Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh đầu tư – thương mại minh hòa...

Tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh đầu tư – thương mại minh hòa

.DOC
61
49142
117

Mô tả:

Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế thị trường, cùng với đó là sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế, sự cạnh tranh là điều không thể không thể không xẩy ra. Sự cạnh tranh trong bối cảnh này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, nó buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp cách thức để có thể trụ vững trên thị trường. Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình cạnh tranh và cách thức hành động chống lại sự cạnh tranh đó em đã lựa chọn nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Sau quá trình thực tập, nghiên cứu và thu thập thông tin, em đã hoàn thành đề tài luận văn với các nội dung sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: em đưa ra của tính cấp thiết của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề, xác định được mục tiêu và phạm vi nghiên cứu khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. Trong chương này em đưa ra một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về cạnh tranh, một số lý thuyết về khả năng cạnh tranh, đánh giá tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước. Đưa ra các công cụ và vai trò của cạnh tranh. Nêu các nhân tố cấu thành, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Trong chương này em đưa ra các phương pháp mà em đã sử dụng để nghiên cứu đề tài, có những đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến khả năng cạnh tranh đối với Công Ty Minh Hòa. Tổng hợp đánh giá kết quả điều tra phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng. Tìm hiểu thực trạng về các nguồn lực, các chỉ tiêu cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh mà Công ty đã tiến hành. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Em đánh giá những thành công, hạn chế và những nguyên nhân. Đưa ra những dự báo triển vọng, các quan diển và một số giải pháp nhằm nâng cao cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó em còn có một số kiến nghị với nhà nước. Luận văn tốt nghiệp 0 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Chương 1:Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”. 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nếu trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh là vấn đề không được chấp nhận, thì trong nền kinh tế thị trường như hiện nay cạnh tranh được coi là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh cũng đều phải đối diện với sự cạnh tranh, đó là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với chính sách kinh tế mở cửa, nền kinh tế nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó là sự xuất hiện thêm nhiều nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước với nhiều hàng hóa đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đổi mới về chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Điều này tạo cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội phát triển song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Đứng trước những vận hội và thách thức đó, doanh nghiệp nên làm gì và làm như thế nào để có thể đứng vững, đứng lâu trên thị trường, giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế mở rộng thị trường. Nếu không vận động, không cải tiến, không biết thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp thì dần dần doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải khỏi vòng quay của sự phát triển kinh tế. Vậy biện pháp hữu hiệu nhất cho sự phát triển bền vững lâu dài của doanh nghiệp là không ngừng củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . Ngành cơ khí chế tạo là một ngành có vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế của đất nước, nó tạo điều kiện cho các ngành, các lĩnh vực khác phát triển. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngành cơ khí còn nhiều yếu kém về vốn, về công nghệ, về thị trường.... Mặt khác lĩnh vực sản xuất này lại bị cạnh tranh gay gắt với các Luận văn tốt nghiệp 1 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp sản phẩm ngoại nhập điều này lại càng làm thị trường bị thu hẹp,gây thêm nhiều khó khăn cản trở trong kinh doanh….nhiều cở sở sản xuất kinh doanh đang điêu đứng bên bờ vực phá sản. Các doanh nghiệp muốn thoát khỏi tình trạng trên, muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa là nhà sản xuất chuyên nghiệp các loại van, vòi đồng và cung cấp các loại ống thép đúc, ống thép hàn, van gang…..tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1993 đến nay, các sản phẩm của Minh Hòa đã cung cấp cho nhiều dự án và công trình cấp thoát nước, ngành công nghiệp đóng tàu, gas, khí…được khách hàng đánh giá có uy tín trên thị trường. Các sản phẩm của Công ty được phân phối rộng khắp trên thị trường, cùng với sự phát triển kinh tế thì nhu cầu về các sản phẩm đáp ứng cho các công trình ngày càng tăng dần lên. Nhưng bên cạnh những cơ hội thì Công ty còn một số tồn tại và chịu cạnh tranh rất lớn. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa, từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại để có hướng phát huy những lợi thế, khắc phục những yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hiện tại cũng như sự phát triển lâu dài của Công ty. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu. Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy tình hình cạnh tranh của Công ty còn nhiều phức tạp và vướng mắc. Muốn khắc phục và tháo gỡ vấn đề trên thì cần phải tập trung nghiên cứu và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Với những kiến thức học được tại trường cùng với quá trình thực tập, tìm hiểu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận văn tốt nghiệp 2 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Nhận biết được sự tác động của các yếu tố đến khả năng cạnh tranh của Công ty. - Đánh giá được thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài. - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh mặt hàng phụ tùng van công nghiệp của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa trên địa bàn Hà Nội. - Phạm vi thời gian: đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa trong thời gian 3 năm từ 2008 – 2010. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty đến năm 2015. - Phạm vi nội dung: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành bởi nhiều yếu tố. Trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố nguồn lực cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất. 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp. Luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Luận văn tốt nghiệp 3 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh. Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau: Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về cạnh tranh như sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. 2.1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về KNCT của doanh nghiệp. Trong từng điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan niệm khác nhau. Luận văn tốt nghiệp 4 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp KNCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện nay và làm nẩy sinh thị trường mới. KNCT của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi cảu khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Theo Michael Porter: KNCT đồng nghĩa với năng suất lao động, năng suất lao động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh. Theo tác giả Vũ Trọng Lâm: KNCT của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy: “ KNCT của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của DN nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận. Nhờ đó DN có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận và thực hiện được những mục tiêu mà DN đã đề ra”. 2.2. Một số lý thuyết của khả năng cạnh tranh. 2.2.1. Quan điểm về cạnh tranh. Theo Karl Marx: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nha tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Theo các học giả trường phái tư sản cổ điển: “ Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng, quá trình này tạo cho mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Sự cạnh tranh làm cho các thành viên trong thị trường có những hoạt động vươn lên khẳng định mình để từ đó thu được kết quả với công sức mà họ đã bỏ ra. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) cho rằng : “Tính cạnh tranh là khả năng của các DN, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập Luận văn tốt nghiệp 5 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Chính vì điều này mà chúng ta thấy một số nước trong khu vực đang đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh tại các nước đang phát triển với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất vì họ có được nguồn nhân lực, giá nhân và nguyên vật liệu rẻ. 2.2.2. Quan điểm về khả năng cạnh tranh. Theo quan điểm quản trị chiến lược của Michael Porter thì KNCT của các hãng được quyết định bởi sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành, các lực lượng này bao gồm các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các sản phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng và đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành”. Các DN cần phải nâng cao KNCT của mình để có thể thắng được sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, lấy được uy tín, lòng tin của khách hàng và nhà cung cấp. DN cần phải nghiên cứu các vấn đề trên, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ đi kèm…tạo được thế đứng riêng cho mình. Theo quan điểm tân cổ điển thì: “KNCT của một sản phẩm là quan điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất”. Như vậy, KNCT của một ngành, công ty được đành giá cao hay thấp tùy thuộc vào chi phí sản xuất, đây là điều kiện cơ bản để xây dựng lợi thế cạnh tranh. Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren thì: “KNCT của một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì thị phần, lợi nhuận trên các thị trường trong và ngoài nước”. Như vậy nếu DN nào có mức lợi nhuận cao và mức thị phần lớn trên thị trường nghĩa là có KNCT cao 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước. Luận văn: “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Thái Phương trên thị trường” của Hà Ngọc Đoàn – Trường Đại Học Thương Mại, thực hiện năm 2006. Đề tài này đã đưa ra được thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty, nhưng chưa đưa ra được giải pháp mang tính định hướng rõ. Luận văn: “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển thương mại Trường Thịnh” của Vũ Thị Minh Ngọc, thực hiện năm 2010. Đề tài đã chỉ Luận văn tốt nghiệp 6 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp ra được khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực văn phòng phẩm và đã đưa ra được các giải pháp giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam” của Nguyễn Thị Trinh, thực hiện năm 2010. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra được hướng giải quyết giúp Công ty đứng vững trên thị trường, tuy nhiên đề tài chưa chỉ rõ được tình hình thực tế về các công cụ cạnh tranh của Công ty. Trong thời gian qua, chưa có đề tài nghiên cứu nào về nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. 2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài. 2.4.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2.4.1.1. Các công cụ cạnh tranh. a. Cạnh tranh bằng giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hoá đó trên thị trường. Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước…. Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán sản phẩm của DN trên thị trường, một DN có thể có các chính sách định giá như: chính sách giá cao, chính sách giá thấp, chính sách giá phân biệt, chính sách giá ngang bằng, chính sách bán phá giá….Tùy trong từng giai đoạn, từng trường hợp mà mỗi DN lựa chọn chính sách giá cho phù hợp. Chính sách giá cao: tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc với doanh nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn. Chính sách này giúp cho các doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch. Luận văn tốt nghiệp 7 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Chính sách định giá thấp: là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện nó phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro. Nếu thành công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường cũ, thâm nhập vào thị trường mới và bán được khối lượng sản phẩm lớn. Chính sách định giá phân biệt: chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo khối lượng mua, theo phương thức thanh toán, theo thời gian….Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách phân biệt thì đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính sách định giá ngang bằng: đây là chính sách định giá phổ biến, doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên thị trường của các đối thủ khác.Với chính sách này, doanh nghiệp phải tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị trường. Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải có thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương trường. b. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc. với mỗi loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Luận văn tốt nghiệp 8 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp c. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối. Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Vì vậy, DN nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lên khá nhiều. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian và địa điểm giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng hoá tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản là: Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian phân phối. Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh, tình hình thị trường và đặc điểm hàng hoá mà DN lựa chọn loại kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau cho phù hợp. d. Các công cụ cạnh tranh khác. Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng thì nhiều doanh nghiệp hiện nay còn bổ sung thêm các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, vận chuyển lắp đặt… Những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngoài ra các công cụ xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội chợ…sẽ thu hút và lôi kéo được nhiều khách hàng qua đó tăng KNCT. 2.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi DN mà cả nền kinh tế nói chung. Luận văn tốt nghiệp 9 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Đối với nền kinh tế: cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp: với mỗi DN sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có những vai trò như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp....Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của DN, nó đòi hỏi người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh buộc các DN phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, đòi hỏi phát triển công tác marketing, nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành… để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng: có cạnh tranh hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội, họ có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. 2.4.2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. a. Doanh số bán và thị phần của doanh nghiệp. Doanh số bán: đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh số bán lớn đảm bảo DN có doanh thu để trang trải các chi phí Luận văn tốt nghiệp 10 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái hoạt động kinh doanh và đầu tư. Một DN có doanh số bán càng lớn điều này phản ánh tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn là tốt, giúp cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Thị phần: đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, là phần chiếm lĩnh thị trường của DN so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Để đánh giá thị phần của DN người ta có thể đánh giá qua + Phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của DN so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các DN khác bán trên cùng một thị trường. + Phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của DN so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh. b. Chi phí và tỷ suất chi phí. Chi phí: là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp DN có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn. Tỷ suất chi phí: là chỉ tiêu giúp cho ta biết được để thu được một đồng doanh thu DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói nên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phí. Nếu tỷ suất chi phí thấp thì nó sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận tức là lợi nhuận sẽ được đẩy nên. c. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong một thời kỳ nhất định hay phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của DN, phản ánh tình hình việc sử dụng các yếu tố như lao động, vật tư, tài sản… Tỷ suất lợi nhuận: đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá KNCT của DN, ngoài ra nó còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao Luận văn tốt nghiệp 11 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp động của DN. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết quản lý, năng lực lãnh đạo, chất lượng lao động là tốt…Qua đó DN có điều kiện giảm chi phí tới mức thấp nhất và tạo mức lợi nhuận cao nhất có thể. 2.4.2.2. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. a. Nguồn nhân lực. Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của DN, họ quyết đinh sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và hình ảnh của DN mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng cao KNCT thì DN phải tác động, quan tâm đến vấn đề nhân lực trong DN không chỉ nhà quản trị cấp cao mà còn cần phải quan tâm đến cả những lao động bậc thấp. Nhà quản trị cấp cao của DN được ví như là người thuyền trưởng chèo lái những con tàu ra biển khơi, chính họ là người đưa ra các quyết định, đề ra phương hướng hành động, vạch ra đường đi và cách thức để đưa DN đến bến bờ thành công một cách hiệu quả và an toàn nhất. Nhưng trong bất cứ một DN nào nếu chỉ có nhà lãnh đạo giỏi thì vẫn chưa đủ mà cần phải có được một lực lượng công nhân viên có trình độ, có tay nghề và lòng hăng say công việc, chính họ sẽ là những trợ thủ đắc lực trong quá trình triển khai và thực hiện các dự án kinh doanh. Nhà lãnh đạo tài tình cùng với những nhân viên có trình độ năng lực và đội ngũ lao động lành nghề từ đó sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng, nâng cao hiệu quả trong công việc, điều này sẽ giúp DN tạo được thế đứng vững chắc trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải làm tốt ngay khâu tuyển dụng, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần lao động tập thể… b. Nguồn lực tài chính. Tài chính là yếu tố rất cần trong việc hình thành và phát triến của DN, nó là điều kiện để DN thực hiện việc sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt động đầu tư mua sắm nào của DN cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn đề tài chính. Nếu Luận văn tốt nghiệp 12 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp DN có tiềm lực về tài chính thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường. c. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất của DN là toàn bộ tài sản cố định mà DN đang có như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu. 2.4.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. Môi trường kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triến và tồn tại của DN. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà DN, nếu nhà doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì chắc chắn DN đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao. Lãi suất cho vay của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả KNCT của DN bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của DN là không thể thiếu. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các DN tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn, KNCT của DN sẽ bị kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn…Bên cạnh đó các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lạm phát…cũng ảnh hưởng đến KNCT của DN. Luận văn tốt nghiệp 13 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Môi trường chính trị - pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới KNCT của DN. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Môi trường văn hóa xã hội: các yếu tố phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống, văn hóa ảnh hưởng rất nhiều đến xu hướng tiêu dùng của người dân từ đó tác động trực tiếp đến KNCT của DN. Vì vậy DN luôn phải nghiên cứu, nắm bắt các vấn đề trên để có những sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo sự thành công cho DN. Ngược lại nếu sản phẩm dịch vụ đó không phù hợp thì nó sẽ bị người tiêu dùng loại bỏ. Môi trường công nghệ: các yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên KNCT của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Nếu DN biết đầu tư hợp lý vào khoa học công nghệ thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí cá biệt, qua đó tạo nên KNCT của sản phẩm nói riêng và KNCT của DN nói chung. b. Các nhân tố thuộc môi trường ngành: là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó dự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định. Micheal Porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Các đối thủ tiềm năng: đây là những DN hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng ngành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Khi họ xuất hiện thì lợi nhuận của DN sẽ bị sẻ chia, vì vậy để tạo rào cản gia nhập thì các DN phải nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tạo sự riêng biệt cho sản phẩm dịch vụ, có được sự trung thành của khách hàng. Luận văn tốt nghiệp 14 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Các sản phẩm thay thế: các sản phẩm này là điều mà các DN rất quan tâm, nó có ảnh hưởng rất lớn đến KNCT của DN. Khi sản phẩm mới xuất hiện nó có thể làm thay đổi sự lựa chọn của khách hàng, các sản phẩm này sẽ có ưu thế hơn và dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm trước đó. Vậy để hạn chế tình trạng trên các DN phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và luôn làm hài lòng các thượng đế. Nhà cung ứng: họ là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho DN các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, họ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất của DN ổn định theo kế hoạch đã định. Vậy để giảm bớt các ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các DN cần phải có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều người trong đó chọn ra người cung cấp chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Khách hàng: là những người đang mua và sẽ mua hàng của DN. Với DN khách hàng là yếu tố quan trọng, chính họ nuôi sống và quyết định sự tồn tại của DN. Đặc biệt khi cạnh tranh ngày càng lớn như hiện nay khách hàng có thể có rất nhiều sự lựa chọn, vì vậy mọi hành động của DN đều phải hướng vào khách hàng và vì khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: là các DN cùng sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành, họ tranh giành nhau về thị trường, khách hàng, lợi nhuận, ganh đua nhau về giá cả, chất lượng…Do vậy, nhiệm vụ của mỗi DN là phải tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh đặc biệt là những đối thủ chính để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp và KNCT trên thị trường. 2.4.2.4. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người hiện nay "thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do. Vậy để có thể thắng lợi trên chiến trường này thì bắt buộc DN phải không ngừng nâng cao KNCT của mình. Nâng cao KNCT sẽ giúp DN đạt được hiệu Luận văn tốt nghiệp 15 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp quả kinh doanh tối ưu, chiếm lĩnh được thị phần thu được mức lợi nhuận cao…tránh được những tổn thất. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi theo hướng cao hơn, DN muốn lấy lòng được những khách hàng khó tính này thì phải luôn đổi mới, nâng cao chất lượng, nghiên cứu nhu cầu khách hàng,có được sự cạnh tranh không chỉ trong chất lượng mà phải cả trong giá cả…vậy nâng cao KNCT là điều cấp thiết, là cách thức để DN tồn tại trong thời buổi hiện nay. Nếu hiện tại sản phẩm của DN được đánh giá là rất tốt, có mức giá cạnh tranh, các dịch vụ rất hoàn hảo nhưng nếu cứ bằng lòng với những gì đang có không nâng cao KNCT thì sớm muộn gì cũng bị các đối thủ kinh doanh khác vượt lên chiếm lĩnh thị trường…và dần dần DN bạn sẽ bị trượt dốc khỏi đường đua và sẽ không có cơ hội phứt phá lên nữa. Đứng trước quá trình hội nhập của toàn nền kinh tế, cạnh tranh của các DN không đơn giản là chỉ trong phạm vi một quốc gia nữa mà là rất nhiều đối thủ từ nhiều quốc gia hùng mạnh khác nên không thể không nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm ra cách thức đối phó hợp lý, phát huy được thế mạnh, tạo dựng một thế đứng vững chắc cho sự tồn tại và phát triển dài lâu. Luận văn tốt nghiệp 16 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. 3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. a. Phương pháp quan sát trực tiếp: trong thời gian thực tập em đã được trực tiếp tham gia vào công việc của Công ty, nắm bắt được cách thức, cơ chế, chính sách hoạt động kinh doanh, quan sát được quá trình làm việc của khối sản xuất, cơ sở vật chất máy móc trang thiết bị ...Qua việc quan sát này em đã nắm bắt được một phần về hoạt động sản xuất kinh doanh và một số vấn đề trong cạnh tranh. b. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: trong quá trình thực tập và viết luận văn em đã sử dụng phiếu điều tra, với các câu hỏi và câu trả lời có sẵn. Đối tượng điều tra là CBCNV với 18 câu hỏi, đó là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng và các nhân viên tại các phòng ban. Ngoài ra em còn còn phát phiếu điều tra cho các khách hàng của Công ty với 10 câu hỏi. Nội dung của các câu hỏi điều tra tập trung vào các vấn đề nhân lực, vấn đề tài chính, các nguồn lực vật chất… c. Phương pháp phỏng vấn: để làm rõ hơn các vấn đề về KNCT em đã phỏng vấn giám đốc và phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh. Qua nội dung phỏng vấn em đã hiểu thêm về các chính sách, phương hướng hoạt động và phát triển của Công ty trong giai đoạn tới, những vấn đề tồn tại trong công tác cạnh tranh. 3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trong thời gian thực tập em đã thu thập và tổng hợp được một số thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài liệu thu thập gồm: giấy phép đăng ký kinh doanh, các thông tin qua Website:minhhoa.com.vn, điều lệ của Công ty, danh sách cán bộ công nhân viên, bảng kê máy móc trang thiết bị, các bảng báo cáo Luận văn tốt nghiệp 17 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2008 – 2010, chính sách và chiến lược trong thời gian sắp tới. 3.1.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu. 3.1.2.1. Phương pháp thống kê. Sau quá trình thu thập được số liệu, em đã phân loại và sắp xếp các dữ liệu đó để tiến hành phân tích thực trạng KNCT của Công ty. Việc phân loại được tiến hành như sau: - Thông tin về các chính sách và chiến lược của Công ty. - Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên. - Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng. 3.1.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh. Qua các số liệu cụ thể đã thu thập được em tiến hành phân tích so sánh giữa các năm với nhau để thấy được những biến chuyển trong quá trình hoạt động của công ty, những gì Công ty đã làm được và chưa làm được. Bên cạnh đó em còn tiến hành so sánh một số chỉ tiêu với các DN khác trong ngành để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của Công ty. Quá trình phân tích, so sánh này giúp em có được thông tin cụ thể và chính xác nhất về KNCT, từ đó có được những giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại Minh Hòa. 3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. 3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa được thành lập từ năm 1993, có địa chỉ là số 9 phố Trung Liệt – quận Đống Đa – Hà Nội. Là nhà máy sản xuất chuyên nghiệp các loại van, vòi đồng và cung cấp các loại ống thép đúc, ống thép hàn, van gang, đồng hồ đo nước, phụ kiện tại Việt Nam. Luận văn tốt nghiệp 18 Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp Năm 2006 thành lập nhà máy van công nghiệp Minh Hòa trực thuộc Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa với diện tích 10.000 m2, có công suất thiết kế 5 triệu sản phẩm/1 năm. Có địa chỉ là khu Công nghiệp Nam Thăng Long - xã Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội. Đến năm 2009 Công ty chuyển về khu công nghiệp Nam Thăng Long – Xã Thụy Phương – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam. * Trụ sở chính của Công ty: Lô đất B2-4-4 Khu công nghiệp Nam Thăng Long – Xã Thụy Phương – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam. Điện thoại: 043.8574546/043.5370281 Fax: 5370283 Email: [email protected] Website:minhhoa.com.vn Số tài khoản: 002.1100077008. Tại sở giao dịch Ngân Hàng thương mại cổ phần Quân Đội. Mã số thuế: 0100372266 * Chi nhánh Công ty TNHH Đầu tư – Thương mại Minh Hòa Địa chỉ: 632A Đường Cộng Hòa – Q. Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh Các sản phẩm của Công ty sản xuất đã được Cục Sở Hữu Trí tuệ cấp chứng nhận độc quyền. Vào năm 2007 Công ty đã vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000. Với phương châm: “Chất lượng là vàng, khách hàng là trên hết” – các sản phẩm của Công ty là sự lựa chọn của rất nhiều khách hàng. Và trong xu thế hội nhập của nền kinh tế đất nước, Công ty không ngừng tăng năng lực sản xuất, đầu tư thiết bị máy móc, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Luận văn tốt nghiệp 19 Trường Đại Học Thương Mại
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan