Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƢỢC
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế quốc tế, cơ hội
cho các doanh nghiệp trong nƣớc mở rộng thị trƣờng, tăng lƣợng khách hàng và phát
triển lớn mạnh hơn nữa. Tuy nhiên cơ hội luôn đi kèm với thách thức, đó là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn, không chỉ là cạnh tranh với các công ty nƣớc ngoài mà
chính các doanh nghiệp phải tự cạnh tranh với nhau mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Lúc
này các doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có
thể đứng vững và phát triển trên thị trƣờng.
Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty Cổ phần XDCTT Hà Nội, ý
thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh đối với công ty nên
em đã lựa chọn đề tài khóa luận là: : “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cổ
phần XDCTT Hà Nội trên thị trƣờng Hà Nội”.
Đề tài khóa luận trên cơ sở hệ thống một số lý luận cơ bản khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công Cổ
phần XDCTT Hà Nội qua: các công cụ cạnh tranh, các chỉ tiêu cạnh tranh. Từ đó đề
tài tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Nhóm giải pháp chủ yếu tập trung
vào các công cụ cạnh tranh và nguồn lực trong công ty nhƣ nguồn tài chính, nguồn
nhân lực, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị cho cơ quan chức năng có thẩm quyền và
Nhà Nƣớc nhằm đạt đƣợc sự hỗ trợ tối đa cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty.
Trong thời gian ngắn và sự hạn chế về kiến thức của bản thân khiến cho việc
nghiên cứu đề tài khó có thể tránh đƣợc những sai lầm và thiếu sót, em rất mong nhận
đƣợc những góp ý của quý thầy cô để đề tài khóa luận của em có thể hoàn thiện thêm
nữa.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần XDCTT Hà Nội trên thị trƣờng
Hà Nội” em đã nhận đƣợc rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Thƣơng
mại, các thầy cô giáo Khoa Quản trị Doanh nghiệp, các thầy cô giáo thuộc Bộ môn
Nguyên lý quản trị cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Thƣơng mại
đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Bùi Hữu Đức về những chỉ bảo tận
tình của thầy trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng nhƣ những chỉnh sửa
mang tính thực tế của thầy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ông Mai Thế Cƣờng - giám đốc công ty cùng
tập thể cán bộ, nhân viên đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành bài khoá luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp ðỡ và ðộng viên
em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Quang Phi
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu. ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu. ....................................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .......................................................................3
5.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. ......................................................................3
5.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu. .................................................................................4
6. Kết cấu đề tài. ..............................................................................................................4
CHƢƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................5
1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................... 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ................................................................ 5
1.2 Các yếu tố cấu thành ,tiêu chí và công cụ cạnh tranh của doanh nghiêp ..................6
1.2.1.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................ 6
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ............................ 9
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. ......................................................... 11
1.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................... 12
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô. ...................................................................12
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng ngành. .................................................................14
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY HÀ NỘI ...
...................................................................................................................................17
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty ...............................................................................17
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................17
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. ........................................................................18
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty ....................................................................19
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................................19
2.2. Thực trạng về nâng cao khả năng canh tranh của công ty .....................................21
2.2.1 Thực trạng các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của công ty .....................21
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty qua các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh ...................................................................................................................... 26
2.2.3.Thực trạng sử dụng công cụ cạnh tranh của công ty ............................................29
2.2.4 Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của công ty ..........31
2.3 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty ..............................................33
2.3.1 Điểm mạnh ...........................................................................................................33
2.3.2 Điểm yếu...............................................................................................................34
2.3.3 Nguyên nhân .........................................................................................................34
CHƢƠNG 3: ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CANH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY HÀ NỘI . ...........35
3.1. Dự báo cơ hội, thách thức, phƣơng hƣớng phát triển của công ty coor phần xây
dựng công trình thủy Hà Nội thời gian tới. ...................................................................35
3.1.1. Dự báo cơ hội, thách thức của công ty cổ phần xây dựng công trình thủy Hà Nội
thời gian tới. ...................................................................................................................35
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty cổ phần xây dựng công trình thủy Hà Nội ..
...................................................................................................................................36
3.2 Quan điểm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty ...........................................37
3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty XDCTT Hà Nội ......38
3.3.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh .............38
3.3.2.Giải pháp hoàn thiện sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty ...................... 43
3.3.3. Một số kiến nghị với nhà nƣớc ............................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
20
Bảng 2.2: Chất lƣợng lao động
22
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn
23
Bảng 2.4: Thiết bị máy móc thi công của công ty
24
Bảng 2.5:Thiết bị máy xây dựng của công ty
25
Bảng 2.6: Bảng thị phần các công ty cạnh tranh trực tiếp với công ty
Cổ phần XDCTT Hà Nội
27
Bảng 2.7:Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty
27
Bảng 2.8: chi phí và tỷ suất chi phí của công ty
28
Bảng 3.1: Mục tiêu của công ty Cổ phần XDCTT năm 2013 đến 2016
36
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ
Trang
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô.
13
Sơ đồ 1.2: Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Micheal E.
Porter
14
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
18
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt
Ý nghĩa
XDCTT
Xây dựng công trình thủy
NLCT
Năng lực cạnh tranh
TC-KT
Tài chính – kế toán
KT-KT
Kinh tế kĩ thuật
LN
Lợi nhuận
DN
Doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ .Trong điều kiện hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng các
doanh nghiệp cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp.Khi nhu
xây dựng dân dụng cũng nhƣ cơ sở hạ tầng ngày càng không đƣợc quan tâm nhiều, mà
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều thì cuộc cạnh tranh đó
ngày càng khốc liệt. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lƣỡi.
Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để
đứng vững trên thị trƣờng . Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và
phát triển . Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra
các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con ngƣời. Ngƣời tiêu dùng đòi hỏi
ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con ngƣời thì vô tận.Vì vậy viêc nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khá cần thiết và muốn tồn tại và phát triển
Thành lập từ năm 2003 với số vốn khá khiêm tốn công ty Cổ Phần DXCTT Hà
Nội đã gặp khá nhiều khó khăn trong lĩnh vực hoạt động xây dựng của mình. Trải
qua nhiều biến động của kinh tế công ty vẫn ngày càng phát triển .Tuy nhiên với tuổi
đời chỉ có 9 năm ,công ty còn nhiều thiếu sót về kinh nghiêm cung nhƣ nguồn lực và
tài chính còn khiêm tốn.. Nếu so với các doanh nghiệp “ gạo cội “ trong ngành xây
dựng nhƣ tổng công ty Sông Đà ,tổng công ty xây dựng số 1,…thì có thể nói công ty
cổ phần XDCTT Hà Nội còn quá nhỏ bé. Việc phát triển của công ty trong thời gian
vừa rồi chủ yếu về số lƣợng quy mô công ty còn nhỏ thiếu vốn thiếu công nghệ và một
số vấn đề về sản phẩm khiến công ty thua lỗ và không kiếm đƣợc khách hàng. Khả
năng cạnh tranh của công ty còn khá yếu, nếu không cải thiện công ty khó có thể đứng
vững trên thị trƣờng vì thế trong thời gian tới rất cần có những giải pháp giải quyết vấn
đề này cho cho công ty. Từ đó em quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp : “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần xây dựng công
trình thủy Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cạnh tranh có vai trò và ảnh hƣởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp nên vấn đề này đƣợc nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu nhằm đƣa ra
những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình có liên quan:
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
1
Khóa luận tốt nghiệp
- Các giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu cua công
ty thi công cơ giới xây dựng – Luận văn tốt nghiệp - Nguyễn Thị An, lớp K43A3 Khoa quản trị doanh nghiệp – Đại học Thƣơng mại - 2011.Nội dung của luận văn này
đã nêu đƣợc những vấn đề căn bản nhƣ một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh,
những thành công và hạn chế trong việc xác định năng lực lõi của công ty và đƣa ra
một số biên pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh rất khả thi, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh – Luận văn
tốt nghiệp - Lều Ngọc Thái – Khoa quản trị doanh nghiệp – Đại học Thƣơng mại 2011. Luận văn tốt nghiệp này có bố cục rõ ràng, hợp lý, đã nêu ra đƣợc những lý
thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh, và cách xác định năng lực cạnh tranh tại công ty.
Nội dung của luận văn đi sâu vào các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty và các giải pháp cơ sở nguồn nhƣ nhân lực, tài chính, sản
xuất…
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xây dựng CTGT 892 – Luận văn tốt
nghiệp – Bùi Thị Tâm – Khoa Quản trị doanh nghiêp – Đại học thƣơng mại –
2010. Nội dung của Luận văn đã đi sâu vào các giải pháp về giá nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty.
- Một một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty lắp máy
và xây dựng số 3 – Luận văn tốt nghiệp – Bùi Văn Kiểm – khoa quản trị doanh nghiệp
– đại học thƣơng mại 2010. Nội dung của luận văn đã đi sâu vào việc phân tích việc sử
dụng các công cụ cạnh tranh tại doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Kim Khí Tuấn Đạt trên
thị trƣờng Hà Nội – khóa luận tốt nghiệp – Nguyễn Trọng Anh – Khoa quản trị doanh
nghiệp – đại học thƣơng mại - 2012.Đề tài đi sâu vào việc phân tích các chỉ tiêu nhằm
đánh giá năng lực của doanh nghiệp đồng thời đƣa ra các giải pháp thiết thực nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều công trình ,đề tài nghiên cứu khác đã đóng góp cho
em cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . Tuy nhiên chƣa
có bài viết nào nghiên cứu về: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
XDCTT Hà Nội”.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần xây dựng công
trình thủy Hà Nội .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Cổ
phần xây dựng công trình thủy Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại công ty Cổ phần
XDCTT Hà Nội trên địa bàn thành phố Hà Nội kết hợp nghiên cứu đối sánh với một
số đối thủ cạnh tranh chính (tại thị trƣờng Việt Nam ) của Công ty.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty cổ phần XDCTT Hà Nội trong vòng 3 năm gần nhất là từ năm
2010 đến năm 2012, từ đó đƣa ra các giải pháp cho công ty đến 2016.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vần đề liên quan đến lý luận,
thực tế về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần XDCTT Hà Nội và
một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng Hà Nội
trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp em đã sử dụng phƣơng pháp phiếu điều tra trắc
nghiệm và phƣơng pháp phỏng vấn để phân tích xử lý các dữ liệu này.
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Trong phần này em đã xây dựng
bảng câu hỏi trắc nghiệm gồm có 1 phần (chi tiết được đính kèm trong phần phụ lục 1
). Mục đích nhằm tìm hiểu thông tin về khả năng cạnh tranh của công ty, các yếu tố
cấu thành, chỉ tiêu ảnh hƣởng và việc sử dụng các công cụ cạnh tranh tại doanh
nghiệp. Sau đó em gửi phiếu điều tra tới các đối tƣợng nhằm thu thập những thông tin
cần thiết nhằm thực hiện cho quá trình nghiên cứu thực trạng Công ty. Cụ thể, em đã
gửi đi 20 phiếu và thu lại 20 phiếu trong đó 5 phiếu dành cho nhà quản trị, 15 phiếu
dành cho đối tƣợng là nhân viên của công ty Cổ phần XDCTT Hà Nội.
Phỏng vấn chuyên sâu: Em tiến hành phỏng vấn 2 nhà quản trị cấp cao
trong công ty.( Chi tiết câu hỏi phỏng vấn được đính kèm trong phần phụ lục 2)
Mục tiêu của cuộc điều tra phỏng vấn là thu thập thông tin thực tế nhất có liên
quan đến khả năng cạnh tranh của công ty, từ đó rút ra những kết luận để giải quyết
phát huy và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh.
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do ngƣời khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chƣa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Nhƣ vậy, dữ liệu thứ cấp
không phải do ngƣời nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Dữ liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong bài đƣợc lấy từ các nguồn sau:
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
3
Khóa luận tốt nghiệp
- Nguồn thông tin bên trong: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2010, 2011, 2012( doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thu nhập bình quân của
nhân viên…). Báo cáo tài chính trong 3 năm, cơ cấu sử dụng lao động…
- Nguồn thông tin bên ngoài: Chủ yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận
về NLCT ( tham khảo các giáo trình, sách nghiên cứu khoa học, các luận văn khóa
trƣớc) thông tin về đối thủ cạnh tranh của công ty thông qua các trang mạng điện tử.
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Em sử dụng phần mềm Excel và Word để phân tích các dữ liệu thu đƣợc, biểu
diễn dữ liệu này dƣới dạng bảng và biểu đồ, sơ đồ để sử dụng phân tích thực trạng
năng lực của sản phẩm công ty. Ngoài ra, em còn sử dụng các phƣơng pháp so sánh,
thống kê, phân tích…các dữ liệu của công ty trong 3 năm (2010 -2012) và đối sánh
với các đối thủ cạnh tranh chính của công ty.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài Phần Mở Đầu, mục lục, sơ đồ bảng biểu, các ký tự viết tắt, tài liệu tham
khảo, phụ lục thì kết cấu đề tài khóa luận của em đƣợc chia ra làm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần xây dựng công trình thủy Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần xây dựng công trình thủy Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
4
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tƣ bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh tƣ bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trƣờng. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dƣới giá trị của nó nhƣng
vân thu đựơc lợi nhuận.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
(1980).
Từ những quan điểm trên thì có thể rút ra khái niệm về cạnh tranh của doanh
nghiệp nhƣ sau: Cạnh tranh trong doanh nghiệp được hiểu là sự đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường với nhau nhằm giành giật các điều
kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo
điều kiện thúc đấy sản xuất phát triển
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu
một cách thống nhất. Dƣới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đƣa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên
thị trƣờng thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng:
năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh nhƣ vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lƣợng.
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
5
Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất ra thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, các quan niệm này chƣa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp
Tổng hợp các ý kiến và các cách hiểu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhƣ trên, có thể hiểu là:Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng
cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát
triển bền vững..
1.2 Các yếu tố cấu thành ,tiêu chí và công cụ cạnh tranh của doanh nghiêp
1.2.1.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh xác định
đều mong muốn có một bộ máy tổ chức phù hợp,công tác quản lý đƣợc tiến hành có
phƣơng pháp,có hiệu quả, có thể huy đọng và sƣ dụng mọi nguồn lực, một nên vă hóa
tốt đƣợc hình thành trong suốt quá trình doanh nghiệp tồn tại,phát triển. Bởi vì,toàn bộ
các yếu tố trên khiến doanh nghiệp tạo nên năng lực cạnh tranh về trình độ tổ chức
quản lý mình.
Nếu DN có bộ máy tổ chức gọn nhẹ,phân công, phân cáp rõ rãng, linh hoạt
trƣớc những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh thì hiệu quả công tác quản lý
cao,thông tin giữa các cấp trở nên thông suốt, các thành viên đều thông hiểu nghĩa
vụ,trách nhiệm,quyền hanjcuar mình.
Nếu DN có phƣơng pháp quản trị hiện đại,khoa học thì hoạt đọng kinh doanh
luôn bám thị trƣờng , tập khách hàng,sản phẩm làm ra đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng
cao của công chúng, chất lƣợng sản phẩm đƣợc duy trì ổn định.Còn các nhà quản trị sẽ
tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn lực, dự báo chính xác những biến động bất lợi từ
môi trƣờng kinh doanh để kịp thời có biện pháp khắc phục,phòng ngừa.
Hiệu quả công tác quản lý DN cao hay thấp đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ
tiêu: năng suất, chất lƣợng, doanh số, lợi nhuận , doanh số, lợi nhuận lớn, đóng góp
nhiều vào ngân sách nhà nƣớc,tạo nhiều việc làm cho xã hội thì có thể khẳng định
công tác quản lý tại doanh nghiệp đƣợc thực hiện tốt.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2 Nguồn lực của doanh nghiệp
Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, vật lực, tài lực.
- Nhân lực: là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tƣ tƣởng văn hoá của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lƣợng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất
lƣợng ... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo đƣợc vị trí vững chắc của mình trên thƣơng trƣờng và trong lòng công chúng,
hƣớng tới sự phát triển bền vững.
- Vật lực: bao gồm các yếu tố: máy móc,kỹ thuật, công nghệ…Trình độ công
nghệ là phƣơng pháp bí mật ,là công thức tạo sản phẩm.Để có khả năng cạnh tranh
doanh nghiệp phải đƣợc trang bị bằng công nghệ hiện đại .Công nghệ hiện đại là công
nghệ sử dụng ít nhân lực ,thời gian tạo sản phẩm ngắn ,tiêu hao năng lƣợng và nguyên
liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao,chất lƣợng sản phẩm tốt ,ít gây ô nhiễm môi
trƣờng.Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động ,giảm
giá thành ,chất lƣợng sản phẩm ,do đó làm cho khả năng canh tranh của sản phẩm
tăng.
- Tài lực: Tài chính là nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn
vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động đƣợc vốn trong những điều kiện cần thiết, có
nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận
và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định đƣợc hiệu quả chính xác. Nếu không
có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhƣ
hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chếviệc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ
và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trƣờng, hạn chế
hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý ... Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có
thể tự có đủ vốn đểtriển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù
hợp và chiến lƣợc đa dạng hóa nguồn cung vốn.
1.2.1.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đƣa vào thị trƣờng để taọ sự chú ý , mua
sắm,sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ƣớc muốn.Nó có thể là
những vật thể, dịch vụ,con ngƣời,địa điểm ,tổ chức và ý tƣởng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
7
Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu,những thuộc tính sảm phẩm thể
hiện mức đọ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với
công cụ sản phẩm.
Đời sống ngày càng nâng cao ,khách hàng chấp nhận giá cao hơn cho sản phẩm
tốt đẹp hơn.Đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp phải nỗ lực để tung ra thị trƣờng những
sản phẩm có độ bền, kiểu dáng, mẫu mã đẹp , dễ sử dụng.Chất lƣợng sản phẩm trở
thành cốt lõi đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và chiến thắng trang canh. Nó yêu cầu
là đọng lực cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ vào khoa hoc công nghệ, trang thiết bị
máy móc thiết bị hiện đại cũng nhƣ tuyển chon đội ngũ lao động có kĩ năng chuyên
môn điều hành máy móc đó và có khả năng ứng biến linh hoạt trong quản lý .
Do vậy để cạnh tranh bằng sản phẩm,doanh nghiệp cần phải xây dựng thật tốt
chiến lƣợc bằng công nghệ và chiến lƣợc nguồn nhân lực bên cạnh việc kết hợp chiến
lƣợc thị trƣờng ,chiến lƣợc kinh doanh .Nhƣ vậy cạnh tranh bằng sản phẩm là một
trong những công cụ cạnh tranh cơ bản nhất mà doanh nghiệp thƣờng áp dụng. Trong
đó cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm,về chủng loại, kiểu dáng là những vấn đề trọng
tâm,chất lƣợng sản phẩm là nội dung quyết định hiệu quả cạnh tranh.
1.2.1.4 Năng lực liên doanh ,liên kết
Liên doanh liên kết là sự kết hợp giữa hai hay nhiều pháp nhân để tạo ra một
pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về kinh tế , kĩ thuật để thực hiện các mục tiêu
kinh doanyh nhất định
Trong lĩnh vực xây dựng việc hai hay nhiều doanh nghiệp xây dựng liên doanh
liên kết với nhau cùng thi công một công trình phức tạp với quy mô lớn,nhiều hạng
mục không còn là chuyện hiếm. Điều này giúp cho doanh nghiệp không chỉ tận dụng
đƣợc sức mạnh của mình mà còn tận dụng sức mạnh đối tác,làm tăng năng lực cạnh
tranh năng lực thi công .
Việc liên doanh liên kết đƣợc thực hiện theo chiều dọc (tức là giữa các DN xây
dựng và doanh nghiệp khác nhƣ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng,doanh nghiệp tài chính , ngân hàng …) hoặc theo chiều ngang( tức là giữa các
DN xây dựng với nhau) nhƣng phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn
trọng lẫn nhau . Cho nên doanh nghiệp xây dựng nào càng thiết lập nhiều mối quan hệ
liên doanh, liên kết với nhiều doanh nghiệp khác trên thị trƣờng thì khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đó càng tăng
1.2.1.5 Năng suất lao động của kinh doanh.
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: công nghệ, cơ sở vật
chất kỹ thuật, con ngƣời, quản lý tổ chức…Năng suất của máy móc thiết bị, công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
8
Khóa luận tốt nghiệp
đƣợc đo bằng lƣợng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động
đƣợc đo bằng lƣợng sản phẩm đảm bảo chất lƣợng trên một đơn vị lao động.
Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu th năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu. Có đƣợc năng suất cao là nhờ tổ chức sản
xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ƣu các nguồn lực và giảm tối đa các chi phí vì thế
năng suất lao động là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2.1.6 Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp là ân tƣợng ,suy nghĩ của ngƣời tiêu dùng về nơi sản
xuất mặt hàng đó.Uy tín của doanh nghiệp đó là tổng hợp các thuộc tính nhƣ chất
lƣợng sản phẩm, phong cách dịch vụ ,phong cách quảng cáo.Uy tín của doanh nghiệp
có thể tốt hoặc xấu.Nếu uy tín của doanh nghiệp tốt đồng nghĩa với sản phẩm của
doanh nghiệp có chất lƣợng và giá cả phải chăng ,thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng
.Khách hàng sẽ tin tƣởng chon mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngày nay ,uy tín doanh nghiệp còn là một công cụ cạnh tranh rất mạnh ,uy tín
doanh nghiệp trở thành sự khẳng định chất lƣợng ,giá trị của sản phẩm .Uy tín doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp duy trì và giữ vững thị trƣờng ,chống sự lôi keó khách hàng
của đối thủ cạnh. Nâng cao uy tín chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của DN.Tuy
nhiên ,tạo dựng uy tín của doanh nghiệp là một quá t nh lâu dài với sự phấn đấu nỗ lực
không ngừng của doanh nghiệp
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Doanh số bán và thị phần của doanh nghiệp
* Doanh số bán: Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá NLCT của doanh nghiệp.
Doanh số bán lớn đảm bảo có doanh thu để trang trải các chi phí đã bỏ ra, mặt khác
thu đƣợc một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh số bán càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất của DN. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh
doanh của DN đƣợc mở rộng hay thu hẹp lại.
* Thị phần: Là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá NLCT của DN, là tỷ lệ thị trƣờng
mà DN chiếm lĩnh, nói lên sức mạnh của DN trên thị trƣờng. Thị phần càng lớn thể
hiện sức cạnh tranh của DN càng mạnh. Khi xem xét thị phần ngƣời ta thƣờng đề cập
đến các loại thị phần sau:
+ Thị phần tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của DN so với
kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác bán trên cùng
một thị trƣờng.
Trong đó Mdn là doanh thu của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
9
Khóa luận tốt nghiệp
Mdn
Thị phần tuyệt đối của DN =
x 100%
M
M là tổng doanh thu của toàn ngành hàng trên thị trƣờng
+Thị phần tương đối: là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trƣờng tuyệt đối của
doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trƣờng tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất trong ngành.
Mdn
x 100%
Thị phần tƣơng đối của DN =
Mđ
Trong đó Mdn là Doanh thu của DN trên thị trƣờng, Mđ là Doanh thu của đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất
1.2.2.2. Chi phí và tỷ suất chi phí
* Chi phí: Là tất cả những khoản tiền mà DN phải bỏ ra để phục vụ cho việc
sản xuất kinh doanh của mình nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí phân phối, chi phí bán
hàng,…Nếu doanh nghiệp tối ƣu hóa đƣợc các khoản chi phí này sẽ tạo đƣợc lợi thế là
có chi phí sản xuất thấp, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
* Tỷ suất chi phí: Cho biết một đồng doanh thu đƣợc tạo ra sẽ tiêu phí bao
nhiêu đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tƣơng đối nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh, chất lƣợng quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp đƣa lại tỷ suất lợi
nhuận cao và từ đó tạo điều kiện để lợi nhuận càng nhiều. Vì vậy, DN nào cũng tìm
mọi biện pháp để hạ thấp tỷ suất chi phí của DN mình.
1.2.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
* Lợi nhuận:Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN
trong một thời kỳ nhất định hay là phần vƣợt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi
phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận đƣợc sử dụng để chia cho các chủ sở
hữu và đƣợc trích để lập quỹ đầu tƣ và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân bổ các
nguồn lực của DN cũng nhƣ của nền kinh tế hiệu quả hơn.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lƣợng và chất lƣợng hoạt động của
DN, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất nhƣ lao động,
vật tƣ, tài sản cố định…
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
10
Khóa luận tốt nghiệp
* Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất LN theo DT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa
LN sau thuế so với DT tiêu thụ của DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ
phản ánh NLCT của DN mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng nhƣ
chất lƣợng lao động của DN
LNST của DN
Tỷ suất lợi nhuận theo DT=
x 100%
Doanh thu tiêu thụ của DN
Nếu tỷ suất LN thấp chứng tỏ mức độ cạnh tranh gay gắt, ngƣợc lại tỷ suất LN
cao chứng tỏ mức độ cạnh tranh trong ngành không cao hoặc NLCT của DN là tốt.
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Cạnh tranh bằng giá.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả đƣợc hình thành và ấn
định trên quan hệ cung cầu giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Trong môi trƣờng kinh tế
cạnh tranh gay gắt, yếu tố giá là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có rất nhiều cách để định giá cho sản phẩm của
mình tùy vào các điều kiện kinh tế, chiến lƣợc kinh doanh,... Sau đây là một số chính
sách giá phổ biến:
- Chính sách giá cao: doanh nghiệp ấn định giá bán sản phẩm của mình cao hơn
giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng hiện tại. Chính sách này thƣờng đƣợc sử
dụng nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lƣợng tốt hơn, mẫu mã tốt hơn, thƣơng
hiệu tốt hơn và đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích hơn.
- Chính sách giá ngang bằng: doanh nghiệp định giá sản phẩm của mình
bằng với giá bán của sản phẩm cùng loại, giúp doanh nghiệp đánh giá đƣợc thái độ của
khách hàng với sản phẩm của mình khi mà số tiền họ bỏ ra là nhƣ nhau nếu mua sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Chính sách giá thấp đƣợc áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng sản lƣợng bán
và chiếm lĩnh thị phần nhanh chóng, tận dụng đƣợc lợi thế kinh tế do quy mô.
- Chính sách giá phân biệt là chính sách giá đƣợc doanh nghiệp áp dụng cho các
đối tƣợng khác nhau.
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng sản phẩm.
Cạnh tranh bằng sản phẩm sử dụng những chỉ tiêu thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng
của sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
11
Khóa luận tốt nghiệp
+ Mẫu mã sản phẩm: là một hình thức giúp cho sản phẩm có thể “tự quảng
cáo”, giúp thu hút sự chú ý của khách hàng. Khi chất lƣợng sản phẩm tốt, mẫu mã lại
bắt mắt, đa dạng, hợp thời trang thì sản phẩm đó có sức cạnh tranh rất mạnh.
+ Chất lượng sản phẩm: tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế và kỹ thuật. Chất lƣợng chỉ là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở
nhiều mặt khác nhau của các chỉ tiêu kỹ thuật đúng nhƣ quy định, hình dáng mầu sắc
với mỗi loại sản phẩm. Trong nền kinh tế hiện đại, cạnh tranh bằng chất lƣợng và uy
tín với khách hàng là một hƣớng phát triển bền vững đƣợc nhiều doanh nghiệp lựa
chọn. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của
mình cho khách hàng trên thị trƣờng nhất định. Chính sách phân phối ảnh hƣởng mạnh lên
khả năng tiêu thụ của hàng hóa, bởi chính sách này quyết định khả năng phân phối, khả
năng hiện diện của sản phẩm, hay khả năng dễ tìm kiếm đối với khách hàng. Chính sách
này phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm, chính sách bán hàng, tập khách hàng mục tiêu, ngân
sách. Một mạng lƣới cung cấp tốt sẽ tạo ra lợi thế rất lớn trong việc tăng doanh số, tăng thị
phần đồng thời giúp doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh nhạy trƣớc các biến đổi của thị
trƣờng và nhu cầu của khách hàng thông qua thu thập thông tin.
1.2.3.4. Cạnh tranh bằng cách chính sách xúc tiến khuếch trương.
Hiện nay hình thức cạnh tranh này trở nên rất phổ biến, và ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc tiếp cận khách hàng. Cụ thể nó tăng cƣờng khả năng nhận biết
của khách hàng về các đặc tính sản phẩm, mẫu mã và thƣơng hiệu của sản phẩm, từ đó
gợi mở cho khách hàng ý muốn mua sản phẩm của doanh nghiệp. Các hình thức xúc
tiến và khuếch trýõng phổ biến gồm có:
- Quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, báo chí...
- Khuyến mãi, bốc thăm trúng thƣởng hay tăng quà kèm theo..
- Tài trợ các chƣơng trình game show trên truyền hình, tham gia các chƣơng
trình từ thiện...
1.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trƣờng vĩ mô có ảnh hƣởng gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên sức ảnh hƣởng có tác động rất mạnh vì bất kỳ doanh nghiệp nào khi
hoạt động kinh doanh cũng không thể nằm ngoài môi trƣờng vĩ mô đƣợc. Môi trƣờng
vĩ mô gồm 4 nhân tố: Kinh tế, chính trị- pháp luật, Khoa học công nghệ, văn hóa xã
hội.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
12
Khóa luận tốt nghiệp
Môi trƣờng
kinh tế
Môi trƣờng
chính trị pháp luật
Môi trƣờng
kinh tế Vĩ mô
Môi trƣờng
công nghệ
Môi trƣờng
văn hóa – xã
hội
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô.
(Nguồn: Micheal E Porter (1999), “ Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa học kỹ thuật)
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Các doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ trong môi trƣờng kinh tế chung của
đất nƣớc, hay nói cách khác, sức khỏe của kinh tế đất nƣớc ảnh hƣởng tới sức khỏe
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá sức khỏe của môi trƣờng kinh tế bao gồm:
GDP, GNP, chỉ số lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lƣợng FDI, FPI…
các chỉ tiêu này tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng
thị phần, phát triển bền vững.
1.3.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật.
Nền chính trị quyết định đƣờng lối phát triển chung của đất nƣớc và cách thức
thực hiện đƣờng lối đó, Pháp luật đảm bảo cho đƣờng lối này đƣợc đƣợc hiện tốt, nhất
quán thông qua Hiến Pháp và các Bộ luật, đạo luật. Môi trƣờng chính trị pháp luật ổn
định, rõ ràng, nghiêm khắc, thông thoáng là nền tảng bền vững cho doanh nghiệp yên
tâm mở rộng phát triên kinh doanh đồng thời hạn chế tối đa các doanh nghiệp làm ăn
không chân chính.
1.3.1.3 Môi trường khoa học công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ thay đổi nhanh chóng, và có mặt trong tất cả các
lĩnh vực kinh doanh, làm thay đổi cách thức sản xuất đáng kể. Doanh nghiệp muốn
phát triển bền vững thì cần chủ động cập nhật và nắm vững công nghệ, áp dụng dây
chuyền sản xuất tiên tiến để có thể giảm chi phí, tăng năng suất, tăng chất lƣợng sản
phẩm và thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Một số doanh nghiệp nắm giữ công
nghệ sản xuất vƣợt trội sẽ tạo ra đƣợc một lợi thế cạnh tranh lớn so với các đối thủ.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
13
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.4 Môi trường văn hóa – xã hội.
Văn hóa xã hội bao gồm phong tục tập quán, lối sống, đạo đức, thị hiếu tiêu
dùng… của ngƣời dân có ảnh hƣởng gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong mỗi khu vực địa lý, với mỗi khách hàng mục tiêu đều có sự khác nhau
trong văn hóa tiêu dùng, vì thế doanh nghiệp cần phải có chiến lƣợc kinh doanh khác
nhau ở mỗi vùng miền và cho mỗi đối tƣợng khách hàng, có nhƣ thế doanh nghiệp mới
có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng và đạt đƣợc lợi
thế cạnh tranh.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng ngành nhƣ sau:
( Nguồn: Micheal E Porter (1999), “ Chiến lược cạnh tranh”)
Sơ đồ 1.2: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal E. Porter
1.3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tang đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới
và thúc ép các công ty hiện có trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và
phải biết cách cạnh tranh với các thuộc tính mới. Các công ty hiện có trong ngành cố
gắng ngăn cản các đối thủ tiềm tàng không cho họ gia nhập ngành. Sức mạnh của đối
thủ cạnh tranh tiềm tàng là một hàm số với chiều cao của các rào cản nhập cuộc. Rào
cản nhập cuộc là các nhân tố gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ khi họ muốn thâm
nhập ngành, và thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi. Các rào
cản nhập cuộc bao gồm: Sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh
tế của qui mô, chi phí chuyển đổi, qui định của chính phủ và sự trả đũa. Sự mạnh yếu
của rào cản này ảnh hƣởng tới số lƣợng và mức độ cạnh tranh của các công ty trong
ngành, qua đó cũng ảnh hƣởng lớn tới khả năng cạnh tranh của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phi
MSV: 09D100037
14
- Xem thêm -