Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng nhân lực thanh tra xây dựng thành phố hà nội...

Tài liệu Nâng cao chất lượng nhân lực thanh tra xây dựng thành phố hà nội

.PDF
82
311
57

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM HẢI YẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC THANH TRA XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Vũ Hùng Cường HÀ NỘI, 2017 HÀ NỘI - năm LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội” – chuyên ngành Quản lý kinh tế, đây là công trình tác giả đã dày công nghiên cứu, trong đó có sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tư liệu và dữ liệu khác nhau. Các thông tin đã được chỉ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận văn Phạm Hải Yến MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC THANH TRA XÂY DỰNG ...............................................7 1.1 Khái niệm về nhân lực, chất lượng nhân lực và nâng cao chất lượng nhân lực .................................................................................................................................7 1.2 Đặc điểm nhân lực Thanh tra xây dựng và Thanh tra xây dựng đô thị thủ đô .8 1.3 Ý nghĩa, vai trò của nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng và Thanh tra xây dựng đô thị thủ đô đối với chiến lược đẩy mạnh đô thị hóa ..........10 1.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng ...........................11 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng và công tác nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng .........................................14 1.6 Kinh nghiệm tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam trong công tác nâng cao chất lượng Thanh tra xây dựng ......................................................................17 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC THANH TRA XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................................................................21 2.1 Đặc điểm thành phố Hà Nội và Thanh tra Xây dựng thành phố Hà Nội ........21 2.2 Phân tích, đánh giá nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội .............36 2.3 Đánh giá về các biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội đã thực hiện .............................................................................43 2.4 Đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội thời gian qua ...................................................................45 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nhân lực và công tác nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội thời gian qua ..................52 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC THANH TRA XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................61 3.1 Định hướng nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra Xây dựng thành phố Hà Nội.........................................................................................................................61 3.2 Giải pháp .......................................................................................................61 3.3 Kiến nghị.........................................................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân: VPHC: Vi phạm hành chính HĐND: Hội đồng nhân dân CNH: Công nghiệp hóa HĐH: Hiện đại hóa TS: Tiến sỹ NXB: Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng số liệu thống kê của thành phố Hà Nội về địa chính Bảng 2.2 Kết quả thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, quý I-2016 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, quý I-2016 Bảng 2.4 Kết quả thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, quý I-2016 Bảng 2.5 Quy mô nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015 và 2016 Bảng 2.6 Bảng tổng hợp số liệu cán bộ theo độ tuổi của Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015 và 2016 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp số liệu cán bộ theo giới tính của Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015 và 2016 Bảng 2.8 Trình độ chuyên môn Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015 và 2016 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân lực là một yếu tố quyết định và tất yếu trong việc duy trì, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế, xã hội của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nhân lực. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước nhận định rằng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức có vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố bên trong quyết định vị trí, vai trò và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức viên chức. Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ công chức viên chức nói riêng vừa là nhiệm vụ thường xuyên, trước mắt, vừa mang tính cấp bách và lâu dài, vừa là yêu cầu của công việc, vừa là đòi hỏi của nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu rõ, phải “nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức viên chức”. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định trọng tâm của cải cách hành chính là: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức… tạo động lực thực sự để cán bộ công chức viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII khẳng định “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”. [18] Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, có vai trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của cả nước. Bên cạnh đó, Hà Nội còn là một thành phố đặc thù mang nhiều tính chất riêng biệt so với các thành phố trong cả nước nói chung và các thành phố trực thuộc Trung ương nói riêng. Hà Nội với vị trí địa lý và diện tích lớn nhất trong cả nước, luôn là đầu tàu trong phát triển kinh tế đất nước. Thành phố có tốc độ xây dựng phát triển nhanh và “nóng”. Vì vậy, Hà Nội có tốc độ đô thị hóa một cách chóng mặt. Các hoạt động xây dựng diễn ra liên tục, nhanh chóng từng ngày, từng giờ. Lượng công trình xây dựng mỗi năm là rất lớn, ngày càng có xu 1 hướng gia tăng. Hiện nay, tình hình trật tự xây dựng đô thị Hà Nội đang rất gay gắt, nóng bỏng, diễn biến phức tạp. Qua đó cho thấy, thành phố có địa bàn rộng, phức tạp và có tốc độ phát triển nhanh nhưng chưa đồng đều. Việc quản lý hoạt động xây dựng nói chung, trật tự xây dựng đô thị nói riêng rất quan trọng. Vì vậy, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của đội ngũ Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội đang rất nặng nề và còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng của thành phố còn một số hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trước mắt, lâu dài và yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển về lĩnh vực xây dựng của Hà Nội. Trước yêu cầu của tình hình mới của thủ đô Hà Nội, việc nâng cao chất lượng nhân lực nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội nói riêng, đủ phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục được những hạn chế, yếu kém của lực lượng thời gian qua là vấn đề vô cùng cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Nâng cao chất lượng nhân lực trong tổ chức đóng vai trò hết sức to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá những thách thức, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn đó phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh địa phương của Thanh tra Xây dựng thành phố Hà Nội. Trong những năm gần đây, việc chủ trương phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục nghiên cứu. Chính vì vậy, mà nhu cầu chỉnh đốn và nâng cao chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức trong thời đại mới là cần thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội vững mạnh, chuyên nghiệp. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề nhân lực và chủ yếu ở tầm vĩ mô. Thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học, các nghiên cứu, hội thảo, bài viết về vấn đề phát triển nhân lực hành chính công nói chung, nổi bật có một số công trình nghiên cứu sau: - TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý cán bộ công chức ở tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình đã nêu lên tầm quan trọng của yếu tố chế độ, chính sách của mỗi nước tác động tới nền công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. [6] - Tác giả Nguyễn Hạnh Hường (2015), luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã phân tích rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có thể đến những yếu tố cơ bản như: Cơ chế chính sách của nhà nước, công tác đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ đồng thời đưa ra các giải pháp bám sát những yếu tố ảnh hưởng đó. Trong nghiên cứu này ta có thể học tập và vận dụng những điều đó để phân tích và đưa ra giải pháp thích hợp cho nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nói chung. [14] - Tác giả Hoàng Thị Thanh (2016), luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”. Tác giả cũng đưa ra nhiều góc nhìn và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng lực lượng cán bộ của thành phố Lai Châu. Đề tài đặc biệt đề cập tới vấn đề khác biệt so với nhiều nghiên cứu khác, đó là sự phân tích và đánh giá về việc ảnh hưởng 3 của trình độ phát triển của địa phương tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Từ đó, ta có thể ứng dụng để nhìn nhận thêm một góc nhìn khác về thực trạng về đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực cho đội ngũ Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội trong thời đại mới. [11] Lãnh đạo Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng các tỉnh thành trên cả nước đều quan tâm, chú trọng vào vấn đề nhân lực và phát triển nhân lực Thanh tra xây dựng. Đã có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, các địa phương, các cơ quan chức năng chuyên môn và một số bài báo, bài tạp chí của các Báo điện tử của Bộ Xây dựng, Thanh tra Việt Nam viết về các vấn đề như kiện toàn lực lượng, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có uy tín, trách nhiệm, kỷ cương; tổ chức bộ máy Thanh tra xây dựng; chất lượng nguồn nhân lực Thanh tra xây dựng… Tuy nhiên, chưa thật sự có nhiều đề tài, công trình khoa học nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu, đưa ra giải pháp cho vấn đề nâng cao chất lượng lực lượng Thanh tra xây dựng nói chung và Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở những lý luận cơ bản về chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng, đề tài tập trung đánh giá hiện trạng chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội và các biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng Thành phố Hà Nội, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới. Vì vậy, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau: - Hệ thống hóa vấn đề lý luận về chất lượng nhân lực và nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong thời gian qua, đánh giá các biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội đã thực hiện, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu vấn đề chất lượng và biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề có tính chất cụ thể ở tầm vi mô tại Thanh tra Sở Xây dựng thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình thực trạng trong thời gian từ năm 2014 đến quý I năm 2016 (Tính từ thời điểm kiện toàn bộ máy Thanh tra xây dựng thành phố theo Quyết định 46/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND thành phố Hà Nội). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Để xây dựng các khái niệm, khung lý thuyết, cơ sở lý luận cho luận văn. - Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh: Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng quản lý nhân lực; dựa trên các số liệu thống kê về hoạt động sử dụng nhân lực Thanh tra xây dựng của thành phố Hà Nội để đánh giá thực trạng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Góp phần tổng hợp, làm rõ một số lý luận cơ bản về nhân lực thanh tra xây dựng. Ý nghĩa thực tiễn: Giúp Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội trong quá trình đánh giá thực trạng và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của lực lượng này. Nhờ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn đã được Sở Xây dựng, thành phố Hà Nội và Bộ Xây dựng chỉ đạo, giao phó. Vì vậy, mỹ quan đô thị, quy hoạch của Hà Nội sẽ được đảm bảo, xứng tầm thủ đô của cả nước. Luận văn cũng có những kiến nghị, đề xuất quan trọng giúp Sở Xây dựng, thành phố Hà Nội, Bộ Xây dựng có những kế hoạch, chính sách nâng cao chất lượng nhân 5 lực đội ngũ Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời kỳ hội nhập quốc tế và nguyện vọng của nhân dân. 7. Cơ cấu của luận văn Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng. Chương 2: Thực trạng chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC THANH TRA XÂY DỰNG 1.1 Khái niệm về nhân lực, chất lượng nhân lực và nâng cao chất lượng nhân lực * Khái niệm nhân lực: - Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, nhân lực là sức người, nói về mặt dùng trong lao động sản xuất. - Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con người có sức lao động. Nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình lao động. Nhân lực cũng có những khái niệm khác nhau, có quan niệm cho rằng nhân lực là thể lực và trí lực của con người. “Lực” ở đây có nghĩa là bao gồm cả thể lực và trí lực, nhân ở đây chính là con người. Theo giáo trình Quản trị nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân (năm 2004) do Thạc sỹ Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân chủ biên thì: nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm cả thể lực và trí lực. Thể lực chỉ sức khoẻ, thân thể, còn trí lực chỉ sự suy nghĩ, sự hiểu biết, am hiểu, sự tiếp thu kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử, giá trị đạo đức, tác phong làm việc, lòng tin của mỗi con người. [8] Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Nhân lực là nguồn lực của con người, là toàn bộ năng lực thể lực và trí lực được con người vận dụng trong hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội. Nói một cách khái quát, nhân lực là lực lượng lao động của xã hội được huy động, tham gia vào hoạt động thực tiễn tạo ra của cải cho xã hội. Nhân lực của một 7 tổ chức là toàn bộ thể lực và trí lực, tức là toàn bộ lực lượng lao động hoạt động trong tổ chức đó. * Khái niệm chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực là trạng thái nhất định của nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nhân lực. Chất lượng nhân lực có ảnh hưởng quyết định đến việc hoàn thành những mục tiêu hiện tại và tương lai của mỗi tổ chức. Chất lượng nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là một nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định. Theo Đỗ Văn Phức, chất lượng nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khỏe, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất lượng nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nhân lực. Chất lượng nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát triển nhân lực của chính phủ quyết định. [7] Chất lượng nhân lực được xem xét đánh giá trên hai tiêu chí chính: Phẩm chất và trình độ năng lực tác nghiệp. Chất lượng nhân lực là khả năng tổng hợp về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách, đặc điểm lối sống, tinh thần và đặc biệt là khả năng nghiên cứu, sáng tạo, tiếp thu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 1.2 Đặc điểm nhân lực Thanh tra xây dựng và Thanh tra xây dựng đô thị thủ đô Trước hết, Thanh tra xây dựng là những người thực thi công vụ; là đội ngũ chuyên nghiệp có tính chuyên môn hóa cao với các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp; là nguồn nhân lực tương đối ổn 8 định, mang tính kế thừa và không ngừng nâng cao chất lượng; được Nhà nước đảm bảo lợi ích thực thi công vụ. Lực lượng Thanh tra xây dựng thuộc các cơ quan Thanh tra nhà nước ngành xây dựng. Các cơ quan Thanh tra nhà nước ngành xây dựng gồm có: - Thanh tra Bộ Xây dựng - Thanh tra Sở Xây dựng Tuy nhiên, riêng Thanh tra Sở Xây dựng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức các Đội đặt tại địa bàn cấp huyện. Đây cũng chính là điểm khác biệt của lực lượng Thanh tra xây dựng thủ đô so với các địa phương khác trong cả nước. Trong lực lượng các Đội Thanh tra xây dựng đặt tại 30 quận, huyện, thị của thủ đô Hà Nội, lại được phân công để công tác trực tiếp tại địa bàn xã, phường, thị trấn nhằm bám sát địa bàn, đảm bảo trật tự xây dựng của từng địa phương từ đơn vị hành chính nhỏ nhất. Hoạt động của Thanh tra xây dựng gồm: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản... Một trong những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của nhân lực Thanh tra xây dựng thủ đô đó là đảm bảo công tác quản lý trật tự xây dựng đi vào nề nếp, hiệu quả, giảm thiểu các công trình vi phạm trật tự xây dựng nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về công tác đảm bảo trật tự và văn minh đô thị trên địa bàn thủ đô vì mỹ quan đô thị của thủ đô chính là bộ mặt của cả nước. Nhân lực Thanh tra xây dựng có số lượng lớn là nhân lực nam do yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cũng như đặc thù công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng, hoạt động xây dựng; đặc biệt sức khỏe đảm bảo để thực thi công vụ tại thực tiễn các công trình xây dựng có quy mô lớn, hồ sơ pháp lý, bản vẽ thiết kế phức tạp. 9 Thanh tra xây dựng là ngành nghề đòi hỏi nhân lực phải đạt được những yêu cầu chính xác về tiêu chuẩn nghề nghiệp như ngành nghề tuyển dụng phải thuộc các ngành: xây dựng, kiến trúc. Bên cạnh đó, người cán bộ còn phải được bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên ngành xây dựng, nghiệp vụ thanh tra, kinh tế. Ngoài ra, cán bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn về nghiệp vụ Thanh tra của một số cơ quan được cho phép đào tạo (Ví dụ: Trường Cán bộ Thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ). Bởi vì đây là nghề nghiệp đòi hỏi tính chuyên môn hóa cao, tính chính xác, chuẩn chỉ đối với mỗi quyết định, văn bản, phát ngôn. Với đặc thù công việc có tính chất phức tạp và nhiều cám dỗ như thực tế hiện nay, đạo đức nghề nghiệp của nhân lực Thanh tra xây dựng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thanh tra xây dựng cần có nhân lực thực sự có lập trường vững vàng, bản lĩnh kiên định, trung thực. 1.3 Ý nghĩa, vai trò của nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng và Thanh tra xây dựng đô thị thủ đô đối với chiến lược đẩy mạnh đô thị hóa Đô thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Quá trình này còn làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đô thị và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của vùng và quốc gia. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang có định hướng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đô thị hóa là một chiến lược không thể thiếu trong quá trình đó. Trong những năm qua, Hà Nội đã phát triển theo hướng Thủ đô hiện đại, là hạt nhân lớn thúc đẩy cơ cấu lao động ở Việt Nam, đồng thời tạo động lực phát triển kinh tế của Việt Nam. Hà Nội đang phát triển nhanh, tạo diện mạo Thủ đô theo hướng hiện đại, trở thành đầu tàu kinh tế của Việt Nam... Tuy nhiên, Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức. Một trong những thách thức lớn nhất là tình trạng gia tăng dân số do sự chuyển dịch lao động từ vùng nông thôn ra đô thị, đã tạo ra áp lực lớn lên cơ sở hạ tầng của Thủ đô. 10 Và với tốc độ đô thị hóa như hiện nay, lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại đang phát triển nhanh, mạnh và nóng hơn bao giờ hết, đặc biệt là tại thủ đô Hà Nội. Nhằm đẩy mạnh trọng tâm đảm bảo công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, Hà Nội đang trải qua năm thứ 3 thực hiện “Năm trật tự văn minh đô thị”. Thế nhưng, chỉ tính riêng trong năm 2015, nửa đầu năm 2016 thì tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thủ đô trở thành đề tài nóng, rất được dư luận cả nước quan tâm. Vì vậy, nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng nói chung và Thanh tra xây dựng đô thị thủ đô nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối không chỉ đối với bản thân các cơ quan Thanh tra nhà nước ngành xây dựng, bản thân cán bộ Thanh tra xây dựng mà còn đối với chiến lược đẩy mạnh đô thị hóa đất nước. 1.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng 1.4.1 Sức khỏe, khả năng lao động (độ tuổi, giới tính) - Sức khỏe thể chất của người cán bộ Thanh tra xây dựng không chỉ dựa trên các yếu tố đơn giản cân đo được như chiều cao, cân nặng mà còn dựa vào các yếu tố như tình trạng nghỉ ốm, nghỉ thai sản… - Đặc thù của Thanh tra xây dựng là đội ngũ cán bộ có số lượng phần lớn là nam giới do yêu cầu công việc, chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành có tính đặc thù cao, liên quan chủ yếu đến các ngành xây dựng, kiến trúc, đất đai. Vì vậy, tỉ lệ giới tính của lực lượng này có sự khác biệt. - Mỗi độ tuổi khác nhau lại có khả năng thực thi công vụ tương đối khác biệt. Sự tiếp thu quy định, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành hay phong cách làm việc mới, ứng dụng khoa học công nghệ hay kĩ năng, kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ ở mỗi độ tuổi cũng có những điểm khác nhau. 1.4.2 Phẩm chất, đạo đức Phẩm chất đạo đức của nhân lực Thanh tra xây dựng gồm có phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. + Phẩm chất, đạo đức cá nhân: 11 - Luôn hướng thiện, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, có lối sống lành mạnh, tư tưởng trong sáng, nếp sống văn minh. - Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, tuân thủ quy định của pháp luật, quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức của xã hội. - Chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng. - Có ý thức tập thể, đoàn kết, hòa đồng với mọi người. + Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp: - Trước hết, cán bộ Thanh tra xây dựng phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ. - Thực hiện các quy tắc ứng xử của thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra, cán bộ, công chức, viên chức, nắm rõ quy định về những việc thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. - Trong thực hiện nhiệm vụ, tác phong luôn chững chạc, đàng hoàng, lịch sự, đúng mực, tránh các biểu hiện chủ quan, tác phong quan liêu, đại khái, phô trương, quan cách; giao tiếp và ứng xử có văn hóa; tiếp xúc với đối tượng được kiểm tra, giám sát cũng như thẩm tra, xác minh luôn thận trọng, công tâm, khách quan, toàn diện, bảo đảm tính công khai, minh bạch, dân chủ; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của đối tượng, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. - Không được thực hiện các hành vi sau: nhận hối lộ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp, uy tín của mình trong khi thi hành nhiệm vụ để gây ảnh hưởng với người khác, bao che cho người có hành vi vi phạm, làm trái các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để trục lợi; giả mạo trong công tác hoặc không thực hiện nhiệm vụ vì vụ lợi; làm sai lệch hồ sơ, thông tin, tài liệu, báo cáo sai sự thật về vụ việc; cố tình bỏ sót hoặc bỏ qua không đưa vào nội dung báo cáo. - Hồ Chủ tịch đã dạy rằng “Cán bộ Thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì không thể soi được”. Nếu người cán bộ Thanh tra nói chung và Thanh tra xây dựng nói riêng không có lối sống lành mạnh, tư cách đạo đức trong sáng thì không thể vận động thuyết phục được quần chúng. Khi xem xét, đánh giá 12 người khác và nhất là hướng dẫn cho họ thực hiện chính sách, pháp luật, các quy định của tổ chức mà bản thân người cán bộ thanh tra lại là người vi phạm hoặc có vấn đề về tư cách đạo đức thì tính thuyết phục không cao, công tác quản lý không thể đạt được hiệu lực, hiệu quả. [5] 1.4.3 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ - Thanh tra xây dựng cần có kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ căn cứ theo vị trí việc làm và nhiệm vụ công tác được giao, đảm bảo trong lĩnh vực như ngành xây dựng, kiến trúc, luật, kinh tế. - Bên cạnh đó, những cán bộ tham gia vào các đoàn thanh tra, làm công tác thanh tra chuyên ngành phải có kiến thức về luật, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, nghiệp vụ thanh tra, văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý sử dụng nhà ở và công sở. 1.4.4 Năng lực thực thi công vụ - Người cán bộ Thanh tra xây dựng cần có tác phong, hành vi, ứng xử, giao tiếp đúng mực trong khi làm việc, tiến hành thanh tra, kiểm tra, thực thi công vụ. - Những cán bộ Thanh tra xây dựng tham gia các đoàn thanh tra thì phải có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá sâu sắc, tỉ mỉ, sâu sát, phải biết sắp xếp công việc một cách khoa học; kĩ năng phát hiện vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, kĩ năng thiết lập biên bản vi phạm hành chính đảm bảo tính pháp lý, kĩ năng về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ, thường xuyên tổng kết công tác, đúc rút kinh nghiệm, sáng kiến để đổi mới phong cách làm việc ngày càng hiệu quả. - Người cán bộ Thanh tra xây dựng một mặt phải thận trọng, công tâm, khách quan, mặt khác phải kiên quyết, khéo léo để đối tượng được kiểm tra, giám sát luôn "tâm phục, khẩu phục"; tránh tình trạng xê xoa, dễ dãi trong xem xét, đánh giá, kết luận, thậm chí không dám nhắc nhở, phê bình, yêu cầu chấn chỉnh những biểu hiện sai trái. 13 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng và công tác nâng cao chất lượng nhân lực Thanh tra xây dựng 1.5.1 Công tác tuyển dụng, phân công, đề bạt, bổ nhiệm a. Công tác tuyển dụng Tuyển dụng là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ Thanh tra xây dựng hiện tại cũng như tương lai. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ công chức, viên chức sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Việc tuyển dụng phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của tổ chức và bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH HĐH đất nước. Đặc biệt chú ý đến các yêu cầu đặc thù của nhân lực Thanh tra xây dựng về trình độ chuyên môn phải thuộc chuyên ngành xây dựng, kiến trúc; kiến thức về pháp luật, kinh tế; nghiệp vụ thanh tra; phẩm chất đạo đức vững vàng. b. Công tác phân công, đề bạt, bổ nhiệm Quá trình bố trí, phân công và sử dụng cán bộ là một chuỗi các mắt xích công việc quan trọng liên quan đến người công chức từ khâu tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch, phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn ngạch, bậc và vị trí công tác phù hợp với ngạch được bổ nhiệm. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc, khuyến khích tinh thần làm việc và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Thăng tiến là đạt được một vị trí cao hơn trong tập thể. Người được thăng tiến sẽ có được sự thừa nhận của lãnh đạo, tập thể. Khi ấy, cá nhân đó sẽ cảm thấy được thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng, được ghi nhận sự nỗ lực làm việc và khả năng 14 của bản thân. Mỗi người cán bộ đều có tinh thần cầu tiến và mong muốn được đề bạt, bổ nhiệm vào chức vụ tốt hơn. Vì vậy, mọi người sẽ cố gắng, nỗ lực, tận tâm trong thực thi công vụ nhằm đạt được vị trí xứng đáng với những gì họ mong muốn. Việc đề bạt, bổ nhiệm, bố trí, phân cấp, phân quyền chính xác, hợp lý cũng giúp tập thể đoàn kết, đồng lòng hợp tác hoàn thành công việc hơn, không để xảy ra tình trạng phản đối, thiếu công bằng gây bức xúc trong nội bộ cơ quan, đơn vị, gây ảnh hưởng đến kết quả công việc chung của tập thể. 1.5.2 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nhân lực: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp thành phố hình thành và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu và quan trọng là thông qua đào tạo, bồi dưỡng. Chính sách đào tạo và nâng cao chất lượng nhân lực là công cụ để quản lý nguồn nhân lực, bao gồm các chế độ, các quy định cụ thể về quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng nhân lực nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trình độ của đội ngũ cán bộ để họ có thể hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nghiệp của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, động cơ làm việc tốt hơn, thực hiện có hiệu quả công việc hiện tại cũng như chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng, năng lực, nâng cao khả năng thích ứng để họ có thể đảm nhiệm những công việc ở vị trí cao hơn trong nghề nghiệp của bản thân họ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là làm cho đội ngũ này có những năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Năng lực ở đây bao gồm trình độ về kiến thức, năng lực về hiểu biết, nhận thức sự việc, năng lực điều hành, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp để thực hiện đạt mục tiêu… Đặc biệt Thanh tra xây dựng là lực lượng có tính chuyên ngành và đặc thù. Vì vậy, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng không chỉ về phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị mà còn về nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên ngành xây dựng, nghiệp vụ thanh tra, kỹ năng xử lý công việc, kỹ năng giao tiếp, thuyết phục. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan