Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thanh xuân

.PDF
59
144
114

Mô tả:

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan chung về tín Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. một số nước thì khái niệm này dựng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài ch nh, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng. Việt nam, ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. (Theo Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010) 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.  Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi củakhách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác (nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán…) trong đó nguồn tiền gửi là lớn nhất và có vai trò quan trọng trong việc hình thành các khoản cho vay đối với khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả đúng hạn hoặc bất cứ lúc nào khách hàng yêu cầu. Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ chếlãi suất, số tiền lãi được coi như là một khoản chi phí mà ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.  Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM và bù đắp các chi phí trong hoạt động. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau: 1 - Hoạt động cho vay: Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. + Cho vay tiêu dùng: Các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các cá nhân và các hộ gia đình nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội thu nhập của người tiêu dùng đã ngày càng gia tăng đồng thời do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng buộc các NHTM phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã và đang đóng vai tr quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. + Cho vay thương mại: Các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng doanh nghiệp, đá ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cho vay thương mại là hoạt động ra đời tương đối sớm. Ngay thời kỳ đầu các ngân hàng đã tiến hành chiết khấu thương hiếu mà thực chất ở đây là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là chuyển từ chiết khấu thương hiếu sang cho vay trực tiế để khách hàng có vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô sản xuất. + Tài trợ dự án: Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động cho vay dần được hoàn thiện và hong hú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại các NHTM còn tiến hành tài trợ cho các dự án bằng cách bỏ toàn bộ hoặc một phần vốn vào một dự án thường là các dự án xây dựng nhà máy mới. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhậ tương đối lớn nhờ lãi suất cao nhưng độ rủi ro không hề thấp. - Cho thuê tài chính: Các NHTM cho phép khách hàng của mình có thể lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợ đồng thuê mua, trong đó NHTM là người đứng ra bỏ vốn mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng thuê lại. Hợ đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do đó, ta có thể thấy dịch vụ cho thuê tài chính của ngân hàng cũng có điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. 2 Thang Long University Library - Dịch vụ bảo lãnh Các ngân hàng lớn thường có uy tín cao nên có khả năng đứng ra bảo lãnh cho một doanh nghiệ trước đối tác của họ. Dịch vụ bảo lãnh tương đối đa dạng bao gồm nhiều loại khác nhau như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợ đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh đối ứng…  Các hoạt động khác - Hoạt động mua bán ngoại tệ Mua, bán ngoại tệ là một trong những hoạt động đầu tiên mà các ngân hàng thực hiện. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Thị trường tài chính phát triển các NHTM không chỉ mua, bán ngoại tệ ở trong nước mà còn tiến hành kinh doanh mua, bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế để hưởng chênh lệch tỷ giá của các loại ngoại tệ trên những thị trường khác nhau tại những thời điểm khác nhau. Nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch đó có mức độ rủi ro lớn, đ i hỏi phải có trình độ chuyên môn cao. - Cung cấ các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, đây là hình thức thanh toán không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không dùng tiền mặt. Các doanh nghiệp có các giao dịch với nhau không nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau và thanh toán cho nhau, mà ở đây họ đã thông qua một người trung gian đứng ra thanh toán. Việc sử dụng dịch vụ này tiết kiệm rất nhiều về thời gian, chi phí và nâng cao thu nhập cho các doanh nghiệp. Mặt khác, các ngân hàng mở thêm Chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng. Điều này càng khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ.Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem như là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Hiện nay, với việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng nhiều hương thức thanh toán được phát triển như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán qua L/C, thanh toán bằng điện tử, thẻ thanh toán… - Dịch vụ bảo quản vật có giá Ngân hàng thực hiện lưu giữ, bảo quản vàng và các tài sản có giá khác cho khách hàng trong két của mình (vì vậy còn gọi dịch vụ bảo quản vật có giá là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng giữ lại các vật có giá và giao cho khách hàng giấy biên nhận 3 (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận nên các giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền dùng làm hương tiện thanh toán cho các giao dịch của khách hàng. Với tiện ích nhanh chóng, thuận tiện, độ an toàn cao nên đã khuyến khích khách hàng giao dịch với ngân hàng để sử dụng giấy chứng nhận của ngân hàng trong thanh toán. Với dịch vụ bảo quản vật có giá ngân hàng có thể thu được một khoản phí từ khách hàng. - Dịch vụ quản lý ngân quỹ Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệ , cá nhân nên có điều kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó. Với kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân của mình, nhiều NHTM đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng đồng ý quản lý hoạt động thu - chi cho một khách hàng và ngân hàng được sử dụng phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các hoạt động của mình cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thanh toán. - Dịch vụ ủy thác và tư vấn Do t nh chuyên môn hoá cao, đội ngũ cán bộ có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính nên các NHTM được các doanh nghiệp nhờ quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính của mình. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác đầu tư… thậm ch được uỷ thác ngay cả trong di chúc. Nhìn chung các dịch vụ Ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa dạng, chuyên nghiệp và hiện đại hơn. Có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài ch nh đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài ch nh nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng của Ngân hàng thương mại Trong thực tế thuật ngữ t n dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài ch nh tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ này có nội dung riêng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài ch nh khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Nguồn: Giáo trình tín dụng ngân hàng). Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế 4 Thang Long University Library và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu… 1.2.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại Phân loại t n dụng là tiền đề quan trọng để thiết lậ các quy trình cho vay th ch hợ và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro t n dụng, từ đó nâng cao được hiệu quả của cho vay. Phân loại t n dụng dựa vào các tiêu ch sau: ụ đ h t n dụng:  T n dụng bất động sản là loại cho vay liên quan đến mua sắm và xây dựng bất động sản.  T n dụng công nghiệ và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệ trong lĩnh vực công nghiệ , thương mại và dịch vụ.  T n dụng nông nghiệ là loại cho vay để trang trả các chi h sản xuất nông nghiệ .  T n dụng các định chế tài ch nh bao gồm cấ t n dụng cho các ngân hàng, công ty tài ch nh, công ty cho thuê tài ch nh…  T n dụng cá nhân là loại cho vay để đá ứng nhu cầu tiêu dùng và các khoản cho vay để trang trải các chi h thụng thường của đời sống thông qua hát hành thẻ t n dụng.  Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài ch nh. - hời hạn t n dụng:  T n dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được hân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới một năm do đó khoản vay này thường được dùng để đá ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như hục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và hục vụ nhu cầu sinh hoạt.  T n dụng trung hạn là loại t n dụng có thời hạn từ một đến năm năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.  T n dụng dài hạn là loại t n dụng có thời hạn trên năm năm được sử dụng để cấ vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất đối với các dự án có quy mô lớn. ứ độ t n nhiệm đối với há h hàng:  T n dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấ , cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, hoạt động cấ t n dụng chỉ dựa trên uy t n của khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực, khả năng tài ch nh mạnh, khách hàng truyền thống, ngân hàng có thể cấ t n dụng mà không cần đ i hỏi nguồn thu nợ 5 bổ sung hay tài sản khác đảm bảo.  T n dụng có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung cấ cho đối tượng khách hàng cần hải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng kinh doanh trên những lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ há lý ràng buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay của mình, tăng khả năng thu hồi lại được vốn. - Hình thứ t n dụng:  Cho vay: Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay hải hoàn trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. + Cho vay tiêu dùng: Các NHTM cung cấ vốn cho đối tượng khách hàng là các cá nhân và các hộ gia đình nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên, với sự hát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội thu nhậ của người tiêu dùng đã ngày càng gia tăng đồng thời do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng buộc các NHTM hải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã và đang đóng vai tr quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. + Cho vay thương mại: Các NHTM cung cấ vốn cho khách hàng doanh nghiệ , đá ứng nhu cầu về vốn hục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệ . Cho vay thương mại là hoạt động ra đời tương đối sớm. Ngay thời kỳ đầu các ngân hàng đã tiến hành chiết khấu thương hiếu mà thực chất ở đây là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản hải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là chuyển từ chiết khấu thương hiếu sang cho vay trực tiế để khách hàng có vốn hục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô sản xuất. + Tài trợ cho dự án: Với sự hát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động cho vay dần được hoàn thiện và hong hú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại các NHTM c n tiến hành tài trợ cho các dự án bằng cách bỏ toàn bộ hoặc một hần vốn vào một dự án thường là các dự án xây dựng nhà máy mới. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhậ tương đối lớn nhờ lãi suất cao nhưng độ rủi ro không hề thấ .  ảo lãnh: Các ngân hàng lớn thường có uy t n cao nên có khả năng đứng ra bảo lãnh cho một doanh nghiệ trước đối tác của họ. Dịch vụ bảo lãnh tương đối đa 6 Thang Long University Library dạng bao gồm nhiều loại khác nhau như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợ đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản hẩm, bảo lãnh đối ứng...  Cho thuê: Các NHTM cho hé khách hàng của mình có thể lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợ đồng thuê mua, trong đó NHTM là người đứng ra bỏ vốn mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng thuê lại. Hợ đồng cho thuê thường hải đảm bảo yêu cầu khách hàng hải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do đó, ta có thể thấy dịch vụ cho thuê tài ch nh của ngân hàng cũng có điểm giống như cho vay và được xế vào t n dụng trung và dài hạn.Ngoài ra c n có cách hân loại dựa vào tiêu ch xuất xứ t n dụng, tiêu ch hương thức hoàn trả… [1, tr.17,18] 1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại - T n dụng gó hần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội Vai tr quan trọng nhất của t n dụng là cung ứng vốn một cách kị thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà có thể đấy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản hẩm. Một hệ thống các hình thức đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà c n làm cho sự tiế cận các nguồn vốn t n dụng trở nên dễ dàng, tiết kiêm. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức t n dụng sẽ tạo sự chủ động trong thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho khách hàng. Điều này sẽ giú cho nhà sản xuất t ch cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất xã hội. Các nguồn vốn t n dụng cung ứng luôn k m theo các điều kiện t n dụng để hạn chế rủi ro buộc những người đi vay hải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng vốn. - T n dụng là kênh truyền tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô. Các mục tiêu của nhà nước gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện t n dụng sẽ có thể thay đổi quy mô t n dụng hoặc chuyển hướng vận động nguồn vốn t n dụng nhờ đó ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. ua đó đạt được các mục tiêu vĩ mô của Nhà nước. - T n dụng là công cụ thực hiện các ch nh sách xã hội Các ch nh sách xã hội thường được đá ứng bằng ngân sách nhà nước. Tuy nhiên nó lại bị hạn chế về quy mô cũng như hiệu quả, thông qua tài trợ vốn với các điều kiện ưu tiên sẽ giú cho các mục tiêu xã hội được đá ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Vì nguồn vốn này hải hoàn trả đúng thời hạn nên buộc người vay hải 7 quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay từ đó giú cho họ cải thiện được sản xuất. 1, tr.85,86] 1.3. Tín dụng trung và dài hạn trong ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế hiện nay, tín dụng là một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Các doanh nghiệp cần một lượng vốn lớn trong một khoảng thời gian dài để có thể phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng sẽ làm cho doanh nghiệp tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lậ được hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tín dụng trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định, phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, t n dụng trung hạn được cấ cho khách hàng để khôi phục, mở rộng và hoàn thiện, hợp lý hóa công trình công nghệ, quy trình sản xuất. Tín dụng dài hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được cấ cho khách hàng để đá ứng các nhu cầu dài hạn công trình xây dựng như nhà sân bay cầu đường máy móc thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới có giá trị lớn. 1.3.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn có đặc trưng cơ bản như sau:  Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay.  Đối tượng cho vay Tín dụng trung và dài hạn có đối tượng cho vay là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án mới, mở rộng cải tạo công nghệ không phân biệt thành phàn kinh tế là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệ . Đối tượng cho vay bao gồm giá trị vật tư, máy móc thiết bị, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, và các chi phí khác.  Điều kiện vay vốn Mỗi ngân hàng đều có các điều kiện ràng buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của ngân hàng. Ngân hàng khi cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu để có thể đánh giá đầy đủ khả năng tài ch nh của khách hàng. Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của hương án, dự án, chương trình sản suất của khách hàng.  Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn 8 Thang Long University Library Tín dụng trung và dài hạn thường có thời gian dài nên theo nguyên tắc nguồn vốn dùng để tài trợ phải là các nguồn ổn định, có thời hạn tương đương như vốn tự có, lợi nhuận để lại, vốn huy động được dưới hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, vay nợ nước ngoài, vốn ủy thác… Các nguồn này cụ thể như sau: + Nguồn vốn tự có là nguồn vốn của bản thân ngân hàng. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là một nguồn cho vay an toàn nhất. Các Ngân hàng thương mại có vốn tự có lớn sẽ chiếm ưu thế về cho vay trung và dài hạn. + Ngân hàng có thể huy động từ dân cư qua hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn hoặc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, người dân không muốn gửi tiền dài hạn hoặc mua trái phiếu của ngân hàng nên cách huy động này đang gặ khó khăn. + Vay từ Ngân hàng Trung Ương: ngân hàng sử dụng nguồn này khi thấy thật sự khó khăn vì nguồn này cũng bị hạn chế do chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương. + Vay nợ nước ngoài: nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất thấ nhưng lại chịu ảnh hưởng không nhỏ của chính sách tỷ giá. Mặt khác, lại chịu những điều kiện vay vốn có thể liên quan đến chính trị. Vì vậy, Ngân hàng chỉ nên sử dụng nguồn vốn này tài trợ cho các dự án đầu tư có hiệu quả cao, khả năng trả nợ tốt. + Vốn nhận ủy thác và vốn nhận tài trợ để cho vay các dự án, chương trình của Nhà nước. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và được hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn vốn này có đặc điểm không ổn định, các dự án đầu tư thường được chỉ định trước, Ngân hàng chỉ đóng vai tr trung gian với việc giú Nhà nước giải ngân vốn và thu hồi vốn.. Như vậy, nguồn vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại c n chưa nhiều, chưa đủ đá ứng toàn bộ nhu cầu của người dân nên để hạn chế rủi ro, tạo ra nhiều lợi nhuận thì ngân hàng thường chuyển hoán kỳ hạn của nguồn để tạo ra các nguồn vốn phù hợp, an toàn. 1.3.3 Các loại hình tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại  Căn cứ vào t nh chất bảo đảm - T n dụng trung và dài hạn có bảo đảm: là loại t n dụng khi cho vay bên cho vay đ i hỏi khách hàng hải có tài sản đảm bảo. - T n dụng trung và dài hạn không có bảo đảm: là loại t n dụng mà khi cho vay bên cho vay không đ i hỏi khách hàng hải có tài sản đảm bảo vì việc cho vay này được tiến hành trên cơ sở l ng tin, uy t n của bản thân khách hàng.  Căn cứ vào đồng tiền vay vốn - Tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ: là việc cấp tín dụng bằng đồng nội tê. 9 - Tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ: là việc cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu thanh toán các khoản chi h có liên quan đến nước ngoài, các công trình xây dựng cơ bản bằng đồng ngoại tệ.  Căn cứ vào hương thức cho vay - Theo hình thức tín dụng đồng tài trợ: Đây là hình thức cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ hai tổ chức trở lên) cho cùng một dự án. Trong đó, một tổ chức tín dụng được làm đầu mối và phối hợp với các bên còn lại để thực hiện tài trợ, cho vay đối với dự án đó, nhằm mục đ ch hân tán rủi ro. Các dự án đầu tư được vay vốn theo hình thức này thường đ i hỏi một khoản vốn lớn mà một ngân hàng riêng lẻ không thể đá ứng đủ nhu cầu đó được. Bởi lẽ, ngân hàng chỉ được hé đầu tư vốn ở một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình, không được đầu tư quá nhiều vốn vào một dự án hay một công ty nhằm để đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Chính vì thế, cho vay đồng tài trợ là hình thức tín dụng giúp cho ngân hàng có thể phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn lực hiện có của mình, tăng thêm lợi nhuận. - Tín dụng theo các dự án: Đây là hình thức mà mỗi ngân hàng tự tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư, từng khoản vay của khách hàng mà ngân hàng quyết định tài trợ. Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Ngân hàng không chỉ cấp tín dụng mà còn giám sát các công việc khác như sản xuất, hiệu quả đầu tư, tình hình tài ch nh… Do vậy, ngân hàng cần thẩm định dự án một cách chặt chẽ, thường xuyên trước khi cho vay cũng như trong thời hạn cho vay.  T n dụng thuê mua: Đây là hình thức tín dụng cho vay tài sản thông qua đó người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho khách hàng sử dụng và khách hàng có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có thể được sở hữu, mua lại hoặc được thuê tiế theo các điều khoản đã được hai bên thỏa thuận.  Căn cứ vào mục đ ch sử dụng vốn trung và dài hạn - Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: đây là loại tín dụng được cấp cho các cá nhân nhằm mục đ ch đá ứng nhu cầu tiêu dụng như hương tiện đi lại, sinh hoạt hay mua sắm nhà cửa… - Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: đây là loại tín dụng được cấp cho các tổ chức kinh tể nhằm để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. 10 Thang Long University Library  Căn cứ vào cách thức hoàn trả - Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn nợ một lần: Đây là loại tín dụng mà người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. - Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: Đây là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ. - Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ theo tính thời vụ: Đây là loại tín dụng mà người vay có thể trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào có khả năng hay có thu nhập. 1.3.4 Quy trình cấp tín dụng trung và dài hạn Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợ đồng tín dụng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM. Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.Ngoài ra, quy trình tín dụng còn có tác dụng làm cơ sở cho việc hân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và là cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn. Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm 6 bước: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn: ước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thậ các thông tin như: + Năng lực há lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng + Khả năng sử dụng vốn vay + Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thậ được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, ngân hàng thường mắc hai sai lầm cơ bản: + Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt 11 + Từ chối cho vay với một khách hàng tốt Cả hai sai lầm này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợ đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân là phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục đ ch sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ nhưng đồng thời cũng hải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.4. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.4.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các doanh nghiệp có sự cạnh tranh rất lớn.Vì thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh luôn đứng trước ba câu hỏi lớn: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Để làm được điều này thì một yếu tố mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua đó là chất lượng sản phẩm.Ngân hàng là một doanh nghiệ đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên những khoản cho vay cũng là sản phẩm có giá cả và chất lượng. Tín dụng trung và dài hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Sự đóng gó ngày càng lớn của các khoản tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng thì chất lượng của các khoản tín dụng này luôn được chú trọng và không ngừng nâng cao. Chất lượng tín dụng được hiểu là mức độ đá ứng nhu cầu của khách hàng đối với cả người vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của hương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, chất lượng của tín dụng trung và dài hạn chính là mức độ đá ứng nhu cầu các khoản vay trung và dài hạn của khách hàng nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Với các góc độ khác nhau, chất lượng tín dụng trung và dài hạn được đánh giá cụ thể như sau: 12 Thang Long University Library - Xét dưới góc độ của ngân hàng: chất lượng cho vay trung và dài hạn thể hiện ở tính an toàn của khoản vay, có khả năng thu hồi được cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn. Cho vay cung cấp phù hợp với khả năng tài ch nh và quản lý của ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợ lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cũng là những yếu tố để đánh giá chất lượng tín dụng cho vay trung và dài hạn... Chất lượng tín dụng trung và dài hạn còn thể hiện ở lợi nhuận gia tăng, dư nợ ngày càng lớn, tỉ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức thấ , đảm bảo đúng mức quy định và ngày càng giảm. - Xét dưới góc độ của khách hàng: Đây là vay được tiền phù hợp với mục đ ch sử dụng với các điều khoản như lãi suất hợp lí, kì hạn trả nợ phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành, tiết kiệm thời gian và chi h cho khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về tín dụng nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Xét dưới góc độ của nền kinh tế: một khoản tín dụng có chất lượng đá ứng mức độ thỏa mãn của ngân hàng và khách hàng và phải đóng gó vào sự phát triển chung của nền xã hội. Vì thế cho vay cung cấp phù hợp với mục tiêu, chiến lược của Nhà nước, đá ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất, mở rộng kinh doanh, tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia… Như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợ được xác định qua nhiều yếu tố như mức độ an toàn vốn của kinh doanh khả năng đá ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Đây là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng như lợi nhuận, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, tác động tới nền kinh tế…). 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính Tín dụng là một hoạt động cần thiết và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên một số ngân hàng vẫn gặ khó khăn trong việc huy động vốn hoặc cho vay. Vì vậy, phải cần thiết để xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng nhằm mục đ ch giú ngân hàng đánh giá lại hoạt động cho vay của mình. Để đánh giá chất lượng trung và dài hạn, chúng ta phải xem xét trên những chỉ tiêu về mặt định tính và chỉ tiêu về mặt định lượng. Do vậy, những chỉ tiêu định tính được thể hiện qua một số khía cạnh như sau: 13  Về h a khách hàng - Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được. - Vốn vay được sử dụng đúng mục đ ch và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi h khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập.  Về h a ngân hàng - Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợ đồng tín dụng đã ký. - Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có hương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợ há … k m theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.  Các khoản tín dụng trung và dài hạn phải phù hợp với pháp luật, đảm bảo mục tiêu, chiến lược phát triển của Ngân hàng.  Khả năng đá ứng nhu cầu, mức độ hài lòng của khách hàng: thủ tục đơn giản, nhanh chóng, sản phẩm đa dạng, kì hạn, lãi suất hợ lý, hương thức thanh toán phù hợp với chu kì kinh doanh và chu kì thu nhập của khách hàng, thái độ của cán bộ tín dụng cởi mở, lịch sự, cách làm việc chuyên nghiệ …  Uy tín của Ngân hàng, có kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, cơ sở vật chất được trang bị tốt và đầy đủ, hình thức cho vay đa dạng, không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.  Đối tượng khách hàng đa dạng, ngày càng đông đảo, không ngừng được mở rộng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu định t nh này thường khó lượng hóa, mỗi khách hàng lại có những đánh giá và sự thỏa mãn khác nhau. Vì vậy, để xác định chất lượng tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng cần dựa vào những chỉ tiêu định lượng. 1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng  Doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khái quát, có hệ thống đối với những khoản cho vay tại một thời điểm. Chỉ tiêu doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng, cho thấy khả năng hoạt động cho vay, khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng qua các năm. Doanh số cho vay trung và dài hạn tăng cho thấy uy tín của ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng, dịch vụ đa dạng, hong hú. Ngược lại, nếu doanh số giảm chứng 14 Thang Long University Library tỏ ngân hàng đang gặ khó khăn trong việc mở rộng cho vay, mở rộng khách hàng trong tín dụng trung và dài hạn.  Dư nợ t n dụng Khác với doanh số cho vay, dư nợ cho vay là chỉ tiêu mang tính thời điểm, được tính bằng số tuyệt đối phản ánh doanh số cho vay trung, dài hạn tại thời điểm tính toán.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng được nâng cao, có khả năng thu hút khách hàng.Ngược lại, khi tổng dư nợ thấ điều đó cho thấy uy tín của ngân hàng chưa cao, khả năng tiếp thị kém.Khi sử dụng chỉ số này, ngân hàng còn xem xét thêm với chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn để đánh giá ch nh xác, tổng quan về tình hình tăng trưởng cho vay trung, dài hạn. Dư nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu dư nợ = Tổng dư nợ tín dụng Qua chỉ tiêu này ta biết được tỷ trọng của dư nợ cho vay trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.Thông qua đó, so sánh được quy mô của cho vay trung và dài hạn với cho vay ngắn hạn để có thể đưa ra được chính sách tín dụng phù hợp.Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng, mở rộng cho vay trung và dài hạn có thể đá ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngược lại, tỷ lệ này giảm thì có thể ngân hàng đang gặ khó khăn trong việc thu hút cho vay trung và dài hạn hoặc chiến lược của ngân hàng là mở rộng tín dụng ngắn hạn tùy vào từng thời điểm cụ thể mà ngân hàng có thể mong muốn tỷ lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung và dài hạn cao nhưng rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.  Chỉ tiêu sử dụng vốn trung và dài hạn - Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn được thể hiện cụ thể như sau: Tổng dư nợ trung dài hạn Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn = Tổng nguồn vốn trung dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn, xác định được hiệu quả huy động. Do vậy, tỉ lệ này càng gần 1 thì càng tốt. Trong trường hợp, tỉ lệ này nhỏ hơn 1 chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn đủ để tài trợ cho nhu cầu vay trung và dài hạn nên độ an toàn được đảm bảo. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1 nhiều thì ngân hàng đã sử dụng vốn cho vay ngắn hạn một cách lãng phí. Ngược lại, nếu tỉ lệ này lớn hơn 1 cho thấy ngân hàng đang hải dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này khá rủi ro với ngân hàng. Như vậy, cả hai trường hợ đều ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, độ an toàn của ngân hàng, chất lượng 15 cho bay trung và dài hạn không cao nên ngân hàng cần duy trì tỉ lệ này ở hệ số vừa phải.  V ng quay vốn t n dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu này được đo lường qua công thức: Doanh số thu nợ trung và dài hạn Vòng quay vốn trung và dài hạn = Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng trung và dài hạn, cho biết thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm. Đó cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đá ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng. Vòng quay vốn cho vay trung và dài hạn tăng cao tức là ngân hàng có nhiều vốn hơn từ thu nợ để tiếp tục tái đầu tư cho vay, chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hiệu quả, giảm chi phí vốn. Ngược lại, vòng quay vốn càng nhỏ cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng là kém, nguồn vốn trung và dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.  Tỷ lệ nợ quá hạn Theo quyết định số 493/2005/ Đ - NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc nhnn việt Nam về việc “ an hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định. Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ đã quá hạn dưới 90 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày 16 Thang Long University Library + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày + Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý + Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm theo quy định. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm). - Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay: Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn = Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn hi đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu khách không đủ tiền để trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là điều mà ngân hàng không mong muốn, nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được. Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung và dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ càng tốt.Ngân hàng có chỉ số này tốt chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao. Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là chất lượng tín dụng bình thường. Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5-10% được coi là không bình thường, tỷ lệ nợ quá hạn từ 10-15% được coi là cao.Và nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% thì hoạt động của ngân hàng đang có dấu hiệu xấu, báo động đỏ và có nguy cơ khủng hoảng. - Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đ i: Nợ quá hạn khó đ i của tín dụng trung dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn khó đ i = Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn 17 Tỷ lệ này cao phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá trị. Nợ khó đ i có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và nếu nợ khó đ i tăng cao có thể làm cho ngân hàng phá sản. Vì vậy, chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt. Ngân hàng cố gắng giảm đến mức tối đa khoản nợ khó đ i này để tăng hiệu quả tín dụng trung dài hạn.  Tỷ lệ nợ xấu Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nợ xấu, theo Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ". Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ. Theo thông tư 02/2012/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái niệm nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Các khoản dư nợ đã quá hạn từ 90 ngày trở lên; (ii) Khả năng trả nợ của khách hàng được xếp vào loại nghi ngờ về khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Nợ xấu được coi là chi phí khác của ngân hàng nên nó làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu với tổng dư nợ của NHTM tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh chất lượng tín dụng rất rõ nét và cho biết mức độ rủi ro mất vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu= Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng nợ xấu. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ thì hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt. Theo quy định 493/2005/ Đ - NHNN, tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 5%.  Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay trung, dài hạn Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được thể hiện qua mức độ an toàn và mức độ sinh lời (lợi nhuận) của khoản cho vay. Nếu một khoản vay không có lãi thì sẽ 18 Thang Long University Library không tạo ra thu nhậ cho ngân hàng, không bù đắ được chi h mà ngân hàng đã bỏ ra. Do vậy, phân tích lợi nhuận từ cho vay trung và dài hạn giú ngân hàng đánh giá được chất lượng các khoản vay để đề ra những biện há , hướng đi hù hợp trong thời gian tiếp theo. Khía cạnh này được thể hiện trên 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của các khoản cho vay trung và dài hạn. Nó phản ánh ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Một khoản tín dụng sẽ không được đánh giá là cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tốt, mang lại lợ nhuận cao cho ngân hàng. Từ đó thấy được công tác quản lý của ngân hàng với các khoản vay tương đối tốt, chất lượng món vay tốt. Các ngân hàng có thể dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mình. Thông thường chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Như vậy, chúng ta có thể thấy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Tùy vào từng giai đoạn mà ngân hàng đưa ra những quyết định của mình để đem lại hiệu quả. Sự phân biết chất lượng tốt và chất lượng chưa tốt không phải lúc nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó nhận ra.Tóm lại, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn được xem xét hân t ch thường xuyên cả hai mặt định t nh và định lượng, cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho các ngân hàng và khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách ch nh xác đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế và vướng mắc cũng như hát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. 19 1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại. 1.4.3.1 Nhân tố chủ quan Về phía khách hàng  Năng lực của khách hàng: Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Các khách hàng đều muốn món vay mang lại hiệu quả cao nhất nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ còn thấp nên chất lượng, hiệu quả của dự án thường mang lại không cao như kế hoạch. Khi có biến động của thị trường thì khách hàng không kịp thời xử lý được, việc quảng bá giới thiệu sản phẩm không phát triển khiến sản phẩm tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Tất cả những lý do đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn.  Sự trung thực của khách hàng Khách hàng sử dụng món vay sai mục đ ch, không đúng với hương án kinh doanh đã đề ra. Trên thực tế, nhiều khách hàng đã dụng vốn vay ngân hàng để đầu tư vào những dự án có rủi ro cao với mục đ ch tìm kiếm lợi nhuận. Khách hàng có thể sử dụng vốn vào đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng.Việc sử dụng vốn vay sai mục đ ch của khách hàng đã gó hần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.  Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Trong một số trường hợp mặc dù hương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, ch nh xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp có thể là giá cả nguyên vật liệu biến động tăng, giá thành công xưởng của sản phẩm tăng. Nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, điều sẽ làm giảm tổng lợi nhuận của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặ khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan