Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may đáp cầu...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may đáp cầu

.PDF
72
209
98

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về vốn kinh doanh 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Tiền vốn doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để trả lương cho người lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất tạo ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm được tiêu thụ doanh nghiệp sẽ có được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trong đó một phần dùng để bù đắp cho tài sản cố định hao mòn, một phần để tái lập các vật dự trữ trong kỳ tiếp theo và mở rộng quy mô sản xuất, phần khác trả lương cho người lao động. Do đó, các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền chính là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm… Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn là do Nhà nước cấp phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và những doanh nghiệp này phải có trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó. Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau có thể do một cá nhân hoặc nhiều người cùng góp. Do đó, vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm bảo đảm cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, bao gồm: 1 - Tài sản hiện vật: nhà kho, máy móc, dây chuyền… - Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng và đá quý, tiền gửi ngân hàng Bằng sáng chế, bản quyền… 1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định, nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị tài sản vô hình như bằng phát minh, sang chế…và tài sản hữu hình như máy móc, nhà xưởng… Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, không thể có đồng vốn vô chủ hay việc sử dụng lãng phí và kém hiệu quả đồng vốn. Chỉ khi vốn được gắn chặt với một chủ sở hữu thì nó mới được chi tiêu một cách hợp lý và mang lại hiệu quả. Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị và giá trị sử dụng. Những người có vốn không sử dụng đến có thể đưa vào thị trường để cho những người cần vốn vay và phải trả một tỷ lệ lãi suất nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn. Giá trị sử dụng vốn còn được thể hiện ở chỗ nếu được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả vốn không chỉ được bảo toàn mà còn tạo ra một giá trị lớn hơn số vốn ban đầu. Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định mới có thể phát huy hết khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào khai thác hết các tiềm năng của vốn mà còn tìm mọi cách để huy động, thu hút vốn từ các nguồn khác nhau trên thị trường vốn như liên doanh, kêu gọi góp vốn hay phát hành cổ phiếu. Vốn có giá trị về mặt thời gian nên khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải tính đến yếu tố thời gian của vốn. Sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, lạm phát vì vậy xem xét đến yếu tố thời gian của vốn là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá trình sản xuất là tái sản suất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển vốn có thể bằng hoặc dài hơn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do luân chuyển không ngừng mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và loại hình của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân loại vốn theo những tiêu thức khác nhau. 2 Thang Long University Library 1.1.3.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì vốn kinh doanh được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp, hình thành từ vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp và phần vốn bổ sung do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất dài hạn và thường không phải trả lời tức cố định cho chủ sở hữu vốn. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định theo công thức sau: Trong đó vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản: - Vốn góp : là số vốn mà các thành viên tham gia sáng lập doanh nghiệp đóng góp để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì đây là vốn do Nhà nước cấp, đối với doanh nghiệp tư nhân thì đây là vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp còn đối với Công ty cổ phần hay Công ty liên doanh thì vốn góp bao gồm vốn bỏ ra của chủ đầu tư và các cổ đông. - Lợi nhuận chưa phân phối: là số vốn hình thành từ lợi nhuận hay các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí và các khoản phải nộp. Số vốn này được sử dụng để tái đầu tư cho doanh nghiệp. Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà doanh nghiệp được quyền sử dụng trong thời hạn nhất định. Nợ phải trả là sự thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác. Nợ phải trả hình thành từ nguồn vốn đi vay hay chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, các khoản phái trả cho người bán, trả cho Nhà nước, trả cho lao động trong doanh nghiệp và sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Nợ phải trả luôn được ưu tiên trả trước vốn chủ sở hữu trong hoàn cảnh doanh nghiệp găp khó khăn về tài chính. Đây là nguồn vốn rất lớn có thể huy động được nhờ vào khả năng thế chấp và uy tín của doanh nghiệp tuy nhiên càng huy động nhiều thì rủi ro doanh nghiệp gặp phải là rất cao. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối đa, thông thường các doanh nghiệp đểu phải phối hợp cả 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của nhà quản trị trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn Căn cứ vào đặc điểm luân chuyến vốn, vốn kinh doanh được chia làm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. 3 Vốn cố định: là lượng vốn được ứng trước để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, có đặc điểm là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng hay còn gọi là khấu hao hết. Đặc điểm của vốn cố định: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật do tài sản cố định tham gia và có hiệu quả trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn cố định luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định tuy tài sản cố định không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng công suất và tính năng bị giảm dần. Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận: bộ phận thứ nhất là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được cấu thành trong chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao. Sau khi hàng hóa được tiêu thụ phần vốn này được tích lũy lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Bộ phận thứ hai của vốn cố định vẫn được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định gọi là giá trị còn lại của tài sản cố định và bộ phận này không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không, khi đó vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự hao mòn của tài sản cố định, sự hao mòn được chia thành: - Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó là hao mòn giá trị của tài sản cố định. Sự hao mòn hữu hình của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng chúng, sự hao mòn hữu hình còn do tác động của các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa, độ ẩm… Cho dù tài sản cố định không sử dụng vẫn bị hư hỏng dần, nhất là trong điểu kiện ngoài trời. - Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố đinh. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với mức độ hiện đại hóa hiện nay, các máy móc, thiết bị không ngừng được nâng cao, cải tiến nhằm nâng cao công suất làm việc. Vì vậy những máy móc, thiết bị được sản xuất trước đó trở nên lỗi thời và dần mất giá. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do giữ vị trí quan trọng và then chốt nên việc quản lý vốn cố định được coi là trọng điểm của công tác quản lý tài chính. Nếu việc quản lý và sử 4 Thang Long University Library dụng không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lƣu động: là số vốn được ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông… nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bới đặc điểm của tài sản lưu động. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…, tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… ,tài sản lưu động lưu thông như: thành phẩm đang chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, chi phí trả trước…Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất.Muốn quá trình này tiếp tục doanh nghiệp phải có đủ tiền đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái này được tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng lãng phí và ứ đọng vốn. 1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thƣờng xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này cho việc hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp 5 Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng cho nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Cách phân loại này giúp nhà quản trị của doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.1.3.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, vốn kinh doanh được huy động từ hai nguồn: Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự phòng… nguồn vốn vay này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Ưu điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: - Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư - Khấu hao tài sản cố định - Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng Việc sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lời chủ yếu sau: - Giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời các cơ hội trong kinh doanh. - Doanh nghiệp có thể vừa tiết kiệm được thời gian vừa tiết kiệm được chi phí huy động vốn. - Giữ được quyền kiếm soát doanh nghiệp, tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm vốn vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, khoản nợ nhà cung cấp… Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, doanh nghiệp có thể phát triển một cách mạnh mẽ nếu như có được khoản lợi nhuận lớn hơn nhiều so với chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có 6 Thang Long University Library nhược điểm là doanh nghiệp phải trả phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng thanh toán. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: - Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính. - Vốn góp liên doanh, liên kết. - Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. 1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó trên mỗi góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau. Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Để từ đó doanh nghiệp có được sản phẩm dịch vụ mới phong phú đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ… Như vậy, doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt được phải có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động vốn và sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định tối thiểu phải bằng lượng vốn mà Nhà nước quy định đối với các ngành và lĩnh vực khác nhau. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Vốn là 7 điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh lượng vốn của doanh nghiệp không đạt yêu cầu của Nhà nước thì doanh nghiệp sẽ tự tuyên bố phá sản hay sát nhập với doanh nghiệp khác. Như vậy vốn được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân doanh nghiệp trước pháp luật. 1.1.5 Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc kịp thời: Việc huy động vốn phải đảm bảo tính kịp thời. Thông thường, khi có nhu cầu về vốn bổ sung, doanh nghiệp phải tìm nguồn vốn để giải quyết nhu cầu đó, tuy nhiên, nếu việc cung ứng vốn không đúng thời điểm, thời cơ đầu tư thì nguồn vốn đó sẽ mất ý nghĩa, hoặc làm giảm khả năng thu lợi ích từ các hoạt động đầu tư kinh doanh. Vì vậy, cải tiến các thủ tục hành chính phức tạp là mong muốn của các doanh nghiệp. Nhiều khi, doanh nghiệp phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất cao hơn rất nhiều trên thị trường tài chính phi chính thức để có thể có được nguồn vốn kịp thời vì nếu không vay kịp có thể làm cho các kết quả dự tính trong các phương án kinh doanh giảm đi và doanh nghiệp gặp khó khan trong việc trả nợ. Nguyên tắc hiệu quả: Cần lựa chọn đảm bảo hiệu quả huy động vốn cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong điều kiện thị trường tài chính càng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau phục vụ cho nhu cầu sản suất kinh doanh. Do đó, cần lựa chọn nguồn vốn thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc huy động vốn. Hiệu quả của việc sử dụng các hình thức huy động vốn không chỉ thể hiện ở kết quả đầu tư mà nguồn vốn mang lại, mà còn thể hiện ở khả năng dễ dàng tiếp cận và huy động các nguồn vốn. Nguyên tắc số lƣợng và thời gian: Một dự án đầu tư sẽ không thực hiện được nếu không có đủ một lượng vốn nhất định theo nhu cầu được tính toán. Do đó, khi huy động vốn cần phải đảm bảo đủ về số lượng và tương thích về thời gian. Nhiều trường hợp cách tính toán thời gian cho vay của các ngân hàng quá cứng nhắc nên doanh nghiệp không đảm bảo hạn trả tiền và phải chịu lãi suất quá hạn với chi phí sử dụng vốn cao. Nguyên tắc giảm thiểu chi phí giao dịch: Huy động vốn cần đảm bảo tối thiểu hóa chi phí giao dịch. Nguồn vốn có lãi suất thấp đôi khi lại trởi thành quá đắt do chi phí liên quan đến giao dịch về vốn quá cao. Nguyên nhân chi phí giao dịch cao có thể là: thủ tục hành chính phức tạp, chi phí tư vấn cao… Vì vậy, doanh nghiệp cần tùy theo lượng vốn cần vay để chọn nguồn vốn phù hợp, vì những nguồn vốn phức tạp sẽ làm cho chi phí giao dịch trên một đồng vốn huy động cao hơn nếu lượng vốn huy 8 Thang Long University Library động nhỏ. Ngược lại, những dự án lớn có thể có lợi về chi phí huy động nếu tìm đến những nguồn vốn có thủ tục phức tạp nhưng chịu lãi suất thấp hơn. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá qua: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sủ dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là nâng cao năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chí phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi bức thiết đối với doanh nghiệp. Vì nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể hiểu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên hai khía cạnh như sau: - Với số vốn hiện có có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị hơn trước, chất lượng tốt hơn, giá thành cao hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 9 - Đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần không nhừng nâng cao trình độ quản lý, trong đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Để tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến hành kết hợp các yếu tố đầu vào như: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Muốn có những yếu tố đầu vào này để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, nếu không có vốn nghĩa là doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được trên thị trường.Vì vậy vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ kinh doanh. Để đạt được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này và đi đến sự phát triển bền vững thì doanh nghiệp cần bổ sung vốn để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm đạt được mức lợi nhuận là cao nhất. Xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay Tình trạng thiếu vốn phải thường xuyên huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vốn bị thất thoát, ứng đọng. Do đó để có thể giành được lợi thế trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần sử dụng vốn tiết kiếm, hợp lý, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Từ những vấn đề trên, ta thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu tác động ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố 10 Thang Long University Library khách quan như: môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật… và các nhân tố chủ quan như: năng lực của doanh nghiệp. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp không phải chỉ đạt được như dự tính mà còn chịu tác động của các yếu tố trên. Khi hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ giúp doanh nghiệp chiếm được ưu thế trong cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vững vàng về mặt tài chính đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản suất kinh doanh. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, tăng các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ ( Sức sản xuất của toàn bộ vốn) Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt. Hoặc chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý vốn có hiệu quả như thế nào. Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp vận động nhanh, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh tranh và tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân ĐVT: vòng Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn của năm sau mà tăng cao hơn năm trước đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có lãi, sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng lên thì hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi cơ cấu đầu tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh Đối với chỉ tiêu này, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Công thức được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế (trước thuế) Vốn kinh doanh bình quân ĐVT: % 11 Trong 2 chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh thì chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư, phản ánh một đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu càng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Để phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng theo phương pháp Dupont như sau: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh Doanh thu thuần Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Tỷ suất lợi nhuận Vòng quay của vốn trên doanh thu Dựa vào mô hình này, ta thấy được mối liên hệ của các chỉ tiêu tài chính với nhau và ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cũng nhờ có mô hình Dupont ta có thể xem xét các thành phần tác động tới tỉ suất sinh lời của vốn kinh doanh, từ đó có biện pháp kiểm soát tốt các thành phần đó nhằm đạt được tỉ suất sinh lời trên vốn kinh doanh như mong muốn. Như vậy, theo mô hình Dupont, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và số vòng quay của vốn. Muốn cho tỷ suất sinh lời trên vốn kinh doanh cao thì cần có các biện pháp nâng cao 2 nhân tố ảnh hưởng trên. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) ROE Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu ĐVT: % Tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu và cũng là tỷ số quan trọng nhất đối với họ. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả. Theo phương pháp Dupont thì ROE được tính bằng: ROE Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu 12 Thang Long University Library Như vậy, ROE chịu tác động của ROS, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn bảy tài chính. Muốn đẩy mạnh ROE, doanh nghiệp cần tăng ít nhất một trong ba yếu tố trên. 1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ ĐVT: lần Thường được sử dụng để so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng VCĐ này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện để từ đó đánh giá, phân tích trình độ sử dụng toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng VCĐ phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. VCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ nên để đánh giá tốt hơn việc quản lý, sử dụng VCĐ, chỉ tiêu trên còn được kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng thời kì, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Hàm lƣợng vốn cố định Số VCĐ bình quân trong kỳ Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ ĐVT: lần Chỉ tiêu này ảnh hưởng đến yếu tố doanh thu và VCĐ bình quân trong kỳ. Để nâng cao hiệu suất sử dụng VCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường cạnh tranh nhằm gia tăng doanh thu đồng thời sử dụng VCĐ hợp lý, hiệu quả. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ là đại lượng nghịch đảo của chi tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng VCĐ, TSCĐ càng cao. Hệ số huy động VCĐ Hệ số huy động VCĐ VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh VCĐ hiện có của doanh nghiệp ĐVT: lần Số VCĐ đang dùng được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá phân tích. Chỉ tiêu hệ số huy động VCĐ phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào 13 hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cao hay thấp. Mức độ huy động VCĐ cao mang lại hiệu quả cao và ngược lại. Tỷ suất sinh lời của VCĐ Tỷ suất sinh lời của VCĐ Lợi nhuận ròng VCĐ bình quân trong kỳ ĐVT: % Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý chỉ tính những lợi nhuận có sự tham gia của VCĐ tạo ra. Do đó, cần phải loại bỏ những khoản thu nhập khác như lãi về hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh,… Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của VCĐ phản ánh một đồng VCĐ doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của VCĐ càng cao càng tốt, nếu tỷ suất này lớn hơn 1 có nghĩa là lợi nhuận thu về của doanh nghiệp càng lớn, việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có hiệu quả. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay dài hạn trên thị trường trong kỳ hoặc tỷ suất lợi nhuận đã cam kết trong dự án đầu tư TSCĐ. Lợi nhuận ròng càng lớn thì doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận lớn nên tiết kiệm chi phí để gia tăng lợi nhuận ròng đồng thời sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả, hạn chế phát sinh tăng VCĐ trong kỳ. Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi của vốn đầu tư. Tỷ suất sinh lời VCĐ được tính theo phương pháp Dupont như sau: Doanh thu Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng VCĐ bình quân Doanh thu VCĐ bình quân VCĐ Lợi nhuận ròng biên Hiệu suất sử dụng VCĐ Như vậy qua triển khai chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VCĐ chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi hai yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên và hiệu suất sử dụng vốn cố định. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tăng tỷ suất sinh lời vốn cố định) công ty có 2 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong hai yếu tố trên. Thứ nhất công ty có thể gia tăng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và giảm chi phí vốn cố định như giảm thiểu mua sắm, trang bị, sửa chữa TSCĐ nhằm gia tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định. Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tiết giảm chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, hoặc gia tăng lợi nhuận gộp bằng việc giảm giá vốn hàng bán thu về lợi nhuận ít hơn nhưng lại có tác dụng kích cầu và giúp tăng doanh thu nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. 14 Thang Long University Library Hiệu suất sử dụng TSCĐ Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ ĐVT: lần Thường được dùng để so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện để từ đó đánh giá, phân tích trình độ sử dụng toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh một đồng giá trị đầu tư của TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ Số tiền khấu hao lũy kế Hệ số hao mòn TSCĐ Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá ĐVT: lần Hệ số hao mòn TSCĐ một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như VCĐ tại thời điểm đánh giá. Đồng thời, dựa vào hệ số hao mòn TSCĐ có thể đánh giá mức độ đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng tiếp dần 1 chứng tỏ TSCĐ đang sử dụng ngày càng cũ, cho thấy doanh nghiệp ít đổi mới TSCĐ. Để hệ số hao mòn nhỏ, doanh nghiệp nên sử dụng những sản phẩm chất lượng, uy tín và thường xuyên đổi mới TSCĐ để có thể theo kịp xu hướng phát triển của thị trường. Hệ số trang bị TSCĐ Hệ số trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Số lượng nhân công trực tiếp sản xuất ĐVT: lần Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số trang bị TSCĐ càng cao thì mức đầu tư của doanh nghiệp trang bị TSCĐ cho công nhân càng lớn. Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì càng phải chú trọng hơn nữa vào việc trang bị cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ngày nay, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị càng hiện đại bao nhiêu thì doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều vào số lượng nhân công lao động bấy nhiêu, đồng thời đầu tư vào dây truyền thiết bị cũng góp phần gia tăng đáng kể năng suất lao động. Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ Tỷ suất đầu tư TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng tài sản 100% ĐVT: % 15 Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ càng lớn. Việc đầu tư vào TSCĐ cũng như có cơ sở vật chất máy móc đồng thời với việc doanh nghiệp đang rất chú trọng đầu tư vào sản xuất. Ngày càng gia tăng chất lượng sản phẩm, gia tăng lợi thế cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số đổi mới TSCĐ Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ ĐVT: lần Hệ số này cho biết tình hình sử dụng vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ, tăng năng lực sản xuất, tăng tiềm lực công nghệ mới, nâng cao nằn suất lao động của doanh nghiệp. 1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động Hiệu suất sử dụng VLĐ Doanh thu thuần VLĐ bình quân ĐVT: lần Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và hang hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít có các khoản phải thu… giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, hệ số thấp lại phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu, từ đó doanh nghiệp phải xem lại tình hình tài chính của mình để có biện pháp giải quyết. Suất hao phí vốn lƣu động Suất hao phí vốn lưu động phản ánh khả năng sử dụng vốn lưu động thông qua việc thu doanh thu thuần. Suất hao phí vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần ĐVT: lần Suất hao phí vốn lưu động thể hiện số đồng vốn lưu động bỏ ra để thu về một đồng doanh thu thuần. Hệ số càng nhỏ càng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bởi số vốn lưu động bỏ ra thấp mà thu về doanh thu cao. Do đó, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều. 16 Thang Long University Library Số vòng quay vốn lƣu động Tổng doanh thu tiêu thụ VLĐ bình quân ĐVT: Vòng Trong đó: Tổng doanh thụ tiêu thụ bao gồm: Doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra được bao nhiêu đồng tổng doanh thu. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay và hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Thời gian 1 vòng quay VLĐ Thời gian 1 vòng quay VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. 360 Thời gian 1 vòng quay VLĐ Số vòng quay vốn lưu động ĐVT: Ngày Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển của VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ cần được sử dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ vốn lưu động vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Hệ số đảm nhiệm của VLĐ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần thiết bỏ ra để doanh nghiệp có doanh thu. Hệ số đảm nhiệm VLĐ Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu tiêu thụ ĐVT: Lần Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng tổng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác. 17 Khả năng sinh lời của vốn lƣu động Khả năng sinh lời của vốn lưu động phản ánh sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu được xét qua công thức: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận sau thuế 100% VLĐ bình quân trong kỳ ĐVT: % Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn lưu động dùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Để xem xét kỹ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng từng bộ phần của vốn lưu động, bao gồm: Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức: Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân ĐVT: Vòng Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động sẽ kém. Quan sát số vòng quay các khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. 360 Kỳ thu tiền bình quân Vòng quay các khoản phải thu ĐVT: Ngày Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng thể hiện chính sách thu hồi công nợ của doanh nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này mà quá ngắn nghĩa là phương 18 Thang Long University Library thức tín dụng quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ trong thời đại “Khách hàng là thượng đế” hiện nay việc mua bán chịu là một tất yếu khách quan và khách hàng luôn mong muốn thời hạn trả tiền được kéo dài thêm. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần bình quân mà hàng hoá tồn kho luân chuyển trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hế số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân ĐVT: Vòng Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Thời gian quay vòng hàng tồn kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho, thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, chứng tỏ việc kinh doanh càng có hiệu quả, công thức được xác định như sau: 360 Thời gian quay vòng hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho ĐVT: Ngày Thời gian quay vòng hàng tồn kho có ý nghĩa tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn (hay hệ số doanh số lưu kho cao) thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số 19 cao. Song, trong quá trình phân tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan, như phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều, thì hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn kho thấp cũng sẽ làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho thấp nhưng cũng sẽ làm cho khối lượng tỉêu thụ hàng hoá sẽ bị hạn chế hơn. Thời gian quay vòng tiền mặt Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên vật liệu và kết thúc khi thu được tiền mặt từ các khoản phải thu và được xác định bằng công thức: Doanh thu thuần Vòng quay tiền mặt Vốn bằng tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ĐVT: Vòng Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm được điều đó buộc các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Nhưng quan hệ của doanh nghiệp là mối quan hệ giữa các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp nên khi doanh nghiệp có lợi thì nhất định các đối tác bị thiệt hại, điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới các mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất: Kỹ thuật sản xuất tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng máy móc trang thiết bị lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm được vốn nhưng luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó có thể duy trì được điều này lâu dài. Còn nếu như kỹ thuật 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan