Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cổ phần đầu ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc

.DOCX
61
1060
76

Mô tả:

MỤC LỤC Tran LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................3 Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC...........................................................5 Chương II: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.....................................26 I- Quá trình hình thành và phát triển công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC..............................................................................................................26 1. Lịch sử ra đời:..................................................................................26 2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty..................................27 2. Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty.....................28 II- Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty DPC......................32 III- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC............................................34 1. Kết quả về hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học............34 2. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC......................................................36 3.Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC................................................................................37 3.1. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp................................................37 3.2. Xét hiệu quả sử dụng lao động.......................................................38 3.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn...........................................41 3.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.......................................................44 1 IV- Đánh giá hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.........................44 1.Mặt được................................................................................................45 2. Mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế......................................46 Chương III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC.............................49 I. Triển vọng kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở Việt Nam..........49 II. Thuận lợi và khó khăn trong nâng cao hiệu quả máy tính và thiết bị tin học công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC...................................................49 III. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinhh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC...............................51 1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ........................................51 2. Phương hướng phát triển sản phẩm......................................................51 3. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới.........................................52 IV. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty Cp Đầu tư và công nghệ DPC...............................................53 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ...................................................................................................................53 2. Xây dựng chính sách sản phẩm............................................................54 3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.......................................................54 4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm.................................55 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.................................................56 6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn................57 KẾT LUẬN....................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................60 2 LỜI NÓI ĐẦU Nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh “Các doanh nghiệp thuộc khu vực quốc doanh không còn được bao cấp về giá vốn, phải chủ động kinh doanh, với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và phải có lãi”. Như vậy là trong cơ chế thị trường ngày nay các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm, nắm bắt lấy những cơ hội kinh doanh, vượt qua những thách thức để tồn tại và phái triển, tự xây dựng phương án kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dưới tác động của quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách có hiệu quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, thực sự chú trọng hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với sự thành công của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao 3 hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm 3 phần chính sau : Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. Chương II- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. Chương III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 4 Chương I Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. I- Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì người ra có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể và từ đố có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu… Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiệ được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trong hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh 5 doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinhd oanh phải ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: - Kết quả tăng, chi phí giảm - Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả. Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doah như: Kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng yếu tố đầu vào… đồng thời nó yếu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực. 2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường là: - Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của DN. Hiệu quả của mỗi DN phụ thuộc vào trình độ văn hóa, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần. 6 - Hai là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sẽ là nhân tốt quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn… - Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tốt sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hóa, kết hợp đa dạng hóa cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức lien doanh, lien kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. - Bốn là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN. Lợi thế cạnh tranh của DN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiệu đại hóa hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Năm là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào kinh doanh. Các DN để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ 7 thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ giúp DN hoạt động hiệu quả hơn. - Sáu là, quản lý môi trường. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ chức quốc tế… Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng - Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty DPC Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong doanh nghiệp. mục tiêu của quá trình 8 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương án kinh doanh cho phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. - Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài doanh nghiệp: + Đối thủ cạnh tranh:Là đơn vị mới ra đời được hơn 4 năm, trước DPC đã có khá nhiều các công ty cung cấp máy tính và thiết bị tin học hoạt động như: FPT, HIPT, 3C, HPT, đều là các doanh nghiệp hoạt động theo kiểu nhập máy móc thiết bị từ các nhà sản xuất trên thế giới về phân phối cho thị trường trong nước ( do Việt Nam chưa có khả năng sản xuất). Trong bối cảnh đó DPC cũng chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh, cạnh tranh cả về đầu vào và đầu ra. Do vậy Công ty đã tổ chức bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đội ngũ nhân sự nhanh nhẹn, khả năng làm việc tốt. Việc công ty đưa ra chính sách giá bán sao cho vừa thu được lợi nhuận vừa cạnh tranh được trên thị trường quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Hơn nữa đặc thù của ngành này là có chính sách hậu mãi đối với khách hàng, vì vậy chất lượng dịch vụ bảo trì bảo hành tốt cũng là một yếu tố cạnh tranh đáng kể tạo nên sự tin cậy, yêu mến của khách hàng và danh tiếng cho công ty. Việc có quá nhiều đối thủ cạnh tranh khiến cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty càng trở nên khó khăn và bị giảm một cách tương đối. + Thị trường: Thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình quay vòng, mở rộng qui mô kinh doanh của công ty. Đối với thị trường đầu vào: như việc thương lượng được mức giá nhập tốt hay không tác động trực tiếp đên giá thành ra của máy tính và thiết bị . Do vậy nó tác động trực tiếp đến tính liên tục và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Còn đối với thị trường đầu ra, quyết đinh doanh thu của công ty trên 9 cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ, thị trường đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm và từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. + Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng…Công ty phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập của bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. + Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hóa bởi vì chúng ta không thể tính toán định lượng được. Một hình ảnh, một uy tín tốt về công ty liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và chất lượng sản phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đế sản phẩm của công ty mặt khác tạo cho công ty một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng… Với mói quan hệ rộng sẽ tạo cho công ty nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó công ty lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. Đặc biệt với đặc thù của sản phẩm công nghệ thông tin là hàng hóa được thay thế liên tục, môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi DPC phải tìm hiểu quan tâm để có những cách ứng xử với thị trường trong từng thời điểm cụ thể. + Nhân tố môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý…cũng gây ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. 1 0 + Môi trường chính trị - pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Ở Việt Nam, với chế độ một Đảng lãnh đạo, môi trường chính trị tương đối ổn định, tuy nhiên việc Nhà nước tham gia vào điều tiết chi phối nền kinh tế sâu cũng có tác động không nhỏ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế… Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, còn thiên vị là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển sai lệch của một số ngành kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế, chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bằng cách tác động đến hoạt động của công ty thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô... + Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. DPCkinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao nên có nhiều đIều kiện thuận lợi để tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực 1 1 lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của công ty. Chất lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty. - Các nhân tố bên trong Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếutố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh công ty DPC luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa. + Nhân tố vốn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của công ty và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của công ty và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của công ty trong kinh doanh. + Nhân tố con người Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác 1 2 nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt với sản phẩm công nghệ thì sự hiểu biết về nó là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý đưa ra các chính sách nhập, xuất, giá cả, sức cạnh tranh của hàng hóa… nhờ vậy công ty có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình mở rộng kinh doanh của công ty. + Nhân tố quản trị doanh nghiệp Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho công ty một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ quảntrị của công ty, bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của công ty. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức được công ty rất chú trọng. + Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, công ty cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, công 1 3 ty còn rất lưu ý đến những thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan. Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn. Cũng như các sản phẩm công nghệ khác, máy tính và thiết bị tin học luôn luôn được phát triển các tính năng tiện ích mạng lại sự tiện lợi và phục vụ ngày càng hiệu quả hoạt động người tiêu dùng, do vậy một dòng sản phẩm ra đời thì ngay sau nó có thể cho ra đời các dòng sản phẩm thay thế ngày càng hoàn hảo hơn, giá thành thấp hơn. Do vậy các công ty tin học cần phải nắm bắt nhanh nhạy suy đoán được sự biết động của thị trường công nghệ, các hiểu biết công nghệ cũng như thông tin của các nhà sản xuất trên thế giới. Nếu không sẽ dẫn đến hậu quả nhập quá nhiều một dòng sản phẩm để khi sản phẩm thay thế ra đời sẽ trở thành hàng tồn đọng trong kho không thu hồi được vốn P D Z Th T0 : Tổng lợi nhuận thu được từ SXKD : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (Hoặc được thực hiện dịch vụ) : Giá thành toàn bộ khối lượng SP (hoặc dịch vụ) : Thuế các loại : Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản. 1 4 Lợi nhuận ròng hay thực lãi của đơn vị sản xuất kinh doanh là một phần của thu nhập thuần tuý sau khi trừ thuế. Về nguyên tắc lợi nhuận được tính theo công thức: P = D - ( Z + Th  T0 ) Trong đó: Giá thành toàn bộ khối lượng sản phẩm ( Z ) gồm: - Giá vốn hàng hoá - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản nhất quyết định số lãi (hay lỗ) của doanh nghiệp sau kỳ kinh doanh trong đó các chỉ tiêu của công thức trên được giải thích cụ thể như sau: - Tổng doanh thu (Doanh thu bán hàng): là trị giá sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, chế biến và đem bán hoặc cung cấp cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số tiền doanh nghiệp thu được hoặc số tiền ghi trên hóa đơn theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng sau khi kết thúc việc mua bán hàng hóa đó được gọi là doanh thu bán hàng. - Giá vốn hàng bán : Là trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. 1 5 Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng hoá: + Nhập trước - xuất trước ( FI FO) + Nhập sau - xuất trước (LI FO) + Bình quân gia quyền + Giá trị đích danh - Chi phí bán hàng: Là các chi phí mà doanh ngiệp đã chi ra phục vụ việc bán sản phẩm hàng hóa của mình như: + Chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm. + Chi phí bao gói hàng hóa. + Chi phí tiền lương trả công nhân viên bán hàng. + Chi phí mua sắm sửa chữa phương tiện vận chuyển phục vụ bán hàng. + Hoa hồng phí trả cho đại lý bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí SX chung là các loại chi phí không tính trực tiếp cho từng sản phẩm mà phải phân bổ cho từng kỳ. Cho nên trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng việc quản lý tốt các loại chi phí này chính là hướng cơ bản để tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận, bởi trong điều kiện SXKD như hiện nay, khi các khoản mục chi phí nhân công, chi phí vật liệu đã được tính toán chính xác theo các định mức thì chỉ giảm thiểu các chi phí chung để tăng thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp có thể gồm: + Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý. + Chi phí vật liệu dùng cho quản lý. + Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp. + Thuế, phí, lệ phí. + Các khoản dự phòng giảm giá tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi. 1 6 + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. - Thuế các loại: là các loại thuế đánh vào doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp còn phải nộp thuế VAT. Đây là khoản thuế gián thu và thuế này đánh vào người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ là người thu hộ nhà nước khi thực hiện tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa của mình, cho nên khoản này thực tế không trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên lại làm tăng giá bán của sản phẩm mà người tiêu dùng là người phải chịu nên cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Các loại giảm trừ khác: + Chiết khấu: là số tiền được tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp cho khách hàng được hưởng vì các lý do ưu đãi nào đó nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ, đẩy mạnh công tác thu nợ. Vậy nếu chỉ xét biểu hiện bên ngoài thì chiết khấu được xem như một khoản ghi giảm doanh thu, dẫn đến giảm lợi nhuận, nhưng thực chất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà người mua đóng vai trò quyết định trên thị trường thì việc áp dụng các hình thức chiết khấu một cách hợp lý được xem là một trong các cách để tăng lợi nhuận. Tuy doanh nghiệp bị giảm bớt đi một phần lợi nhỏ trước mắt, nhưng nhìn về tổng thể lâu dài việc tăng khối lượng hàng bán ra được xem là hướng cơ bản nhất để tăng lợi nhuận. + Các khoản giảm giá, bớt giá hoặc hối xuất cho khách hàng: Đây cũng là khoản ghi giảm doanh thu nhưng tính chất hoàn toàn khác với chiết khấu. Thực chất giảm giá, bớt giá là việc doanh nghiệp buộc phải giảm cho khách ngoài hóa đơn do nguyên nhân đặc biệt như hàng bị kém phẩm chất, sai mẫu mã hoặc bị vi phạm hợp đồng (Thời gian, địa điểm...) mà lỗi đó thuộc về phía doanh nghiệp. 1 7 Đối với khoản này doanh nghiệp phải hạn chế đến mức tối đa nhằm giữ uy tín của mình, đồng thời đó cũng là tránh việc giảm lợi nhuận do phải chi cho những lý do không nên có. + Doanh thu hàng bán bị trả lại : Đây là khoản tiền đã thu được do bán hàng nhưng phải hoàn trả lại cho khách hàng do hàng không đảm bảo chất lượng và công dụng như khi bán, trong khoảng thời gian nhất định cho phép với từng mặt hàng. Đây cũng là một khoản giảm trừ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng cũng là điều mà doanh nghiệp nào cũng phải lưu tâm khi muốn đứng vững trên thương trường phải cung cấp hàng bảo đảo chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra = Yếu tố đầu vào Trong tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp cần phân biệt 3 chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh doanh sau: - Lợi nhuận gộp (LG) - Lợi nhuận thuần trước thuế (LT) - Lợi nhuận thuần sau thuế hay lãi ròng (L) 1 8  Lợi nhuận gộp (LG): là tổng lãi chưa trừ đi các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: LG = G - GT – CZ (1) Trong đó: G : Tổng doanh thu bán hàng GT : Các khoản giảm trừ (GT) CZ : Tổng giá vốn hạch toán LG = DT - CZ (2) Hoặc: Trong đó: DT : Tổng doanh thu thuần Mà: Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ Trong thực tế có 4 khoản giảm trừ: - Chiết khấu thương mại:Là tiền thưởng cho người mua do trong một lần mua đã mua một khối lượng hàng lớn của doanh nghiệp. Khoản tiền này tính trên giá đơn vị hàng bán ra trong thời gian này. - Giảm giá hàng ngoài hóa đơn: là khoản tiền giảm giá do một số nguyên nhân như giao hàng không đúng tiến độ, không đúng địa điểm, không đúng quy cách phẩm chất. - Hàng bán bị trả lại. - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Từ công thức (1) ta có: Lợi nhuận gộp có thể tính theo công thức: LG = Q’i(Pi - GTi - Zi) (3) Trong đó: Q’i Zi GTi : Tổng lượng sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm i : Giá vốn tính trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm i : Khoản giảm trừ tính trên 1 đơn vị sản phẩm của sản phẩm i 1 9 Pi : Giá bán 1 đơn vị sản phẩm của sản phẩm i Từ công thức (2) ta có: Lợi nhuận gộp có thể tính theo công thức: LG = Q’i(DTi - Zi) (4) Trong đó: DTi : là doanh thu thuần của 1 đơn vị sản phẩm i Chú ý: Khi phân tích lãi người ta thường hay áp dụng công thức (3) và (4)  Lợi nhuận thuần trước thuế (LT): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ chi phí các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý hay là chỉ tiêu lãi sau khi trừ đi chi phí tiêu thụ: LT = G - GT - CZ - C (5) Trong đó: C : là tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Hay: LT = DT - CZ - C (6) LT = Q’i(Pi - GTi - Zi - Ci) (7) LT = Q’i(DTi - Zi - Ci) (8)  Lợi nhuận thuần (L): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế lợi tức hay thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước: L = G - GT - Cz - C -T (9) Trong đó: T : là tổng thuế lợi tức nộp ngân sách nhà nước trong kỳ Mà: DT = G - GT Nên: L = DT - CZ - C -T (10) L = Q’i(Pi - GTi - Zi - Ci - Ti) (11) L = Q’i(DTi- Zi - Ci - Ti) (12) 2 0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan