và nhận thức về tính tất yếu của việc đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp, xin cho, phải thích ứng với cơ chế thị trường, cạnh tranh. Một khi chấp nhận cạnh tranh phải chấp nhận đổi mới cả nội dung, hình thức, đổi mới quan hệ với công chúng, đổi mới cả phương thức phát hành, và quan trọng là đổi mới cả phương thức quản lý. 3.2.2. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý 3.2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy đảng các cấp, cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam đối với tạp chí các ban đảng Trên cơ sở sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy đảng các cấp; tăng cường sự chỉ đạo của các cơ quan chủ quản quan bảo đảm tính định hướng và tính chuyên nghiệp và tôn trọng định hướng pháp luật. 3.2.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức đảng trong cơ quan tạp chí Chi bộ các tạp chí cần tiếp tục nâng cao vị trí, vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ quan tạp chí, thực hiện lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị: Lãnh đạo công tác tư tưởng; công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng tổ chức đảng vững mạnh. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của ban biên tập Để làm tốt chức năng quản lý, điều hành, ban biên tập cần giải quyết tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: Xác định hệ thống các chủ đề trong từng giai đoạn và định hướng nội dung xuất bản theo kế hoạch hằng năm, mỗi tháng, từng tuần. Tổ chức lực lượng thực hiện hợp lý, hiệu quả. Phối hợp tốt với các cấp ủy, ban tổ chức các cấp ủy. Chú trọng kiểm tra, giám sát để mọi khâu công việc luôn đảm bảo tôn chỉ mục đích của tờ báo. 3.2.2.4. Tăng thêm quyền hạn cho tổng biên tập Tổng biên tập phải thực sự là người quyết định được, chịu trách nhiệm cả về tài chính và nội dung thông tin; tinh thần trách nhiệm rất cao, nhiệt tình với công tác tuyên truyền về Đảng và xây dựng Đảng. 19 3.2.3. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ 3.2.3.1. Đổi mới nội dung tạp chí Để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạp chí các ban đảng cần làm tốt công tác nghiên cứu lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ; bảo đảm nội dung thông tin phản ánh đúng thực tiễn cuộc sống và đáp ứng yêu cầu của công tác đảng thực sự hướng tới đối tượng là cán bộ, đảng viên và nhân dân, cung cấp cho bạn đọc những thông tin có giá trị và có tính thời sự cao, trong đó cần đặc biệt chú ý tới nội dung có sức thuyết phục, có tính chiến đấu, phản biện, làm cho người đọc tìm thấy cái họ đang cần, được trình bày, phân tích, lý giải thật thỏa đáng. Tăng tính chuyên đề cho mỗi số tạp chí. 2.2.3.2. Đổi mới hình thức Để nâng cao năng lực cạnh tranh cần đầu tư, đổi mới trong cơ cấu tổng thể các chuyên mục và ở từng chuyên mục, để phù hợp hơn với nhu cầu độc giả. Sử dụng đa dạng các thể loại báo chí; trình bày theo hướng hiện đại. 2.2.3.3. Đổi mới phương thức phát hành Phải có đội ngũ làm phát hành chuyên nghiệp. Tiếp cận, liên kết, ký kết hợp đồng phối hợp, thuê phát hành với các công ty phát hành tư nhân uy tín, đại lý phát hành, hệ thống phát hành của các cơ quan báo chí lớn. 3.2.3.4. Đổi mới hoạt động quảng bá Tư duy và cách làm mới, thích ứng với nền báo chí hiện đại hiện nay là xác định, tạp chí ban đảng là một thương hiệu báo chí, thương hiệu này đã có nền tảng truyền thống lịch sử, được xây dựng, nên cần bồi đắp và quảng bá mạnh mẽ, thường xuyên. 3.2.3.5. Đổi mới phương pháp tác nghiệp Đối với Ban Biên tập: tạo cho phóng viên tiếp cận được tinh thần cơ bản, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và việc cụ thể hóa thực hiện vào điều kiện địa phương của cấp ủy, chính quyền và các ngành, trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Đối với phóng viên, biên tập viên: Chuyển cách làm việc chờ được phân công, chờ kế hoạch từ trên giao thành cách làm việc chủ động. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan