Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn quốc tế bảo sơn...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn quốc tế bảo sơn

.DOC
40
67912
141

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Kinh doanh khách sạn luôn là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngành dịch vụ. Ngày nay cùng với sự hòa nhập kinh tế của đất nuớc với thế giới là sự phát triển của ngành thì kinh doanh khách sạn du lịch trở nên khó khăn hơn, do sự cạnh tranh. Sự cạnh tranh này là cạnh tranh tự do, mỗi khách sạn đều có những ưu điểm và lợi thế khác nhau nên khách sạn nào phát huy đuợc điểm mạnh của mình thì sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nguợc lại khách sạn nào kkông phát huy đuợc điểm mạnh, không mang tính sáng tạo thì nó sẽ bị đào thải và bị thay thế bời những khách sạn khác tốt hơn. Do đó để tồn tại các khách sạn luôn luôn phải nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật… Một trong những nguồn lực quan trọng nhất của tất cả các doanh nghiệp đó là nguồn nhân lực – nguồn lực con người. Chất lượng của đội ngũ lao động có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Nền kinh tế thị trường trên thế giới cũng như ở Việt Nam diễn ra ngày càng gay gắt và phức tạp hơn. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội mới đồng thời cũng có không ít những khó khăn, thử thách đối với doanh nghiệp trong nước trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài lớn mạnh. Để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ lao động có chất lượng bổ sung nguồn lực theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Công việc đầu tiên để có được đội ngũ lao động giỏi là việc tuyển dụng, sử dụng lao động là cơ sở để có đội ngũ lao động có chất lượng. Khách sạn quốc tế Bảo Sơn là một khách sạn bốn sao, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực lưu trú, ăn uống và vui chơi giải trí. Trong quá trình hoạt động khách sạn đã đạt được rất nhiều thành công trên lĩnh vực kinh doanh khách sạn một SV: Mai Thị Phương 1 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp phần lớn là do đội ngũ lao động của khách sạn. Trong thời kỳ hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề lạm phát, suy thoái kinh tế toàn thế giới, số lượng lao động tăng nhanh, các vấn đề về dân số… Thực tế cho thấy có rất nhiều khách sạn và các doanh nghiệp đang trải qua một thời kỳ khó khăn trong việc sử dụng nguồn lao động. Đã có nhiều biện pháp đưa ra để giải quyết vấn đề này, biện pháp đuợc sử dụng khá nhiều là cắt giảm lao động trong doanh nghiệp để giảm bớt chi phí về tiền lương, phụ cấp cho nhân viên. Ở khách sạn Bảo Sơn việc cắt giảm lao động gặp khó khăn bởi tổng số lao động là 200 nhân viên, với số lượng nhân viên khiêm tốn thì khách sạn đã tập tung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên khách sạn vẫn gặp một số mặt hạn chế làm giảm sút hiệu quả sử dụng lao động như vẫn chưa có những lao động làm đúng ngành nghề, đa số nguồn lao động trong khách sạn trong khách sạn trước khi tuyển dụng chưa có trình độ về nghiệp vụ, ngoại ngữ… Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ lao động của công ty nhiều bộ phận chưa đạt được hiệu quả cao. Một số nhân viên tính chuyên nghiệp trong công việc chưa cao, thái độ phục vụ khách chưa nhiệt tình… Vì vậy, vấn đề cấp thiết trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng và du lịch Bảo Sơn trong thời gian tới là phải tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả đội ngũ lao động giúp công ty sử dụng đội ngũ lao động có hiệu quả hơn và phát triển hơn nữa. Do tính cấp thiết đã nêu ở trên, em chọn đề tài “nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn quốc tế Bảo Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp. 1.2 . Xác lập và tuyên bố vấn đề Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tại khách sạn Bảo Sơn trong những năm gần đây .Từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao độngtại khách sạn Bảo Sơn trong những năm tới. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn Bảo Sơn. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau : SV: Mai Thị Phương 2 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp • Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản vê hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. • Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn Bảo Sơn. • Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty. 1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài • Về nội dung : Tập trung nghiên cứu chủ yếu vấn đề quản lý sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn quốc tế Bảo Sơn trên cả hai phương tiện lý luận và thực tiễn. - Về không gian : Nghiên cứu tại khách sạn Bảo Sơn. Về thời gian : Nghiên cứu dữ liệu, tài liệu về hiệu quả sử dụng lao động trong 3 năm gần đây 2008-2010 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo. 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 1.5.1. Một số khái niệm • Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng lực quản lý sử dụng các nguồn lực đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. • Hiệu quả sử dụng lao động là tương quan so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí sử dụng lao động bỏ ra để đạt được kết quả đó. 1.5.2. Phân định nội dung • Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Lao động trong kinh doanh khách sạn là một bộ phận lao động cần thiết được phân công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ trong quá trình kinh doanh khách sạn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiệu quả sử dụng lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động trong quá trình kinh doanh khách sạn. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn là việc nâng cao trình độ sử dụng lao động sao cho phát huy tối đa được những mặt mạnh, lợi thế của người lao động trong khách SV: Mai Thị Phương 3 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp sạn, đồng thời khắc phục và hạn chế những mặt yếu của nguồn lao động trong khách sạn để đem lại kết quả tối ưu trong quá trình kinh doanh khách sạn. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng với khách sạn là do lao động đóng vai trò quan trọng trong qúa trình kinh doanh khách sạn, lao động là đối tượng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chất lượng của sản phẩm cung cấp cho khách hàng phụ thuộc rất lớn vào trình độ cũng như khả năng của nhân viên, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ giúp khách sạn phát huy tối đa nguồn lực lao động, đồng thời tạo nên uy tín, nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn trong suy nghĩ của khách hàng, từ đó tăng doanh thu và giảm bớt chi phí của khách sạn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn giúp ch khách sạnh tiết kiệm được chi phí bởi chất lượng lao độn được nâng cao số lượng lao động được cắt giảm nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu trong quá trình kinh doanh khách sạn. Đồng thời sẽ giảm được một phần chi phí bỏ ra để giải quyết sai sót của người lao động trong quá trình phục vụ khách hàng từ đó nâng cao lợi nhuận cho khách sạn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động giúp cho khách sạn giảm bớt được thời gian khách hàng chờ đợi để được tiêu dùng dịch vụ. làm cho khách hàng đánh giá cao chất lượng dịch vụ mà khách sạn đang cung cấp. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần tạo điều kiện cho chính sách đãi ngộ người lao động trong kinh doanh khách sạn thỏa đáng hơn do hiệu quả công vệc được nâng cao, tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho khách sạn, kéo theo các chính sách đãi ngộ, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động cũng được cải thiện. • Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá qua một số hệ thống chỉ tiêu nhất định. Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả,tiêu chuẩn này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh ngày càng gay gắt như hiện SV: Mai Thị Phương 4 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp nay đòi hỏi các doanh nghiệp các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn quan điểm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trên cơ sở ngày càng tăng doanh thu trong khi phải biết tiết kiệm lao động hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao đọng phải đạt được không chỉ là lợi ích trước mắt mà phải mang lợi ích lâu dài trong tương lai. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn chúng ta phải xét đến các yếu tố đầu tư mang tính chiến lược như: các yếu tố nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ cho khách hàng nhằm tăng doanh thu cho khách sạn. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp là trình độ sử dụng nguồn nhân lực trong quá trinh kinh doanh hướng đến thực hiện mục của kinh doanh Mục tiêu của kinh doanh có nhiều loại:doanh thu,thị phần,lợi nhuận….trong tất cả các mục tiêu trên đều hướng đến thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Do đó có thể nói:tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là đánh giá được mục tiêu kinh doanh với việc quản lý sử dụng lao động hợp lý với chi phí sử dụng lao động thấp. • Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Hiện nay vấn đề quản lý sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp đang được quan tâm hàng đầu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản như sau: + Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa đó. Năng suất lao động được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một nhân viên trong một đơn vị thời gian. SV: Mai Thị Phương 5 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp Công thức xác định: W M = NV Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau: N NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + NV5/2 4 V= NV1: Số nhân viên trong quý I NV2: Số nhân viên trong quý II NV3: Số nhân viên trong quý III NV4: Số nhân viên trong quý IV NV5: Số nhân viên cuối quý IV Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. + Mức lợi nhuận bình quân của người lao động tạo ra trong một thời kỳ. Công thức : SV: Mai Thị Phương = L/R 6 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Trong đó : Chuyên đề tốt nghiệp : Mức lợi nhuận bình quân của người lao động tạo ra trong một thời kỳ L : Lợi nhuận thuần trong kỳ R : Số lao động bình quân trong kỳ + Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương: Xác định bởi 2 chỉ tiêu: =D/P hay =L/P Trong đó : là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong kỳ với kết quả là doanh thu :là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong kỳ với kết quả là lợi nhuận. P:là tổng quỹ tiền lương trong kỳ Hai chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lương trong kỳ thì đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp càng cao • Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động Nhân tố chủ quan: Đây là nhân tố phụ thuộc phạm vi của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh nhằm dảm bảo hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Gồm bốn nhân tố chủ quan: lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động và tổ chức quản lý lao động Lao động: có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động. sức lao động thể hiện ở cường độ làm việc, khả năng chịu áp lực công việc và mức độ hoàn thành công việc. Lao động được hình thành trong quá trình người lao động tham gia học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường, cũng như được hình thành trong quá trình làm việc tại khách sạn. Lao động không hoàn toàn là sức khỏe mà là khả năng hoàn thành công việc, năng suất lao động trong quá trình tác nghiệp. Công cụ lao động: được hiểu là các cơ cơ sở vật chất trong khách sạn. Với cơ SV: Mai Thị Phương 7 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ sẽ giúp cho người lao động hoàn thành tốt công việc và nâng cao hiệu quả lao động, ngược lại sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất lao động. Đối tượng lao động: do tính chuyên môn hóa trong quá trình kinh doanh khách sạn mà tùy theo đối tượng phục vụ như thế nào mà người lao động sẽ có hiệu quả công việc khác nhau. Đối tượng khách phục vụ giữa các bộ phận là khác nhau như bộ phận nhà hàng, buồng, lễ tân. Đồng thời trong cùng một bộ phận thì đối tượng phục vụ cũng khác nhau như tại bộ phận nhà hàng thì có khách đến từ chấu Á, châu Âu… với những đặc tính tiêu dùng hoàn toàn khác nhau. Như vậy để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để đạt hiệu quả công việc cao nhất. Tổ chức quản lý: phân công lao động hợp lý từng bộ phận đi cùng với chất lượng mỗi lao động phù hợp với đòi hỏi chất lượng mỗi công việc, mỗi chức danh. Để sử dụng lao động có hệu quả các nhà quản lý phải bố trí đúng người, đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động hợp lý tức là đối với những công việc phức, những công việc hay áp dụng các máy móc phức tạp cần những lao động có trình độ, còn những lao động chân tay đơn giản không cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần lao động có trình độ thấp và trung bình. Việc phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng lãng phí lao động, tiết kiệm chi phí lao động và ngược lại nếu không sẽ dẫn đến lãng phí lao động, sử dụng lao động không hiệu quả, giảm năng suất lao động. • Nhân tố khách quan: đây là nhân tố chịu sự tác động ngoài phạm vi doanh nghiệp song nó cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói chung là không tránh khỏi mà chỉ có thể giảm bớt những ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp đó là các ảnh hưởng: giá cả, tính thời vụ, chính sách nhà nước, sự cạnh tranh của thị trường. - Giá cả: là một nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa dịch vụ ảnh hưởng đến doanh thu do nó tác động đến cả dầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh nên sẽ ảnh hưởng SV: Mai Thị Phương 8 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp đến thu nhập của người lao động trong khách sạn. Giá cả biến động theo thời vụ du lịch, vì vậy nó có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn. Do giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của khách sạn, đồng thời do đặc điểm của kinh doanh khách sạn là sử dụng nhiều lao động trực tiếp nên chỉ cần một sự biến động nhỏ về giá cả của lao động sẽ gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận mà khách sạn sẽ đạt được trong thời gian tới. Vì thế yếu tố này khách sạn cần nắm bắt được tình hình thực tế của giá cả lao động trên thị trường nhằm có những thay đổi phù hợp tránh tình trạng chênh lệch giá cả lao động quá cao so với thị trường. - Tính thời vụ: trong kinh doanh khách sạn du lịch đặc thù tính thời vụ rõ rệt nên nhu cầu sử dụng lao động giữa các thời điểm khác nhau trong những năm thường không ổn định. Vào mùa du lịch thì nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp rất lớn và ngược lại khi trái vụ nhu cầu lại giảm xuống. Tính mùa vụ trong kinh doanh khách sạn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Vì vậy vấn đề kéo dài thời điểm chính vụ hay việc phát triển các dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại thời điểm ngoài vụ là hết sức quan trọng trong thời kỳ hiện nay. - Các chính sách nhà nước: các chủ trương đường lối nhà nước tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch. Sự tác động này thông qua nhiều kênh như: chế độ thuế, lãi suất ngân hàng, chính sách đầu tư… Ngoài ra kinh doanh khách sạn còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa của nền kinh tế để đón nhận sự đầu tư nước ngoài và thu hút khách du lịch. - Khách hàng:Hiện nay kinh doanh khách sạn du lịch đang rất phát triển và được nhiều doanh nhân tập trung vào.Vì vậy khách hàng là yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh khách sạn. Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của khách sạn.Tuỳ theo nhu cầu và sự hài lòng khi mua sản phẩm của khách hàng mà khách sạn kinh doanh những dịch vụ phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng dịch vụ, ngành hàng và năng suất lao động đạt được. Sự cạnh tranh trên thị trường: hiện nay sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh SV: Mai Thị Phương 9 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp khách sạn đang rất phát triển, các khách sạn muốn tồn tại và phát triển trên thì trường thì phải tạo lợi thế cạnh tranh cho khách sạn. Một khách sạn có đội ngủ lao động có hiệu quả lao động cao có năng suất lao động luôn luôn được nâng cao trong các kỳ kinh doanh sẽ giúp cho khách sạn có được lợi thế trong quá trình hoạt động trên thị trường và nguợc lại. Lợi thế về người lao động là lợi thế mà các doanh nghiệp kinh doanh nghiệp khác khó bắt trước cũng như làm nhái lại. Chính vì vậy việc nâng cao tay nghề cho người lao động còn phải đi kèm với vấn đề có một chính sách đãi ngộ lao động sao cho hợp lý, giữ chân được nguời lao động tại khách sạn. SV: Mai Thị Phương 10 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN QUỐC TẾ BẢO SƠN 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu * Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp • Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm Phiếu điều tra trắc nghiệm là một tập hợp câu hỏi bao gồm các câu hỏi đóng, câu hỏi lựa chọn, câu hỏi mở…để thu thập những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu một vấn đề nào đó. Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến bởi đơn giản, dễ làm, thông tin thu thập khá đầy đủ và dễ xử lý. Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này em đã thiết kế một phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm hai phần: Phần 1 là những thông tin chung; phần 2 là những câu hỏi về công tác nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn quốc tế Bảo Sơn. (mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 1) Em tiến hành phát ra 8 phiếu điều tra cho các trưởng phòng của công ty nhằm thu được những thông tin chính xác nhất. Sau đó sẽ tổng hợp, đánh giá và phân tích để rút ra những kết luận về hiệu quả sử dụng lao động tai khách sạn. * Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những thông tin có được tổng hợp từ những nguồn khác nhau như: Báo, sách, tạp chí, tài liệu nghiên cứu của chính phủ, tìm kiếm trên mạng, báo cáo nghiên cứu thương mại, các dữ liệu thu thập được từ các công ty, các tổ chức…. Để thực hiện đề tài này các thông tin thứ cấp cần phải thu thập bao gồm: thông tin về kết quả kinh doanh của công ty, thông tin về cơ cấu tổ chức nhân sự, tiền lương, số lượng, chất lượng lao động của công ty quản lý sử dụng lao động…. Những thông tin này có thể thu thập từ các tài liệu ở phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kinh doanh… 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu SV: Mai Thị Phương 11 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp Với các thông tin, các dữ liệu thu thập được để làm rõ vấn đề nghiên cứu trong đề tài này em sử dụng các phương pháp sau: • Đối với dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phiếu điều tra trắc nghiệm , em sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích để làm nổi bật ý nghĩa của các con số. • Đối với dữ liệu thứ cấp, em sử dụng phương pháp so sánh gồm so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối, phương pháp lập bảng biểu thống kê…để so sánh số liệu giữa các năm nhằm làm rõ thực trạng về tình hình sử dụng lao động, những thành công và những hạn chế. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lao động của khách sạn quốc tế Bảo Sơn 2.2.1 Tổng quan về khách sạn quốc tế bảo Sơn. a.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần tập đoàn Đầu tư xây dựng và Du lịch bảo sơn tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi theo quyết định số: 2085/ QĐ cấp ngày 16/01/1991 do UBND thành phố Hà Nội và được trọng tài kinh tế Hà Nội ( nay là sở kế hoạch đầu tư) cấp giấy chứng nhận kinh doanh số: 040342 ngày 09/01/1992 thành công ty TNHH Dịch Vụ Đầu Tư và du lịch Nghi Tàm ( tên giao dịch quốc tế là RESTOVTEX.Ltd). Mùa xuân năm 1992, .khach sạn bảo sơn vào xây dựng trên diện tích khuôn viên là 5004 m2 trên mặt đường Láng Trung nay là số 50 đường Nguyễn Chí Thanh – phường Láng Thượng – quận Đống Đa – Hà Nội. Khách sạn chính thức khai trương và mở cửa đón khách vào tháng 12/1995 với tên giao dịch chính thức là: Bảo Sơn International hotel 50 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội – Việt Nam Tel: (844) 8353536 Fax: (844) 8355678 Email: [email protected] Website: www.Baosonhotels.com * Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: SV: Mai Thị Phương 12 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp -kinh doanh bất động sản xuất nhập khẩu y tế - Kinh doanh lưu trú, ăn uống - Kinh doanh lữ hành - Kinh doanh giải trí và một số dịch vụ khác: thu đổi ngoại tệ… b . Cơ cấu tổ chức của khách sạn. Khách sạn sử dụng cơ cấu tổ chức theo chức năng, công ty được chia thành các phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc tạo thuận lợi cho Bảng1: Cơ cấu tổ chức của khách sạn quốc tế Bảo Sơn (nguồn: phòng nhân sự) Giám Đốc SV: Mai Thị Phương 13 tr ình Phòng Công vụ bộ phận dịch tài chính - Phó GĐ tài chính Phòng Kế toán Kinh doanh Phòng Nhân Sự Phòng Phó GĐ kinh doanh Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp c. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008 – 2010 Bảng 2 . Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn bảo sơn trong 3 năm 2008 - 2010 (Đơn vị tính: VNĐ) So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2.144.986.310 3.525.384.694 6.585.924.900 1.378.013.542 3.902.185.642 164.468.701 931.441.469 2.147.371.152 2.683.739.258 8.308.092 16.480.619 25.121.756 4. Chi phí tài chính 5. Chi phí quản lý kinh doanh 4.442.851 501.268.239 10. 475.667 610.899.120 6. Lợi nhuận thuần 434.038.471 1.542.476.984 7. Thu nhập khác 8. Chi phí khác 9. Lợi nhuận khác 0 0 0 4.800.000 0 4.800.000 1.547.276.984 1.878.388.618 433.237.530 1.114.039.454 12.899.325 834. 826.471 1.861.135.218 1.108.438.513 17.253. 400 0 17.253.400 1. Doanh thu thuần 1. Giá vốn hàng bán 1.213.544.841 2. Lợi nhuận gộp 3. Doanh thu hoạt động tài chính 10. Lợi nhuận trước thuế 434.038.471 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 12. Lợi nhuận sau thuế 121.530.770 312.507.701 SV: Mai Thị Phương 1.113.238.513 525.948.810 1.352.439.808 14 2009/2008 2010/2009 CL TL (%) CL TL (%) 1.380.398.384 64.35 3.060.540.206 86.81 2.524.172. 13.55 183.17 100 1.215.929.683 130.22 536.368.106 24.98 8.641.137 8.172.527 98.36 52.43 6.032.816 135.78 2.423.658 23.13 109.630.881 21.87 223.927.351 36.66 318.658.2 255.37 20.66 34 4.800.000 12.453.400 259.44 0 0 4.800.000 12.453.400 259.44 331.111.6 256.48 17.63 34 311.706.760 256.48 92.711.280 17.63 801.531.753 256.48 238.400.354 17.63 (nguồn: phòng kế toán tài chính) Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp Nhận xét: Qua bảng trên ta có thể thấy công ty có kết quả hoạt động kinh doanh rất tốt thể hiện ở chỗ doanh thu và lợi nhuận mỗi năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể doanh thu thuần năm 2008 đạt 2.144.986.310 VNĐ; đến năm 2009 đạt 3.525.384.694 VNĐ tăng 64.35% so với năm 2008; năm 2010 đạt 6.585.924.900 VNĐ, tăng 86.81% so với năm 2009. Về lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 312.507.701 VNĐ nhưng đến năm 2009 có một bước nhảy vọt đạt 1.114.039.454 VNĐ tăng 256.48% so với năm 2008. Đến năm 2010 con số này chỉ tăng có 17.63% so với năm 2009 đạt 1.352.439.808 VNĐ. Tuy đạt kết quả kinh doanh khá tốt nhưng công ty cũng vẫn có một số chỉ tiêu không tốt ví dụ như chi phí quản lý doanh nghiệp hàng năm là rất lớn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Công ty cần có tính toán hợp lý để tiết kiệm chi phí hay là chi cho đúng việc (ví dụ như sử dụng nguồn lao động hợp lý, đãi ngộ nhân sự…) đầu tư cho nguồn lực con người có thể không đem lại lợi nhuận trước mắt nhưng sẽ đem lại lợi nhuận về lâu dài. d. Tổng quan về tình hình quản lý sử dụng lao động của khách sạn quốc tế Bảo Sơn Bảng 3: Cơ cấu lao động Của khách sạn quốc tế Bảo Sơn Bộ phận Số lượng Giới tính Nam Nữ Tuổi TB Trình độ học vấn Đại học Cao đẳng Phổ Trung cấp Giám đốc Phòng nhân sự Phòng kế toán Phòng Marketing 1 3 11 13 1 Phòng kỹ thuật Bảo vệ Lễ tân Buồng giặt là Bàn,bar,bếp Vui chơi giải trí Bộ phận khác Tổng 16 13 17 35 45 28 18 200 16 13 5 4 19 10 8 80 SV: Mai Thị Phương 3 1 3 8 12 12 31 26 18 10 120 15 39 28 27 25 1 3 10 12 1 1 29 26 25 35 24 22 26 1 1 14 1 7 6 2 58 15 12 3 30 38 22 14 136 thông 4 2 6 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp Từ khi thành lập khách sạn đến nay tổng nhân viên của khách sạn có 200 nhân viên trong đó nhân viên nam chiếm 40%, nhân viên nữchiếm 60%. Mức độ tuổi của nhân viên từ 22-39 tuổi.Trong đó trình độ đại hoc chiếm 29%,cao đẳng trung cấp chiếm 68%,lao động phổ thông chiếm 3%. Nhân viên của khách sạn tùy theo trình độ được phân bố vào các phòng ban khác nhau e/ Đánh giá khái quát ảnh hưởng sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn quốc tế Bảo Sơn. - Năng suất lao động trong năm(2009-2010) nói chung là tăng nhưng mức độ tăng không đáng kể cụ thể năm 2009 năng suất lao động đạt 217,27trđ nhưng năm 2010 năng suất lao động đạt 233,657trđ tăng lên 16,387trđ tương ứng 3,63%.Nhìn chung năng suất lao động tăng không đáng kể nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn. - Lợi nhuận trong 2 năm 2009,2010 tăng nhưng mức độ tăng không đáng kể cụ thể năm 2009 lợi nhuận thu được là 4300,981trđ năm 2010 lợi nhuận đạt được là 5171,32trđ.Qua 1 năm mà lợi nhuận tăng lên chỉ là 1170,339trđ từ đó có thể thấy chất lượng dịch vụ tại khách sạn không tốt, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Vì vậy cần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, để khác sạn tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao. - Mức thu nhập bình quân một lao động trực tiếp trong lĩnh vực kinh doanh năm 2010 so với năm 2009 tăng do lợi nhuận tăng nhưng mức độ tăng không đáng kể. - Về số lượng nhân viên: Đánh giá nhân viên về tình hình hiệu quả sử dụng lao động tại khác sạn nhìn chung đền khá và trung bình. Mức khá chiếm 48% trong tổng số phiếu, mức trung bình chiếm 30%, còn lại 22% chia đều ở mức tốt và yếu. Điều này thể hiện sự nhìn nhận không đồng đều về hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn. - Chính sách tiền lương, tiền thưỏng: Đây là chỉ tiêu đựoc nhân viên trong khách sạn đánh giá, mức khá chiếm 50%, còn lại là tốt và trung bình. Thực tế cho thấy nhân viên trong khách sạn Bảo Sơn được trả tiền thưởng theo doanh thu khá đều và công bằn, vì vậy chỉ tiêu này ảnh rất nhiều đến hiệu quả sử dụng lao động tại SV: Mai Thị Phương 16 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp khách sạn. 2.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn Bảng 4: Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường. Nhân tố Ảnh hưởng Tích cực Tiêu cực Tác động Mạnh Yếu 1. Môi trường bên ngoài 8/8Chính trị và pháp luật 8/8 Kỹ thuật và công nghệ8/8 Môi trường tự nhiên 6/8 Kinh tế 8/8 Văn hóa - xã hội 7/8 8/8 2/8 4/8 4/8 8/8 1/8 8/8 6/8 3/8 2. Môi trường ngành 8/8Khách hàng Người cung ứng8/8 Đối thủ cạnh tranh 8/8 5/8 8/8 3. Môi trường bên trong 4/84/8Số lượng và chất lượng lao động Quy mô của khách sạn 3/8 5/8 4/8 4/8 Đãi ngộ lao động 4/8 4/8 4/8 4/8 Trình độ LĐ và trang thiết bị quản lý 4/8 4/8 4/8 4/8 Đào tạo lao động 5/8 3/8 5/8 3/8 a.  5/83/8 Môi trường bên ngoài : Môi trường chính trị, pháp luật Khi một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có cơ hội mở rộng quy mô. Đồng thời mở cơ hội cho Công ty hướng đến thị trường quốc tế trong thới gian tới, SV: Mai Thị Phương 17 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp tằng thị trường và quy mô kinh doanh cũng đồng nghĩa Công ty phải có sự sắp xếp lại nhân sự và việc sử dụng lao động của mình. Những quy định của pháp luật về luật lao động cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Các doanh nghiệp cần phải tuân thủ và chấp hành đúng các quy định này trong vấn đề quản lý nhân viên.  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp và người lao động. Trong tình trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát gia tăng làm cho tỷ lệ thất nghiệp cũng gia tăng. Các doanh nghiệp cũng sẽ phải đối mặt với vấn đề sa thải nhân viên có năng lực kém để có thể vượt qua khủng hoảng. Ngoài ra, các nhân tố môi trường văn hóa xã hội, khoa học công nghệ cũng có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh cũng như đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.  Môi trường văn hóa, xã hội Mỗi một địa phương, dân tộc đều có phong tục tập quán và nền văn hóa khác nhau.. Thêm vào đó ở những nơi có nền văn hóa phát triển sẽ góp phần nâng cao chất lượng của các ứng viên tham gia cũng như đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. * Môi trường ngành: - Khách hàng : Hiện nay kinh doanh khách sạn du lịch đang rất phát triển,khách hàng là yếu tố quan trọng. Vì vậy số lượng và sự bố trí, sử dụng nhân viên phải có sự thay đổi. - Giá cả: Hiện nay, sự tăng giá của các mặt hàng trên thị trường đã được nhà nước kiểm soát, chính vì vậy mà giá cũng có xu hướng ít biến động hơn so với thời gian trước đó. Điều này tạo điều kiện cho khách sạn Bảo Sơn có thể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Tính thời vụ trong kinh doanh khách sạn: Tính thời vụ có ảnh hưởng đến nhu cầu lao động của khách sạn trong thời điểm đó, trong thời điểm chính vụ thì nhu cầu lao động cao và ngược lại. Hiện nay do tính đa dạng của các chương trình du lịch mà vấn đề tính thời vụ đã được hạn chế rất nhiều, nó tạo điều kiện cho khách sạn Bảo Sơn có được lượng khách đều trong cả năm, từ đó nâng cao hiệu quả lao động trong khách sạn. SV: Mai Thị Phương 18 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp - Đối thủ cạnh tranh : : Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, 5 sao như: Hacinco, Thương Mại, Asean, Daewoo, Melia… Các khách sạn này có thể cùng hướng đến thị trường khách như khách sạn Bảo Sơn. Chính vì thế sự cạnh tranh rất gay gắt để tranh giành khách trên thị trường. Vì vậy công tác quảng cáo marketing cần phải trú trọng. b. Môi trường bên trong - Đội ngũ lao động trong khách sạn Bảo Sơn: có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động.Nhìn chung lao động trong khách sạn Bảo Sơn đã được qua các trường đào tạo nhất định. - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật:Nhìn chung cơ sở vật chất dần dần đã được nâng cấp va thay mới nhưng vẫn còn chưa đồng bộ. Vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn. - Đối tượng lao động:Đối tượng lao động của khách sạn bao gồm các dịch vụ ăn uống,vui chơi giải trí,spa,matsa, casino,phòng ở…….. khách chủ yếu của khách sạn Bảo Sơn hiện nay là khách Trung Quốc, Nhật, Hàn… và một lượng nhỏ khách tới từ Châu Âu như Anh, Pháp. Đối tượng khách khác nhau nên yêu cầu của họ về chất lượng phục và chất lượng sản phẩm khác nhau, đồng thời mức tiêu thụ của khách cũng khác nhau. -Các yếu tố quản lý lao động trong kinh doanh khách sạn: Cơ cấu lao động gọn nhẹ và thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho năng suất lao động được nâng cao và ngược lại. 2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm và tổng hợp đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn quốc tế Bảo Sơn. 2.3.1 Khái quát về tình hình lao động ở khách sạn Bảo Sơn. Tổng số lao động năm 2008 của công ty là khoảng 150 người. Đến năm 2009 tăng lên tới 172 người tương ứng tăng 14.7%so với năm 2008. Tuy nhiên năm 2010 lại tăng lên tới 200 nhân viên. Bảng 5: Cơ cấu sử dụng lao động của khách sạn trong 3 năm 2008 - 2010 Chỉ tiêu Tổng số Năm 2008 SL 150 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 2009/2008 TT(%) SL TT(%) SL TT(%) CL TL(%) CL TL(%) 100 172 100 200 100 28 8.72 22 14.7 SV: Mai Thị Phương 19 Lớp: K5HQ1B Trường Đại Học Thương Mại LĐ 1. Theo tính chất của lao động LĐ trực 115 76.67 128 tiếp LĐ gián 35 23.33 44 tiếp 2. Phân theo độ tuổi lao động Dưới 25 23 15.33 31 tuổi Từ 25-40 100 66.67 113 tuổi Trên 40 27 18 28 tuổi 3. Theo giới tính Nữ 98 65.33 114 Nam 52 34.67 58 4. Theo trình độ lao động ĐH và trên 55 36.67 58 ĐH Cao đẳng 33 22 37 Trung cấp 49 32.67 63 Lao động phổ thông 13 8.66 14 Chuyên đề tốt nghiệp 74.42 149 72.72 21 6.25 13 11.30 25.58 51 27.27 7 15.90 9 25.71 18.02 33 17.65 2 6.45 8 34.78 65.70 137 66.31 24 9.73 13 1.13 16.28 30 16.04 2 7.14 1 3.70 66.28 33.72 139 69,5 61 34.26 25 3 2.63 5.17 16 6 16.32 11.53 33.72 62 35.28 4 6.89 3 5.45 21.52 36.63 54 68 16 8.5 5 21.91 36.36 4 5 10.81 7.93 4 4 12.12 28.57 8.13 2 14 7.6 .2 1 9 8 (nguồn: phòng nhân sự) Qua bảng số liệu trên ta có một số nhận xét về cơ cấu lao động của công ty như sau:  Xét theo tính chất lao động: - Lao động trực tiếp: Lực lượng lao động trực tiếp luôn chiếm số lượng và tỷ trọng lớn trong công ty. Năm 2008 số lao động trực tiếp là 150 người, chiếm 76.67% tổng số lao động, năm 2009 tăng 13 người tương ứng tăng 11.3% . Đến năm 2010 tăng 21 người tương ứng 10,3% . Điều đó chứng tỏ lao động hàng năm của công ty vẫn tăng đều - Lao động gián tiếp: Tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lao động của công ty nhưng qua các năm số lượng và tỷ trọng cũng tăng khá đểu. Năm 2008 số SV: Mai Thị Phương 20 Lớp: K5HQ1B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan