Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử tài sản lưu động tại công ty tnhh thương mại dịch vụ công n...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử tài sản lưu động tại công ty tnhh thương mại dịch vụ công nghệ hồng hà

.PDF
59
2967
32

Mô tả:

CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp - Khái niệm doanh nghiệp Trong một nền kinh tế tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Chính các chủ thể kinh tế đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và cũng chính là bộ phận thực hiện các mục tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vậy doanh nghiệp là gì? Sau đây là một vài khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. - Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam Ở Việt Nam nền kinh tế đang được phát triển theo hướng đa dạng hình thức sở hữu và doanh nghiệp cũng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Các loại hình doanh nghiệp trên phân biệt với nhau ở hình thức sở hữu và phạm vi trách nhiệm, chẳng hạn như: với doanh nghiệp nhà nước vốn do Nhà nước nắm giữ 100%, còn các loại hình còn lại vốn có thể là do nhiều cá nhân góp lại. Hình thức doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và cũng là xu hướng đó là công ty cổ phần. Bởi vì loại hình này có những ưu điểm như: công ty do nhiều cổ đông góp vốn như vậy việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, đồng thời các cổ đông có quyền và nghĩa vụ đối với công ty. Phần lợi tức mà họ nhận được phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh. Thêm vào đó hình thức này cũng là cơ sở tiền đề quan trọng giúp cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Do vậy với công ty cổ phần đã phát huy được tính công bằng và thúc đẩy nền toàn bộ nền kinh tế phát triển. 1 Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó các doanh nghiệp có các chủ thể kinh tế sau: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Kinh doanh cá thể: là một loại hình sơ khai nhất, có thể chỉ do một cá nhân tự đứng lên làm chủ và điều hành sản xuất kinh doanh. Loại hình này phổ biến là kinh tế các hộ gia đình. Tính chất giản đơn của kinh doanh cá thể còn được thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp loại này không cần các điều lệ chính thức, ít chịu sự quản lý của nhà nước, không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Vốn chủ yếu là do tự có của cá nhân và đóng góp của những người trong gia đình. Tuổi thọ của người chủ quyết định thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Kinh doanh theo hình thức góp vốn: là loại hình doanh nghiệp được thành lập khá dễ dàng do các thành viên góp vốn lại với nhau để hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy chi phí huy động vốn thấp. Các thành viên chính thức phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp, mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần vốn góp tương ứng. Khả năng về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế tuy nhiên đã dễ dàng hơn so với hình thức kinh doanh cá thể. Và loại hình doanh nghiệp này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu một trong các thành viên chính thức bị chết hoặc rút vốn thì doanh nghiệp bị tan vỡ. Công ty chính là hình thức phát triển nhất và là xu hướng chiếm ưu thế. Đây là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của chủ sở hữu, hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Ở đó có sự tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý. Điều này mang lại cho công ty các ưu thế như: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới, sự tồn tại công ty không phụ thuộc vào tuổi thọ của bất cứ một ai mà phụ thuộc vào số lượng cổ đông, và trách nhiệm của công ty là hữu hạn. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động dưới hình thức công ty, đây cũng chính là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. - Môi trường hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đều phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững và phát triển được bản thân mỗi doanh nghiệp phải thích ứng với tất cả những nhân tố bên ngoài, có thể kể đến đó là khoa học công nghệ, chính sách của Nhà nước… Các nhân tố đó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Khoa học công nghệ là đòn bẩy giúp nền kinh tế phát triển bởi nó làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. 2 Thang Long University Library Vậy các doanh nghiệp phải làm sao áp dụng công nghệ một cách kịp thời để không bị lạc hậu so với các doanh nghiệp khác. Hay chính sách của Nhà nước tác động mạnh mẽ tới hoạt động của doanh nghiệp bởi vì một chính sách nới lỏng hay thắt chặt sẽ có thể khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa nào đó. Từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác phải tồn tại trong môi trường cạnh tranh nên buộc mỗi doanh nghiệp phải dự tính được rủi ro, đồng thời phải có biện pháp nâng cao chất lượng, mẫu mã… để có thể chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng đồng thời phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Tóm lại doanh nghiệp trong thời kì hiện nay luôn phải cạnh tranh nhau một cách khốc liệt để đứng vững và quan trọng hơn đó chính là việc dự đoán được các rủi ro tài chính có thể xảy ra để có những quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động Khái niệm TSLĐ là tất cả những tài sản ngắn hạn, và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành bình thường đều phải cần có tài sản lưu động. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tài sản lưu động được phân bổ. Việc dự tính lượng tài sản lưu động hay nói cách khác quá trình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một việc hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào tài sản lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động. Do tài sản lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách liên tục. Nếu sử dụng một cách không hợp lý tài sản lưu động thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu. Nhu cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu tài sản lưu động trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối với doanh nghiệp thương mại TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Cơ cấu về tài sản lưu động còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp. 3 Đặc điểm Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc điểm sau: - - - TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biệu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSLĐ: T – H – SX – H – T’, TSLĐ hình thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSLĐ: T – H – T’, sự vận động này nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSLĐ bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSLĐ. Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. TSLĐ theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSLĐ được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2.2. Vai trò tài sản lưu động Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. TSLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình hình lưu chuyển TSLĐ doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt như mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn. - Phân loại theo tính chất tham gia luân chuyển Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại: Tài sản lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… Tài sản lưu động trong khâu lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Tài sản lưu động trong khâu dự trữ tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh… - Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, 5 không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khỏc, cỏc khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bỏn cỏc chứng khoán này. Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): Bao gồm các khoản phải thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng. Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Ngoài ra, cũng có các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn. Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển… Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động luân có sự vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau nên việc phân loại tài sản lưu động như các cách trên chỉ mang tính chất tương đối. Nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản lưu. 6 Thang Long University Library 1.1.2.4. Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có hai nguồn tài trợ chính cho tài sản lưu động của doanh nghiệp là: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản,… Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn góp liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, vốn vay qua phát hành trái phiếu, vốn chiếm dụng từ khách hàng, nhà cung cấp. Qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể gia tăng tỷ suất vốn chủ sở hữu. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường. Ví dụ các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế còn chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả 7 cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành: là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện hành Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nói chung thì chỉ số này ở mức 1-2 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp có nghĩa doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị phụ thuộc 8 Thang Long University Library vào tài sản lưu động quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. Tổng TSLĐ Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Nếu chỉ tiêu này bằng 1 hoặc lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhưng nếu quá lớn tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay TSLĐ chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp giảm. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp, khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tiền mặt đảm bảo chi trả. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động - Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động ệ ố đả ệ à ả ư độ à ả ư độ Doanh thu thuần Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. 9 - Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động trong kỳ ệ ấ ử ụ à ả ư độ ỳ Doanh thu thuần Tài sản lưu động Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay vòng của tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. ờ ò à ả ư độ 360 Hiệu suất sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một vòng quay TSLĐ hay số ngày bình quân hay số ngày cần thiết để TSLĐ thực hiện được một chu kì. Thời gian một vòng quay của TSLĐ càng ngắn cho thấy tốc độ lưu chuyển TSLĐ càng nhanh chứng tỏ TSLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. - Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động Lợi nhuận ròng Tài sản ư độ ì Tỷ suất sinh lời trên TSLĐ â Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng TSLĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên TSLĐ cung cấp thông tin về lợi nhuận được tạo ra từ lượng tài sản lưu động đầu tư. Tỷ suất này càng cao tức doanh nghiệp đang thu được phần lãi nhiều hơn trên lượng đầu tư lớn hơn. - Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Hàng tồn kho ì â Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là 10 Thang Long University Library lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Thời gian quay vòng hàng tồn kho 360 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, kể cả thời gian lưu kho. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh cho thấy doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, hàng tồn kho luân chuyển nhanh và ngược lại. - Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu ngắn hạn Đây là chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụt giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Kỳ thu tiền bình 360 Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng... 11 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Để có thể phát huy được những mặt tích cực cũng như giảm bớt mặt tiêu cực tác động đến quá trình sử dụng TSLĐ đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt các nhân tố đó để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động là cần thiết đòi hỏi trình độ cán bộ phải hiểu biết và có chuyên môn cao trong lĩnh vực quản lý. Đó là khả năng lập kế hoạch sản xuất và dự trữ. Người quản lý phải tính toán và dự tính được nhu cầu cũng như những biến động trong tương lai để đưa ra một kế hoạch phù hợp. Trong quá trình sử dụng tài sản lưu động cần phải quản lý sao cho không bị lệch kế hoạch cũng như phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trình độ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung: - Quản lý tiền Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. 12 Thang Long University Library - Quản lý hàng tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu. Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ. Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu. 1.3.1.2. Trình độ nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng chính trong bất cứ doanh nghiệp nào. Đó là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân lực chính là những người góp phần tạo dựng chính sách sử dụng, quản lý và thực hiện chính sách đó. Như vậy sẽ góp phần quyết định hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ. Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực sẽ đưa ra được những chính sách và phương pháp sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả nhất. 13 1.3.1.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá Kế hoạch này liên quan đến kế hoạch dự trữ. Những doanh nghiệp khác nhau có năng lực sản xuất và năng lực tài chính khác nhau. Do đó ở từng thời kỳ khác nhau thì lượng dự trữ, và tồn kho của doanh nghiệp là khác nhau từ đó dẫn đến lượng tài sản lưu động cũng khác nhau. 1.3.1.4. Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ Do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.5. Huy động vốn của doanh nghiệp Tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau và mỗi nguồn vốn có những chi phí khác nhau. Sự hiệu quả được thể hiện ở việc giảm chi phí vốn, tạo sự phù hợp giữa chu kỳ của tài sản lưu động và kỳ hạn nguồn vốn tài trợ. Do vậy, việc huy động vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Đó là những máy móc thiết bị hữu hình cần thiết và được sử dụng lâu dài phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc là những bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ… Vì đều tham gia trong một chu kỳ kinh doanh nên hiệu quả tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp có tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao như các máy móc, nhà xưởng hoạt động hiệu quả hay các công nghệ, phần mềm quản lý tiền, hàng lưu kho cũng giúp nâng cao hiệu quả tài sản lưu động. 1.3.1.7. Cơ sở hạ tầng Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực, do đó hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng được tăng lên tương ứng. 1.3.1.8. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản Từng loại hình doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về TSLĐ và TSCĐ khác nhau. Nếu trong doanh nghiệp lượng tài sản lưu động quá nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp, trong khi đó tài sản cố định thì không đủ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 14 Thang Long University Library được diễn ra một cách bình thường, điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, dễ gây ứ đọng tài sản lưu động tốn kém chi phí lưu kho, nhưng cũng không đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh khi không có đủ tài sản lưu động cho hoạt động kinh doanh. Nếu tài sản lưu động quá ít không đủ cho hoạt động kinh doanh, tài sản cố định quá nhiều sẽ dẫn đến dư thừa tài sản cố định, như vậy doanh nghiệp sẽ gây ra lãng phí nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản cố định làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Do vậy nếu một cơ cấu tài sản hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. 1.3.2. Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp nên có phạm vi rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. 15 1.3.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 1.3.2.3. Môi trường khoa học công nghệ Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. 16 Thang Long University Library CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ 2.1. Khai quát về Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà (Hong Ha TST) được thành lập theo quyết định số 0102032051, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 05 tháng 09 năm 2007. Hiện nay, công ty có trụ sở chính tại số 1 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 15.000.000.000 VNĐ và mã số thuế là 0102358891. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà được tổ chức hoạt động và điều hành theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ quy định pháp luật của Nhà nước. Hong Ha TST hiện có trên 40 cán bộ, nhân viên có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên nghiệp cao, được đào tạo cơ bản. Ngoài ra công ty còn cộng tác với các chuyên gia, các nhà tư vấn đầu ngành. Với các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các khách hàng và mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà đã đạt được sự tin tưởng của nhiều khách hàng và tạo lập được uy tín trên thị trường. Đến nay hệ thống khách hàng của công ty đã trải rộng trên cả nước, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, tài chính. Công ty Hong Ha TST đã cung cấp sản phẩm chuyên dùng và dịch vụ cho trên 30 ngân hàng thương mại cổ phần trên cả nước. Doanh số hoạt động tăng trưởng nhanh hàng năm, đạt trên 200 tỷ đồng mỗi năm. Văn hoá doanh nghiệp của Công ty là xây dựng Công ty trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp, nơi mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo với một tinh thần dân chủ cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà được tổ chức hoạt động và điều hành theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ quy định pháp luật của Nhà nước. 17 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG KINH DOANH PHÒNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN (Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý - Giám đốc Giám đốc là người quyết định cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đề ra phương hướng sản xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo và quy hoạch cán bộ, tuyển dụng lao động, chỉ đạo và điều hành trực tiếp về tổ chức nhân sự, kế toán tài chính, dự án kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản pháp lý và đưa ra chính sách về chất lượng hàng hóa, dịch vụ của Công ty. - Phó giám đốc Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Công ty hiện có hai Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và tài chính. - Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty và chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của trưởng phòng. Có chức năng tham mưu giúp cho 18 Thang Long University Library Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ..., thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng của công ty. - Phòng kinh doanh Được coi là bộ phận nòng cốt của công ty, phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm nhiều khâu trong quy trình SXKD của Công ty. Từ việc xậy dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ tới việc liên hệ các nhà cung ứng hàng hóa, quản lý xuất nhập kho tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó còn phải thiết kế các loại hợp đồng và theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng đã được ký kết. - Phòng phát triển thị trường Nhiệm vụ của phòng phát triển thị trường là tham mưu cho Giám đốc thực hiện các việc như: Tổ chức môi giới cho bên cung ứng và khách hàng tiếp xúc để hình thành các quan hệ thương mại qua hình thức giới thiệu các bên, tổ chức gặp gỡ tham quan, chào hàng,... Thực hiện các hoạt động liên quan đến hội thảo, các hình thức khuyến mại. Bên cạnh đó là tham mưu, đề xuất các giải pháp xúc tiến phát triển thị trường thương mại trọng tâm, các hoạt động liên quan đến khảo sát thị trường, tổ chức các hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng về thương mại điện tử và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. - Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, giúp giám đốc quản lý tài sản, tiền vốn và quỹ của Công ty trong quá trình kinh doanh. Đồng thời trích nộp các khoản nộp ngân sách, trích nộp các khoản theo quy định của Nhà nước đầy đủ, đúng và kịp thời; theo dõi công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, thu, chi tiền mặt đảm bảo đúng chế độ chính sách, chế độ pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước quy định. Cuối kỳ, lập các báo cáo tài chính và phân tích kết quả hoạt động SXKD và đề ra các biện pháp giúp lãnh đạo ra quyết định. 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu - Nghiên cứu, ứng dụng thiết kế, sản xuất, buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các loại máy móc thiết bị thuộc ngành ngân hàng và kho bạc: Các máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo quản lưu thông tiền tệ. Các loại cửa kho tiền, cửa chống cháy thóat hiểm, các loại két bạc; hệ thống bảng điện tử, hệ thống xếp hàng tự động, thiết bị chống đột nhập, camera quan sát, thiết bị phòng cháy, báo cháy tự động; 19 - - - - Kinh doanh máy móc, thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng thuộc ngành ngân hàng (Các loại máy đếm tiền, kiểm tra, đóng bó, phân loại và máy rút tiền tự động ATM); Mua bán các loại phương tiện vận chuyển chuyên dùng phục vụ ngành ngân hàng: xe ô tô chở tiền, xe đẩy hàng…. Cung cấp, lắp đặt máy phát điện các loại. Cung cấp thiết bị tin học, máy quẹt thẻ và phần mềm. Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Kinh doanh máy móc thiết bị ngành công nghiệp, dân dụng, điện lực, in ấn, bưu chính viễn thông, ngành nghề chế biến thực phẩm, nông hải sản (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải); Kinh doanh thiết bị phương tiện dùng cho cứu nạn, cứu hộ và vệ sinh môi trường (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải); Buôn bán, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thang máy; Kinh doanh bất động sản: Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất để cho thuê đất đã có hạ tầng; Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để chuyển nhượng cho thuê, thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng cho thuê lại; Dịch vụ tư vấn bất động sản; dịch vụ quảng cáo bất động sản; In ấn và các dịch vụ liên quan đến in ấn; Kinh doanh xe cứu thương, trang thiết bị dụng cụ y tế; Kinh doanh xe chữa cháy, thiết bị, dụng cụ chữa cháy. 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà từ 2011 – 2013 Dưới đây là bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà trong 3 năm 2011, 2012 và 2013: 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan