tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
:
:
:
:
TH.S TRẦN TỐ LINH
HOÀNG VĂN QUANG
CQ502134
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 50D
HÀ NỘI, 4-2012
0 Quang
Hoàng Văn
CQ502134
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 3
1.1.
Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 4
1.1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................. 12
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 14
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ................................... 14
1.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............. 15
1.2.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ........................................................................ 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 26
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I .................................................................................... 29
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Xây lắp điện I ................................. 29
2.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Xây lắp điện I ............................................... 29
2.1.2. Quá trình hình thành phát triển .................................................................... 30
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động ...................................................................................... 33
2.1.4. Sơ đồ tổ chức .............................................................................................. 34
2.1.4 Lực lượng lao động ....................................................................................... 35
2.2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xây lắp điện I . 37
2.2.1. Nguồn tài liệu .............................................................................................. 37
2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản và ý nghĩa ....................................................... 44
2.3. Một số đánh giá chung về chất lượng phân tích tài chính ................................ 55
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 55
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 57
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................ 58
1 Quang
Hoàng Văn
CQ502134
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I.................. 62
3.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................................. 62
3.1.1. Các mục tiêu chính ...................................................................................... 62
3.1.2. Những vấn đề chính ..................................................................................... 62
3.1.3. Các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu trên........................................... 62
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xây
lắp điện I ............................................................................................................... 63
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tài chính ............................ 63
3.2.2. Nâng cao chất lượng sử dụng thông tin trong phân tích tài chính ................. 68
3.2.3. Hoàn thiện các phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính ........................ 69
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính ....................................................... 69
3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ ............................................................................ 70
3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần Xây lắp điện I ..................................... 71
3.3.1. Kiến nghị về phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty ...................... 71
3.3.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao hiệu quả phân tích tài chính cho công
ty ........................................................................................................................... 72
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH…………………………..……………………………Trách nhiệm hữu hạn
TSLĐ………………………….……….…………………………..Tài sản lưu động
ROE…………………………………..……Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
VCSH……………………………………………..……………...…Vốn chủ sở hữu
DN………………………………………………………………….…Doanh nghiệp
NĐT……………………….………….………………………………….Nhà đầu tư
BCĐKT……………………………………..………………...Bảng cân đối kế toán
LNTT…………………………………….…………………..Lợi nhuận trước thuế
LNST………………………………………………………..….Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ………………………………………………………………..Tài sản cố định
VLĐ…………………………………………………………………...Vốn lưu động
HTK………………………………………………….……………….Hàng tồn kho
TSNH………………………………………………….………….Tài sản ngắn hạn
TSDH…………………………………………….............................Tài sản dài hạn
KPT……………………………………………………………..…..Khoản phải thu
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam 2011 đã đạt được những thành tựu nổi bật như đã ngăn
chặn được sự suy giảm kinh tế, tăng trưởng khá và làm tăng nguồn lực cho đầu tư
phát triển, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn đó một số khó khăn thách thức
như vấn đề giải quyết việc làm, tình trạng nhập siêu cao và đặc biệt là tỉ lệ lạm phát
qua các năm. Bên cạnh đó, trước sự cạnh tranh quyết liệt của các thành phần trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, có một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phải giải thể
hoạt động kinh doanh của mình nhưng cũng có một số doanh nghiệp trụ vững được
và hoạt động bình thường mặc dù các doanh nghiệp này cũng chịu không ít ảnh
hưởng từ cuộc khùng hoảng kinh tế toàn cầu. Vậy thì câu hỏi được đặt ra là tại sao
lại có sự khác biệt giữa những doanh nghiệp đó? Câu trả lời có liên quan đến nhiệm
vụ phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp đó. Việc
thường xuyên tiến hành và tiến hành có hiệu quả hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp mình, xác định đúng đắn và đầy đủ nguyên nhân cũng như mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có các kế hoạch quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh, đề ra các chiến lược phù hợp với tình hình tài chính của
doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai thông qua công việc tiến hành dự báo, dự
đoán các điều kiện kinh doanh. Mặt khác phân tích tài chính doanh nghiệp là công
việc được quan tâm và yêu cầu thường xuyên bởi nhiều đối tượng như nhà quản lý,
nhà đầu tư, ngân hàng, Các đối tượng sẽ nhờ đó mà đưa ra các quyết định để phục
vụ cho lĩnh vực quản lý của họ. Qua đó, từ các tác nhân chủ quan và khách quan, từ
các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó cũng là một trong những mục tiêu lớn nhất của tất
cả các doanh nghiệp. Nhờ vậy doanh nghiệp mới tạo được uy tín cũng như thương
hiệu của mình, ổn định tình hình tài chính, hạn chế những rủi ro luôn tiềm ẩn và có
thể đứng vững và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích tài
chính trên kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường trong những năm học
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
trước mà em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại Công ty
cổ phần Xây lắp điện I” để làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây lắp
điện I
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại
công ty cổ phần xây lắp điện I
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Tố Linh cùng toàn thể các anh,
chị trong phòng tài chính - kế toán đã giúp đỡ em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
này!
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1. Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quát về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ
sở hữu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Do vậy, doanh nghiệp
phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đó.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định bốn loại hình doanh nghiệp hoạt động
tại Việt Nam. Đó là: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nhằm
đạt
tới
mục
tiêu
nhất
định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp, các nhà kinh tế
đã tìm kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính chất nguyên lý khác nhau
của họ mà thường tập trung vào 5 nguyên tắc sau:
+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình thức khác
nhau
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các loại tài sản
dưới hai dạng vốn trừu tượng và vốn cụ thể
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng giảm và thay
đổi cấu trúc của nó
1.1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp, mục tiêu, nhiệm vụ và các
phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp cho
việc ra quyết định tài chính. Trọng tâm của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân
tích các báo cáo tài chính và chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống phương
pháp, công cụ và kỹ thuật giúp cho nhà phân tích từ các góc độ khác nhau, vừa đánh
giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định tài trợ và quyết định đầu tư.
Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tài chính khác nhau
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
gồm các bước: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự báo và đưa ra quyết định tài
chính. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin kế toán và các
thông tin khác, trong đó, thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất.
Mục tiêu
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản
sau: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài
chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc
thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng
vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu hiệu để tổ chức huy động
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính
sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ
đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta hiện nay,
các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh thì
chúng ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, doanh nghiệp trên các
khía cạnh, vai trò khác nhau như: đứng trên phương diện nhà đầu tư, nhà cung cấp,
người đi vay, khách hàng….Nhưng vấn đề ở đây chúng ta quan tâm, để ý đến nhiều
nhất là khả năng sinh lời, khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng thanh toán
của công ty, doanh nghiệp và đặc biệt là mức lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có
thể đạt được là bao nhiêu. Chính vì thế mà trong phân tích tình hình tài chính của
công ty, doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
+ Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ
thồng những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho doanh nghiệp và các đối tượng
khác quan tâm đến như: các nhà đầu tư, các cổ đông và những người sử dụng thông
tin tài chính khác, giúp cho họ có được quyết định đúng đắn khi đưa ra các quyết
định đầu tư, quản lý công ty, doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất.
+ Phân tích tình hình tài chính phải cũng cấp đầy đủ những thông tin quan
trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, những người sử
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền vào, ra tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực
trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt tích cực và hạn
chế của việc thu – chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm
vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là :
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
+ Phân tích diễn biến sử dụng tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình dự trữ TSLĐ
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích các chỉ số hoạt động
+ Phân tích các hệ số sinh lời.
Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp
này, đó là:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức…) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức đó.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện
và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải thống nhất trên các mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
+ Phải cùng một phương pháp phân tích
+ Phải cùng một đơn vị đo lường
Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương đương nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Do đó,
để đảm bảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem
xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép.
Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm
của các hiện tượng kinh tế.
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất.
So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Công thức xác định:
Mức biến động tương đối Chỉ số kỳ phân tích Chỉ tiêu kỳ gốc Hệ số điều chỉnh
Tùy theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích
của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể được thực
hiện theo ba hình thức sau:
So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ mối tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, còn gọi là phân
tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo)
So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ và chiều
hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán – tài chính, còn gọi là phân tích theo
chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 35năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng
nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính - kế toán, nhất là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính định kỳ
của doanh nghiệp.
Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp tỉ lệ được thực hiện thông qua việc tính toán các chỉ số tài
chính dựa trên các dữ liệu thu thập được trên báo cáo tài chính, sau đó người phân
tích sẽ so sánh và xem xét các chỉ số tính được với các thông tin tham chiếu theo
thời gian và không gian. Từ đó có thể rút ra được xu hướng biến động và thay đổi
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ví dụ: Tính chỉ số tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), sau đó so
sánh với ROE của các năm trước để đánh giá và rút ra được những xu hướng biến
động của ROE qua các năm, sau đó so sánh ROE của doanh nghiệp mình với mức
ROE trung bình ngành để thấy được vị trí, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
mình với các doanh nghiệp khác.
Các tỉ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tùy
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỉ lệ này muốn làm rõ:
- Khả năng sinh lời: các tỉ lệ được thiết kế để đo lường năng lực có lãi và
mức sinh lợi của công ty
- Tính thanh khoản: các tỉ lệ được thiết kế để đo lường khả năng của một
công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh: đo lường tính hiệu quả trong công việc sử
dụng các nguồn lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ/vốn) : đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài
chính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm
cổ phần.
Phương pháp dupont
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phương pháp phân tích dupont là việc nhà phân tích tách một chỉ số tổng hợp
phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp thành các chỉ số có quan hệ với nhau.
Từ đó nhà phân tích sẽ đánh giá tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời
chung của doanh nghiệp.
ROE = NI/E = NI/S x S/A x A/E
Trong đó: NI là lợi nhuận ròng; S là doanh thu; A là tổng tài sản và E là vốn
chủ sở hữu. Với cách thay thế như vậy, ta sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu chịu ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố: tỷ suất lợi nhuận biên (NI/S); hiệu suất sử
dụng tổng tài sản (S/A) và đòn bẩy tài chính (A/E).
Một DN có thể tăng ROE bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản
(ROA) hoặc tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính (sử dụng nhiều nợ hơn để tài trợ cho tổng
tài sản).
Phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng
Với phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng, các nhà phân tích đã
đưa ra một số nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ROE, gồm 5 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận ròng biên (EBIT/doanh thu bán hàng);
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Doanh thu bán hàng/tổng tài sản);
- Tỷ lệ chi phí trả lãi (Chi phí trả lãi/tổng tài sản);
- Đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu);
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế (1-Thuế TNDN/EBT)
= NI/EBT.
Những phân tích này sẽ giúp NĐT biết được những thay đổi về giá trị ROE
của DN cũng như các nguyên nhân gây ra chúng.
Phương pháp dupont cho thấy mối quan hệ nhân quả ảnh hưởng tới khả
năng sinh lời của doanh nghiệp để có thể dự đoán những biến động trong tương lai
và đưa ra những điều chỉnh thích hợp cho doanh nghiệp.
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp được thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau, được phân ra thành thông tin nội bộ trong doanh nghiệp và
thông tin bên ngoài doanh nghiệp
1.1.2.1. Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Các thông tin nội bộ doanh nghiệp gồm có các thông tin kế toán, hệ thống
báo cáo tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong đó các báo cáo tài chính thể hiện các thông tin về tình hình
tài chính - kế toán trong doanh nghiệp được coi là nguồn thông tin quan trọng nhất.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm ba loại báo cáo chủ yếu là báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra
còn có thêm một phần nữa là báo thuyết minh báo cáo tài chính để giải trình chi tiết
hơn các thông tin trong các loại báo cáo trên.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các kết quả hoạt động trong một khoảng
thời gian nhất định. Cụm từ “khoảng thời gian nhất định” có ý nghĩa quan trọng vì
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ. Nó cho biết liệu doanh nghiệp đó có kiếm được lợi nhuận không
hay là kinh doanh thua lỗ - tức là liệu rằng lợi nhuận của công ty là dương hay âm.
Ngoài phản ánh khả năng lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể
- thông thường là cuối tháng, cuối quý hay năm tài chính của công ty đó, nó còn
cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp như lao động, vốn, kĩ thuật, vật tư…thông qua các khoản chỉ phí.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một cách tổng hợp tình hình tài chính của các công
ty tại một thời điểm nhất định nào đó, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc năm tài
chính. Trên thực tế, bảng cân đối kế toán thế hiện những tài sản do công ty quản lý
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
và việc cấp vốn cho những tài sản này - bằng vốn của những người cho vay (nợ phải
trả), vốn góp từ các chủ sở hữu, hoặc từ cả hai nguồn. Bảng cân đối kế toán được
phản ánh theo phương trình kế toán sau
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tài sản là những thứ mà công ty đầu tư vào để thực hiện việc kinh doanh,
chẳng hạn như tiền mặt, nguyên vật liệu tồn kho, đất đai, nhà xưởng và trang thiết
bị. Ngoài ra, tài sản còn bao gồm tiền nợ từ các khách hàng và công ty khác, loại tài
sản này gọi là khoản phải thu.
Vế thứ hai của phương trình bắt đầu từ nợ phải trả. Nợ phải trả: Là tổng các
khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao
gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước
ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, các khoản phải trả cho
công nhân viên (tiền lương, phụ cấp,...) và các khoản phải trả khác. Vốn chủ sở hữu
là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong
công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các
đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo tính thanh
khoản giảm dần. Bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp,
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ và khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp đó. Qua các thông tin trên bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận
biết được loại hình, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền vào ra của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ, nêu chi tiết các lí do tại sao lượng tiền (và những khoản
tương đương tiền) thay đổi trong kỳ kế toán.
Đặc biệt báo cáo này phản ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo ba hoạt
động: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nghiệp có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó
mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc
sử dụng tiền được ghi thành số âm và nguồn tiền ở đây được ghi là số dương.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích vì nó cho biết liệu công ty hay doanh
nghiệp có khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền không. Về vơ bản, khả
năng đó tạo điều kiện cho công ty, doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ. Khả năng
thanh toán nợ là khả năng trả các hóa đơn khi đến hạn.
Ngoài các báo cáo tài chính, người phân tích tài chính doanh nghiệp cũng
cần phải thu thập thêm các thông tin về chiến lược phát triển, định hướng của doanh
nghiệp, cách thức tổ chức quản lý trong doanh nghiệp đó.
1.1.2.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp hết sức phong phú và đa dạng, trong
đó có thể kể đến như thông tin về toàn bộ nền kinh tế, về ngành mà doanh nghiệp
tham gia, các thông tin về thị trường và đối thủ. Các yếu tố của nền kinh tế như lạm
phát, tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, môi trường kinh doanh, các yếu tố
về pháp luật, chính trị. Đối với ngành mà doanh nghiệp tham dự, cần thu thập các
thông tin thông tin về mức tăng trưởng, triển vọng của ngành, các chỉ số thống kê
trung bình ngành. Các thông tin này sẽ giúp đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong
ngành kinh doanh, sản xuất đó. Các thông tin về thị trường như lãi suất, tỉ giá, thị
phần, thông tin các sản phẩm cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp phân tích cũng như
dự báo về các triển vọng và rủi ro có thể xảy ra. Từ đó góp phần giúp các doanh
nghiệp có phương hướng đúng đắn để tăng doanh thu, tối thiểu chi phí. Các thông
tin trên có thể doanh nghiệp tự tìm kiếm, tổng hợp hoặc cũng có thể do các tổ chức
chuyên cung cấp các thông tin đó cung cấp cho công ty, doanh nghiệp quan tâm.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan.
Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực
chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát
triển hay là có chiều hướng đi xuống. Trên cơ sở đó, có những biện pháp hữu hiệu
cho công tác tăng cường quản lý doanh nghiệp. Nội dung phân tích khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu – chi trong
doanh nghiệp
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động.
+ Kết cấu vốn và kết cấu tài sản.
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, cần
trình bày BCĐKT dưới dạng cân đối báo cáo (trình bày 1 phía) từ tài sản đến nguồn
vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân
đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
+ Sử dụng vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
+ Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Cuối cùng tiến hành xắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng biểu
mẫu sau:
Biểu
chỉ tiêu
số tiền
tỷ trọng
1-Sử dụng vốn
……………..
Cộng sử dụng vốn
2- Nguồn vốn
……………...
Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? những chỉ tiêu nào là
chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp?
từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, trên thực tế, người
ta còn sử dụng phương pháp phân tích theo luồng tiền; phương pháp này dựa vào
dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó xác định nguyên nhân
làm thay đổi tăng(giảm) tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vào sự thay đổi trong
từng chỉ tiêu của BCĐKT. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu
của BCĐKT đều dẫn tới sự tăng (giảm) tiền mặt tương ứng theo nguyên tắc:
+ Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn.
+ Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
+ Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên
dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của BCĐKT.
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
tailieuonthi
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phương pháp phân tích này giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vật tư,
hàng hóa và tài sản thành tiền mặt trong kỳ.
1.2.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Tỷ số nợ trên tài sản
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x
Tổng tài sản
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho
giá trị tổng tài sảntrong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn.
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá
biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% x
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho
Hoàng Văn Quang
Lớp: TCDN 50D
- Xem thêm -